LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 3
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 3
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 3
1.1.1.Khái niệm. 4
1.1.2 Đặc điểm của DNVVN 5
1.1.3. Vai trò. 8
1.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 11
1.2.1 Sự hình thành và phát triển 11
1.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại . 13
1.2.3 Các nghiệp vụ chủ yếu. 14
1.3 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DNVVN 15
1.3.1 Các nguồn vốn huy động của DNVVN và sự cần thiết của nguồn vốn vay ngân hàng. 15
1.3.2Quy chế cho vay đối với các DNVVN ở nước ta hiện nay 17
1.3.3 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển DNVVN 20
1.4 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN 23
1.4.1 Nhân tố từ phía ngân hàng . 23
1.4.2Nhân tố về phía doanh nghiệp 24
1.4.3 Những nhân tố khác . 27
CHƯƠNG 2: 29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI NHCTHK 29
2.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 29
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương hoàn kiếm. 30
2.1.3. Tình hình hoạt động của NHCTHK trong thời gian qua 32
- Các hoạt động khác 35
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHCTHK 37
2.2.1Quy mô cho vay đối với DNVVN của NHCTHK 37
2.2.2. Dư nợ cho vay đối với các DNVVN phân theo thành phần kinh tế. 39
2.2.3 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo thời hạn cho vay. 42
2.2.4 Về nợ quá hạn 44
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN TẠI NHCTHK. 45
2.3.1. Những kết quả đạt được: 45
2.3.2Những hạn chế cần khắc phục. 46
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế. 48
CHƯƠNