Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng lực khai thác container của chi nhánh Miền Bắc - Công ty Cổ phần Hàng Hải Sài Gòn

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI

SÀI GÒN (SMC) 2

I. Lịch sử hình thành 2

II. Ngành nghề kinh doanh 2

III. Cơ cấu tổ chức 4

IV. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những

năm gần đây 9

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHAI THÁC CONTAINER CỦA CHI NHÁNH MIỀN BẮC 12

I. Giới thiệu chung về chi nhánh Miền Bắc 12

II. Quy trình khai thác vận tải container nội địa Bắc – Nam 12

1. Quy trình làm hàng xuất 13

2. Quy trình làm hàng nhập 15

III. Tình hình khai thác container của SMC Miền Bắc 16

1. Tình hình khai thác container 16

2. Những kết quả đạt được 21

IV. Hạn chế và nguyên nhân 23

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC KHAI THÁC CONTAINER CỦA CHI NHÁNH MIỀN BẮC 25

I. Phương hướng hoạt động của SMCMB 25

II. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực khai thác dịch vụ vận tải

container Bắc – Nam của SMCMB 25

1. Giải pháp về phía doanh nghiệp 25

1.1. Nâng cao nghiệp vụ vận tải cho đội ngũ cán bộ nhân viên 25

1.2. Xây dựng chính sách tuyển dụng hợp lý 26

1.3. Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất vận tải 26

1.4. Cắt giảm chi phí 27

1.5. Nâng cao hiệu quả xếp dỡ, vận tải 27

2. Những kiến nghị đối với Nhà Nước 28

2.1. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý container 28

2.2. Nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ, cầu cảng,

kho bãi 29

2.3. Hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp vận tải 30

KẾT LUẬN 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO 32

 

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2420 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng lực khai thác container của chi nhánh Miền Bắc - Công ty Cổ phần Hàng Hải Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Thực hiện các công việc của Công ty và Chi nhánh miÒn Bắc đảm bảo tốt tuyến nội địa tại khu vực. + Trực tiÕp khai thác và quản lý đội xe. + Đại lý tầu biÓn, dịch vụ cung ứng tầu biÓn, môi giíi hàng hải, đại lý container. + Sửa chữa ô tô và các loại máy móc. + Khai thác kinh doanh kho, bãi. + Đại lý vận tải giao nhận quốc tế. - Văn phòng đại diện An Giang: + Thực hiện đại diện theo ủy quyền: thực hiện các công việc của Công ty và Phòng khai thác tầu giao của tuyến vận tải néi địa + Trực tiÕp khai thác nguồn hàng, chuẩn bị cho việc mở tuyến vận tải tíi An Giang. - Xưởng bảo quản và sửa chữa phương tiện vận tải: + Lên kế hoạch, tiÕn hành sữa chữa, bảo dưỡng đội xe moóc và hai tầu Đông Phương 01, 02 của Công ty. + Sửa chữa xe moóc của khách hàng. + Đào tạo nâng cao tay nghề kỹ thuật sữa chữa cho các lái xe, phô xe của Công ty. - Đội xe trực thuộc Phòng Khai thác container: + Quản lý, khai thác xe và sơ mi rờ moóc khoa học, hiệu quả. + Quản lý và sử dụng tốt nhân lực, huấn luyện, đào tạo đội ngũ lái xe, phô xe có tay nghề giái, đạo đức nghề nghiệp tốt để phục vụ lâu dài cho sù nghiệp phát triÓn của Công ty. + Kết hợp khai thác hàng hóa để nâng cao hiệu quả. Sơ Đồ 1: Tổ Chức Công Ty Hàng Hải Sài Gòn P. §¹i lý tµu biÓn Phã gi¸m ®èc VP. §¹i diÖn An Giang Tµu container P.Khai th¸c tµu Phã gi¸m ®èc Chi nh¸nh MiÒn T©y P.Tµi vô vµ KÕ to¸n P. §¹i lý giao nhËn Phã Gi¸m §èc X­ëng c¬ khÝ Ban Kü thuËt P. Tæ chøc vµ TiÒn l­¬ng Gi¸m §èc §éi xe container Chi nh¸nh MiÒn B¾c §éi xe container Chi nh¸nh H¶i Phßng Phã Gi¸m §èc Kü ThuËt P. Hµnh ChÝnh Qu¶n TrÞ P. Khai Th¸c Container(P.KTC) Phã Gi¸m §èc Phßng Kinh Doanh (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) IV- Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Nắm bắt được thời cơ và lợi thế của nước ta khi trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giíi (WTO), tại Đại héi nhiệm kỳ hai diÔn ra vào ngày 30/3/2006 tại thành phố HCM, Đại héi đồng cổ đông của Công ty đã nhất trí cao về định hướng và mục tiêu phát triÓn của Công ty trong giai đoạn 2006-2010 là : “ Phát huy mạnh mẽ ưu thế của các dịch vụ hiện có, nắm chắc và phát triÓn thị trường, đảm bảo tăng trưởng, đồng thời tranh thủ thời cơ, huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, tập trung đầu tư cho động sản, bất động sản có giá trị lớn : xây dựng cao ốc 422 Nguyễn Tất Thành và tàu biÓn có trọng tải lớn, phấn đấu đến năm 2010 có 5 vạn tấn tàu và cao ốc 422 Nguyễn Tất Thành”. (Nguồn www.saigonmaritime.vn) Thực hiện mục tiêu đó, HĐQT trong những năm vừa qua đó làm việc không biÕt mệt mỏi, liên tục nắm bắt tình hình, đưa ra các quyết định đúng đắn vừa có tính chiÕn lược dài hạn, vừa có tính ngăn ngừa và hạn chế rủi ro -theo đúng mô hình quản trị doanh nghiệp míi nhất đang được áp dụng ở các nước tiên tiÕn. Về chỉ đạo điÒu hành, dưới sự lãnh đạo của HĐQT, Ban Tổng GĐ đã thực hiện đúng định hướng và đưa các công việc cụ thể về quản lý, sản xuất, đầu tư tiÕn được những bước dài, căn cơ trong việc phát triÓn và điÒu hành Công ty : - Năm 2006: + Đã hoàn tất việc niêm yết cổ phiÕu của Công ty trên thị trường chứng khoán - SHC là Doanh nghiệp niêm yết thứ 48 trên TTGDCK Tp.HCM. + Công ty đã phát hành thêm 1,6 triệu cổ phiÕu, tăng vốn điÒu từ 14 tỷ lên 30 tỷ đồng. Số vốn thu được từ đợt phát hành này 35 tỷ làm vốn đối ứng vay ngân hàng mua mét tàu biÓn trọng tải 20.000 DWT - 23.000 DWT. + Đầu tư mua văn phòng tại cao ốc số 1 Đinh Lễ - Hoàng Diệu, Quận 4. + Đóng mới 2 tàu vận tải container 26 TEUs + máy phát điện. + Đầu tư thêm đầu kéo, máy phát điện, sơmi rơ móoc và các thiÕt bị máy móc văn phòng khác. Tổng hợp về đầu tư năm 2006 đã thanh toán được 4,9 tỷ đồng (không bao gồm thuế GTGT- từ nguồn vốn tự có). - Năm 2007: + Phát hành thành công 1,6 triệu cổ phiÕu, thu được 34 tỷ đồng (thặng dư vốn 8 tỷ đồng). + Mua con tàu SHC PIONEER tương đối thấp so víi giá thị trường, + Tất cả các dịch vụ sẵn có đều tăng trưởng rất tốt trong năm 2007. Thực tế năm 2007 tăng trưởng hơn 23% về doanh thu và lợi nhuận so víi 2006. + Đầu tư thêm 3 sà lan container + máy phát điện, phục vụ kịp thời cho nhu cầu vận chuyển, nắm thế chủ động trong thị trường vận chuyển hàng thủy sản từ MiÒn Tây về Tp. Hồ Chí Minh. + Đầu tư với số vốn cao nhất, đạt Tổng tài sản trên 154 tỷ đồng (gấp hơn 5 lần vốn điÒu lệ - trong khi chỉ phải vay nợ: 88 tỷ đồng). + Tổng vốn điều lệ tính đến cuối năm 2007 là 30 tỷ + Đã kịp thời khắc phục thiÕu sót về quản lý tàu viÔn dương cả về kỹ thuật và thuyền viên nên sau khi sửa chữa xong tàu hoạt động ổn định, thuyền bộ khá hơn + Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức lại các doanh nghiêp con làm ăn kém hiệu quả, chặn đứng việc thua lỗ kéo dài, và có hướng đi thích hợp cho các năm tiÕp theo. + Thanh lý các hạng mục đầu tư và liên kết kinh doanh, thu hồi toàn bộ vốn và lời của hợp đồng liên doanh khai thác mỏ sắt đồi Thanh Sơn, Vĩnh Phúc. - Kế hoạch năm 2008 - 2009: + Sử dông ba mươi tỷ đến năm mươi tỷ đồng trong vốn điÒu lệ để đầu tư phát triÓn đội tàu container chạy sông, đội xe vận chuyển đường bộ và chuẩn bị vốn cho đầu tư trung tâm Logistics tại Khu Công Nghiệp Cái Mép. + TiÕp tục củng cố công tác quản lý, chuẩn bị lực lượng thuyền viên để phát triÓn thêm tàu biÓn vào cuối năm 2008 đầu năm 2009. + Phấn đấu đạt được doanh thu trong năm 2008 là 170 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 150 tỷ đồng. + Đầu tư đóng mới 05 đến 10 tàu container vận tải đường sông và máy phát điện các loại. + Đầu tư mới 15 xe đầu kéo + 30 rơ mooc và máy phát điện. + Chuẩn bị đầu tư (nghiên cứu khả thi, lập dự án) cho Trung tâm Logistics tại Khu Công nghiệp Cái MÐp (Bà Rịa - Vũng Tàu). + Hoàn tất đầu tư cho văn phòng mới tại 1A Đinh Lễ, Q.4, Tp. HCM. Bảng1: Kết quả hoạt động SXKD của SMC (Đơn vị: tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 (Qúy I) Doanh thu 64,118 78,00 95,702 37,030 Lãi trước thuế 3,002 4,967 7,917 5,235 (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) Tất cả các dịch vụ đều đạt mức tăng trưởng khá trong năm 2006 víi kết quả là: Doanh thu đạt hơn 78 tỷ, tăng 21.65% so víi năm 2005. Lợi nhuận trước thuế đạt 4,96 tỷ đồng, đạt 110% kế họach và tăng 65,46% so víi thực hiện năm 2005 Doanh thu năm 2007 đạt 95,702 tỷ đồng, tăng 22.4% so víi năm 2006; lãi trước thuế đạt 7,917 tỷ đồng, tăng 59% so víi năm 2006 So víi kế hoạch SXKD năm 2008, kết quả SXKD của Công ty trong Qúy I đã tá ra rất lạc quan. Lợi nhuận trước thuế đạt 5,235 tỷ đồng, hoàn thành 34.9% so víi kế hoạch của cả năm. Đây chính là một dấu hiệu tốt để có thể tin tưởng rằng năm nay Công ty lại tiÕp tục vượt chỉ tiêu. Chương II: Thực trạng khai thác container của chi nhánh MiÒn Bắc I- Giíi thiệu chung về chi nhánh MiÒn Bắc Chi nhánh MiÒn Bắc được thành lập tháng 6/2002. Chi nhánh này cùng với chi nhánh ở Hải Phòng sẽ bao quát toàn bộ hoạt động của Công ty ở MiÒn Bắc Việt Nam Một số dịch vụ chi nhánh cung cấp chính: - Đại lý và môi giíi tàu biÓn, giao nhận và vận chuyển hàng hoá nội địa - Trực tiÕp khai thác đội xe container, tầu, sà lan hoạt động tại khu vực - Đại lý hàng hải, đại lý giao nhận, vận tải đa phương thức và các dịch vụ hàng hải có liên quan - TiÕp thị và tìm kiÕm các cơ hội kinh doanh, dịch vụ - Thực hiện các nhiệm vụ công ty giao II- Quy trình khai thác vận tải container néi địa Bắc-Nam Sơ đồ 2: Quy trình chung TiÕp nhËn lÞch tµu cña c¸c h·ng tµu NhËn danh s¸ch hµng, hå s¬, BCT hµng nhËp tõ phßng KTC Lªn kÕ ho¹ch lµm tµu Quy tr×nh lµm hµng nhËp Quy tr×nh lµm hµng xuÊt (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) Các hãng tàu thông báo kế hoạch chạy tàu cho chi nhánh theo từng tuần hoặc tháng, dựa vào lịch tàu đó giám đốc chi nhánh và phó giám đốc chi nhánh có trách nhiệm cân đối và đặt chỗ cho mỗi chuyến tàu. 1. Quy trình làm hàng xuất Lịch tàu của SMC sẽ được thông báo cho khách hàng vào mỗi đầu tuần. Sau khi yêu cầu làm hàng đó được chấp nhận, dựa vào kế hoạch trả hàng và xem xét vỏ container xin hãng tàu cấp lệnh đóng kết hợp (nếu là vỏ của hãng tàu) nhân viên điÒu xe sẽ điÒu xe đến đóng hàng. Trường hợp không đủ xe kết hợp thì chi nhánh Hải Phòng và Hà Nội phèi hợp xin lệnh lấy vỏ lên đóng và mang hàng về hạ bãi. Đối víi việc xếp tàu, CNHN làm danh sách xuất đối víi Bisco, Vinafco còn CNHP làm danh sách xuất đối víi Văn Lang, GMD trên cơ sở phối hợp. Sau khi hàng được xếp lên tàu, hãng tàu sẽ phát hành vận đơn thông báo hàng đi cho SMC, nhân viên kinh doanh khi nhận được vận đơn sẽ phải tiÕn hành kiÓm tra và đối chiÕu víi danh sách hàng xuất sau đó thông báo lại cho khách hàng. Sau khi đã giao hàng xong và thu được biên bản giao nhận có ký xác nhận nhận hàng của khách hàng, tùy vào yêu cầu thanh toán của khách hàng, nhân viên làm hàng xuất có trách nhiệm lên bảng kê, tiÕn hành đối chiÕu víi khách hàng, sau đó chuyển tài vô ra hóa đơn thu tiÒn. Sơ đồ 3: Quy trình xuất Th«ng b¸o lÞch tµu cho kh¸ch hµng TiÕp nhËn yªu cÇu kh¸ch hµng Kh«ng Xem xÐt yªu cÇu cã §ãng hµng t¹i kho kh¸ch hµng §ãng hµng t¹i b·i c¶ng CNHP lµm thñ tôc nhËn & ®ãng hµng t¹i b·i Lªn KH§H t¹i kho vµ ®ãng hµng (lÊy vá hay kÕt hîp) §­a hµng vÒ c¶ng Lªn danh s¸ch c¸c container cã hµng t¹i b·i (tån b·i) Lªn danh s¸ch xuÊt göi hµng tµu xÕp tµu KÕt thóc hå s¬ XÕp theo danh s¸ch xuèng tµu NhËn B/L, lªn danh s¸ch hµng thùc xuÊt göi HN, lËp vµ göi BCT vµo KTC Th«ng b¸o kh¸ch hµng Göi danh s¸ch xuÊt chÝnh x¸c vµo KTC Theo dâi viÖc giao hµng, thu BBGN ®ã ký x¸c nhËn (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) 2. Quy trình làm hàng nhập Sơ đồ 4: Quy trình nhập Liªn l¹c h·ng tµu, nhËn D/O ra phiÕu giao nhËn, th«ng b¸o kÕ ho¹ch giao hµng cho kh¸ch hµng Giao hµng t¹i b·i c¶ng Giao hµng t¹i kho kh¸ch hµng §æi D/O lÊy phiÕu giao nhËn container c¶u c¶ng cña c¶ng Giao D/O, phiÕu giao nhËn cho kh¸ch hµng Giao hµng& BCT ®i kÓm t¹i kho kh¸ch hµng §æi D/O lÊy phiÕu giao nhËn container cña c¶ng Giao hµng& BCT ®i kÓm t¹i kho hµng Thu thËp chøng tõ, thanh to¸n c­íc Theo dâi kh¸ch hµng tr¶ rçng KÕt thóc Thu c­íc t¹i ®Çu phÝa B¾c Thu c­íc t¹i ®Çu phÝa Nam LËp b¶ng kª chuyÓn tµi vô ra H§ thu tiÒn LËp BCT, BBGN vµo KTC KÕt thóc l­u hå s¬ KÕt thóc l­u hå s¬ (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) Sau khi có thông báo từ phòng Khai thác container, nhân viên hàng nhập sẽ căn cứ trên những chỉ định giao hàng: + NÕu là hàng giao tại kho sẽ tiÕn hành làm các thủ tục để lấy container ra khái cảng, sau đó liên hệ với khách hàng để biÕt được thời gian thích hợp bố trí phương tiện giao hàng tại kho khách hàng. Mục đích điÒu xe : xe trả hàng nhập, đóng kết hợp hàng xuất, lấy xe của SMC trước còn lại nếu thiÕu, Hà Nội và Hải Phòng phối hợp gọi các xe còn lại. Trên cơ sở kế hoạch trả hàng Hà Nội, Hải Phòng (nếu có) sẽ phối hợp đóng hàng kết hợp để tiÕt kiệm hết mức chi phí vận tải bé. + Nếu là hàng hóa giao tại bãi, nhân viên hàng nhập Hải Phòng sẽ thông báo cho khách hàng lên lấy lệnh giao hàng, sau đó làm các thủ tục giao hàng như hãng tàu bao gồm phát lệnh giao hàng và các chứng từ liên quan (nếu có), yêu cầu khách hàng làm giÊy mượn container, cược container để khách hàng tự làm các thủ tục lấy hàng ra khái cảng. III- Tình hình khai thác container của SMC MiÒn Bắc 1. Tình hình khai thác container: Trải qua hơn 5 năm kể từ ngày thành lập đến nay mặc dù có rất nhiÒu khó khăn nhưng chi nhánh MiÒn Bắc đã hoạt động khá hiệu quả, dặc biệt là trong hoạt động khai thác container. ĐiÒu này được thể hiện ở bảng lợi nhuận trước thuế dưới đây: Bảng 2: Lợi nhuận trước thuÕ (Đơn vị: tỷ đồng) Năm Vận tải container Tổng cộng các dịch vụ Nhập Xuất Tổng 2003 0,44 0,73 1,17 1,56 2004 0,72 1,53 2,26 3,07 2005 0,35 0,73 1,08 1,80 2006 0,46 0,95 1,42 2,32 2007 0,55 1,11 1,65 2,40 2008(Q.I) 0,16 0,41 0,56 0,78 (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) Từ bảng trên ta có biÓu đồ về tỷ trọng dịch vụ vận tải (DVVT) container so víi lợi nhuận của chi nhánh qua các năm: BiÓu đồ 1: Tỷ trọng của DVVT container trong tổng lợi nhuận SMCMB (Đơn vị: %) (Nguồn: Tổng hợp từ bảng 2) Trong đó: Lợi nhuận từ dịch vụ vận tải container %Dịch vụ vận tải container = *100% Tổng lợi nhuận của SMCMB Nhìn vào biÓu đồ 1, ta có thể thấy rằng kể từ ngày thành lập đến nay, lợi nhuận từ dịch vụ vận tải container luôn chiÕm tỷ trọng rất lớn trong tổng lợi nhuận của chi nhánh (thường >60%). Từ đây ta có thể nhận thấy rằng dịch vụ vận tải container là dịch vụ chủ yếu của SMCMB. Tuy nhiên, tỷ trọng của dịch vụ vận tải container năm 2005 giảm đột ngột xuống 60.01% (so víi năm 2004 là 73.49%). Các nhân tố chủ yếu dẫn đến sự sụt giảm doanh thu của dịch vụ Vận tải container Bắc Nam trong năm 2005: - Sự kiện tàu Mỹ Đình (tàu của Công ty Biển Đông, trực thuộc Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, trọng tải 7.276 tấn) có chở container của Hàng hải Sài Gòn bị chìm sau sự cố va phải đá ngầm trên đường từ Hải Phòng ra Quảng Ninh cuối tháng 12 năm 2004, đã làm tổn thất hàng hóa của phần lớn khách hàng sử dụng dịch vụ Vận tải container Bắc Nam của Hàng hải Sài Gòn, dẫn đến việc tồn đọng một số cước vận chuyển không thu được từ khách hàng và đồng thời Công ty cũng ngừng cung cấp dịch vụ cho các khách hàng này. Đây là rủi ro bất khả kháng trong hoạt động của Công ty. - Việc lập chi nhánh Hải Phòng nhằm nâng cấp để chi nhánh phía Bắc có thể làm đại lý tàu và không phải chỉ định đại lý phô, tuy nhiên do mới thành lập nên giữa chi nhánh Hà Nội và Hải Phòng phát sinh một số vướng mắc trong việc điều hành quản lý, dẫn đến sự thiếu hiệu quả, mất cân đối trong hoạt động kinh doanh tại phía Bắc. - Tháng 4/2004 Chính Phủ ra NĐ15/CP về hạn chế xe chở quá khổ, quá tải làm giảm công suất làm việc của đội xe. Nhưng sau 4 năm ổn định dần dần thì đến đầu năm 2008 này, tỷ trọng của dịch vụ vận tải container đã đạt được mức 71.81%. Dựa vào bảng 2 ta có biÓu đồ về lợi nhuận của SMCMB qua các năm BiÓu đồ 2: Lợi nhuận của SMCMB qua các năm (Đơn vị: triệu đồng) (Nguồn: Tổng hợp từ bảng 2) Nhìn vào biÓu đồ 2 ta thấy rằng lợi nhuận của SMCMB năm 2005 giảm đột ngột xuống còn 1,80 tỷ đồng (từ 3,07 tỷ đồng năm 2004). Nguyên nhân của việc giảm đột ngột này là do dịch vụ Vận tải container Bắc Nam (dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Tổng doanh thu của SMCMB) bị giảm gần 24% so với năm 2004. Năm 2006, 2007 tình hình hoạt động của chi nhánh đi vào ổn định trở lại (2,32 năm 2006 và 2,40 năm 2007). Tuy nhiên do chi nhánh Hải Phòng tách riêng hoạt động với chi nhánh Hà Nội nên kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006, 2007 không được tốt như năm 2004 nữa. Xem bảng 2 ta cũng thấy rằng trong dịch vụ vận tải container thì lợi nhuận thu từ dịch vụ xuất luôn gấp trên hai lần lợi nhuận từ dịch vụ nhập. Bởi vì những mặt hàng chủ lực của chi nhánh là nông sản và khoáng sản, vốn mang lại nhiÒu lợi nhuận, thì chủ yếu là xuất Bắc -Nam. ĐiÒu này cũng được thể hiện rõ nét trong biÓu đồ dưới đây: BiÓu đồ 3: Lợi nhuận từ dịch vụ xuất- nhập (Đơn vị: Triệu đồng) (Nguồn: Tổng hợp từ bảng 2) Hiện nay, SMC khai thác rất nhiÒu mặt hàng nhập Nam - Bắc như cám Phú Lợi, cám Việt Phương, sơn Joton, sáp Tân Long Viên, đậu và các mặt hàng xuất Bắc - Nam nh­ đậu, than, gạch Hải Dương, nước khoáng, giÊy, bột đá, bao bì, gang, hóa chất, bánh kẹo...Trong đó nông sản và khoáng sản là những mặt hàng vận chuyển chủ lực của chi nhánh và thu được hiệu quả kinh tế rất cao. Năm 2005 - một năm khó khăn của chi nhánh, tỷ lệ hàng nông sản và hàng khoáng sản chỉ chiÕm 51%. Sau đó, SMC MiÒn Bắc có chiÕn lược là: hạn chế nhận hàng có lợi nhuận thấp, không thường xuyên, rủi ro để tập trung phục vụ khách hàng truyền thống, tổ chức nhận các dịch vụ khác nh­ vận chuyển đường bộ, làm forwarder xuất nhập khẩu. Và tỷ lệ hàng nông sản và khoáng sản sau đó đã tăng rất nhiÒu: 60% (năm 2006) và 66% (năm 2007). Xem qua biÓu đồ dưới đây ta cũng thấy rằng trong 2 mặt hàng chủ đạo là nông sản và khoáng sản thì nông sản là thường chiÕm tỷ lệ cao hơn. BiÓu đồ 4: Cơ cấu mặt hàng qua các năm (Đơn vị:%) (Nguồn: Tổng hợp từ www.saigonmaritime.vn) Về cơ cấu thị trường: SMCMB đã triÓn khai dịch vụ tới rất nhiÒu tỉnh thành trong nước. Tuy nhiên, hiện nay nãi tíi thị trường chủ yếu của chi nhánh này thì chỉ có TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Hà Nội. Ba thị trường này thường chiÕm trên 80% thu nhập của SMCMB, trong đó chỉ riêng thị trường Tp.Hồ Chí Minh thường chiÕm trên 40%. BiÓu đồ 5: Cơ cấu thị trường của SMCMB năm 2007 (Đơn vị: %) (Nguồn : www.saigonmaritime.vn) 2. Những kết quả đạt được Sau những nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên, chi nhánh đã dần xây dựng được thương hiệu của mình trong lĩnh vực khai thác dịch vụ vận chuyển container và thu được một số kết quả khả quan: Thứ nhất, hoạt động SXKD của chi nhánh nãi chung và của dịch vụ vận tải container nãi riêng ngày càng hiệu quả. Sau những khó khăn chi nhánh mắc phải do những quy định của Nhà nước cũng như do việc tách chi nhánh năm 2004 và 2005 thì hoạt động SXKD của chi nhánh đã ổn định trở lại và ngày càng phát triÓn ( Lợi nhuận trước thuế: 1,80 tỷ (2005), 2,32 tỷ (2006), 2,40 tỷ (2007)). Chi nhánh luôn cố gắng phối hợp chặt chẽ với chi nhánh Hải Phòng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vẫn phải book (đặt chỗ lưu khoang) nhưng việc khai thác container hàng có hiệu quả kinh tế hơn, không chạy theo sản lượng như trước. Lợi nhuận thu được từ hoạt động khai thác dịch vụ vận tải container không ngừng tăng qua các năm và trung bình đóng góp trên 60% vào tổng lợi nhuận của chi nhánh. Phòng khai thác container luôn cố gắng tìm kiÕm đơn hàng, khách hàng và các biện pháp thích hợp để nâng cao năng lực khai thác container và thực hiện được các mục tiêu mà Công ty đề ra. Có thể nói rằng sự phát triÓn mạnh mẽ như hiện nay của chi nhánh có phần đóng góp rất lớn của hoạt động khai thác dịch vụ vận tải container. Thứ hai, xây dựng mạng lưới bạn hàng rộng khắp trong cả nước. Trong vòng 5 năm hoạt động mà chi nhánh đã xây dùng cho mình một mạng lưới bạn hàng rộng khắp trong cả nước từ Bắc tới Nam. Mục tiêu của chi nhánh là đẩy mạnh và nâng cao quá trình thực hiện việc tổ chức, tiÕp nhận tự làm handling và giao nhận container hàng nội địa Bắc Nam. Thế nên mạng lưới bạn hàng rộng khắp là vô cùng quan trọng. Vì vậy mục tiêu của chi nhánh trong tương lai là phải mở rộng thị trường khai thác hơn nữa, nhưng trước mắt thì vẫn tập trung vào các tỉnh thành lớn và quen thuộc như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng… Thứ ba, công tác tổ chức cán bộ tốt. Mục tiêu của Hàng hải Sài Gòn trong quản lý nguồn nhân lực là: đảm bảo cho mọi cán bộ công nhân viên của mình được đào tạo và huấn luyện tốt nhất để cho họ có đủ năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, ứng xử văn hóa, hoàn thành những nhiệm vụ, quyền hạn được giao một cách có hiệu quả. Trong qui trình quản trị nhân sự, Công ty có những chính sách nhất định xuyên suốt từ khâu tuyển dụng, đào tạo đến lương thưởng, trợ cấp. Hàng năm Công ty tuyển dụng và đào tạo tại chỗ cho lao động mới tuyển dụng trên 30 lượt lao động, tổng chi phí gần 150 triệu/năm. Bên cạnh đó, mỗi năm Công ty cử trên 20 lượt lao động đi đào tạo các khóa nâng cao nghiệp vụ chuyên môn với kinh phí khoảng 150 triệu/năm. Trong đó, chú trọng đào tạo ngoại ngữ nâng cao cho cán bộ công nhân viên thuộc các bộ phận có trình độ ngoại ngữ bắt buộc (Phòng Đại lý tàu, Đại lý giao nhận), và các khóa học nghiệp vụ về hàng hải, hải quan, kế toán, thuế, pháp luật, ISO. Ngoài hình thức trên hàng năm Công ty còn trích từ quỹ phúc lợi khen thưởng cho 15-20% lao động xuất sắc đi tham quan du lịch kết hợp học hỏi, với số tiền từ 80 triệu đến 100 triệu đồng mỗi năm . Hơn nữa, Công ty còn có chính sách khen thưởng xứng đáng đối với cá nhân có công lao đóng góp, có sáng kiến giải pháp về kinh tế, kỹ thuật; đồng thời có biện pháp xử phạt, kỷ luật đối với những cá nhân có hành động ảnh hưởng xấu đến Công ty. IV- Hạn chế và nguyên nhân Thực tế phải thẳng thắn nhìn nhận rằng, bên cạnh những kết quả hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển container, chi nhánh còn tồn tại một số vấn đề cần được giải quyết và khắc phục. Thứ nhất, khó khăn về vốn và vấn đề vay vốn. Vốn luôn là vấn đề đau đầu của hầu hết các công ty ở Việt Nam. Mặc dù chỉ là một chi nhánh, tức là vốn bỏ ra để hoạt động sản xuất kinh doanh không cần đầu tư nhiÒu như ở Tổng công ty nhưng chi nhánh cũng rất cần vốn để đầu tư cho xe container cũng như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng…Tuy nhiên, vay vốn đầu tư không phải dễ. Vài năm trước, khi mà số Ngân hàng ở Việt Nam còn Ýt, mà chủ yếu là các Ngân hàng Nhà nước, còn các doanh nghiệp cần vay vốn rất nhiÒu thì việc vay vốn rất khó khăn và thủ tục vay vốn rườm rà. Hiện nay, víi sù kiện Việt Nam gia nhập WTO, các Ngân Hàng đã, đang và sẽ thi nhau ra đời cùng với việc các Ngân hàng Nhà nước tiÕn hành cổ phần hóa, sẽ gióp cho các doanh nghiệp có nhiÒu cơ hội vay vốn hơn và thủ tục vay vốn cũng bớt rườm rà hơn. Tuy nhiên những vấn đề khó khăn về vốn và vay vốn của các doanh nghiệp không phải là không còn. Thứ hai, áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong xu thế mở cửa nền kinh tế, hội nhập với nền kinh tế thế giíi, các doanh nghiệp ra đời ngày càng nhiÒu và cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Các doanh nghiệp trong nước không phải chỉ cạnh tranh víi nhau mà còn phải cạnh tranh víi các công ty nước ngoài. Không những thế, khi mà các công ty xuyên quốc gia (TNCs), công ty đa quốc gia (MNCs) xuất hiện ngày càng nhiÒu và càng lớn mạnh thì sức Ðp cạnh tranh ngày càng lớn. Đèi víi ngành vận tải container, mét trong những ngành đang đang rất phát triÓn ở Việt Nam và tỏ ra mang lại hiệu quả kinh tế cao thì sẽ có rất nhiÒu doanh nghiệp gia nhập ngành. Do đó, chi nhánh MiÒn Bắc không chỉ chịu sức Ðp từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện tại mà còn phải chịu sức Ðp rất lớn từ phía các đối thủ cạnh tranh tiÒm tàng. Thứ ba, míi tập trung vào các thị trường tiÒm năng. Hiện tại quy mô chi nhánh cũng còn nhỏ, số lượng nhân viên không nhiÒu nên khi tập trung vào một vài khách hàng tiÒm năng thì sẽ khó mở rộng thị trường. Trong môi trường áp lực cạnh tranh ngày càng cao và tiềm Èn nhiều rủi ro thì các doanh nghiệp có xu hướng đa dạng hóa ngành nghề, thị trường…Vì vậy để giảm thiểu rủi ro thì chi nhánh cần phải nhanh chóng mở rộng thị trường. Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực khai thác container của chi nhánh MiÒn Bắc I- Phương hướng hoạt động của SMCMB "Chi nhánh MiÒn Bắc hướng tới mục tiêu phát triÓn lâu dài, bền vững, luôn luôn đổi míi, luôn sáng tạo, để trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về vận tải đa phương thức trong khu vực, vững vàng trong tiÕn trình hội nhập & toàn cầu hóa thương mại. Chi nhánh MiÒn Bắc cam kết luôn phấn đấu thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng với mức giá cả hợp lý. Chi nhánh MiÒn Bắc luôn xem xét, cải tiÕn để hoàn thiện quy trình phục vụ, thực hiện quản lý chất lượng một cách hoàn hảo nhất theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Chi nhánh MiÒn Bắc đảm bảo cho mọi cán bộ nhân viên được đào tạo, huấn luyện tốt nhất để họ có năng lực, trình độ chuyên môn & nghiệp vô giái, ứng xử văn hóa, hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn được giao hiệu quả, trong một tập thể đoàn kết, hòa hợp, vì lợi Ých lâu dài của Công ty, khách hàng cũng như của mọi thành viên" (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) II- Giải pháp nhằm nâng cao năng lực khai thác dịch vụ vận tải container Bắc - Nam của SMCMB 1.Giải pháp về phía doanh nghiệp 1.1. Nâng cao nghiệp vụ vận tải cho đội ngũ cán bộ nhân viên Trong thêi đại ngày nay khoa học- kỹ thuật phát triÓn từng ngày, từng giê, việc cập nhật các kiÕn thức chuyên môn đối víi một nhân viên là cực kỳ cần thiÕt. Do vậy trong thêi gian tíi Công ty cần có chính sách cử cán bộ đi đào tạo nâng cao, đào tạo lại, tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ để trang bị thêm kiÕn thức về vận tải cho cán bộ của chi nhánh, đặc biệt là các kiÕn thức về nghiệp vô hanhdling và giao nhận. Việc tham gia các lớp, các khóa đào tạo sẽ giúp đội ngũ cán bộ của chi nhánh nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Song để tổ chức các khóa đào tạo nh­ vậy cần phải đầu tư một lượng vốn khá lớn. Vì vậy, với quy mô của mình Công ty nên tổ chức đào tạo dưới hình thức cho cán bộ vừa học vừa làm, học trên cả lý luận và thực tiÔn, kết hợp một cách hài hòa việc học và kinh doanh. Nhân tè con người được coi là chìa khóa của sự thành công. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người có thể xem nh­ đó thành công một phần trong kinh doanh. Chính vì vậy, Công ty nên quan tâm hơn nữa đến vấn đề nâng cao trình độ của nhân viên. 1.2. Xây dựng chính sách tuyển dụng hợp lý. Mét trong những yếu tố mà Công ty cần quan tâm đến đó là việc tuyển dụng. Đây là một khâu rất cần thiÕt mà bất kỳ một công ty nào cũng cần phải quan tâm, nhất là đối víi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải đa phương thức. Bởi vì có thể nói rằng con người là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng đối víi sự phát triÓn của Công ty. Hiện nay, các cán bộ có kinh nghiệm và nghiệp vô giái về vận tải bằng container không nhiÒu, vì vận tải bằng container xuất hiện và phát triÓn ở nước ta chưa được lâu. Do vậy, việc đưa ra những chế độ lương, thưởng… phù hợp để giữ chân nhân viên giái và thuê được những nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26.doc
Tài liệu liên quan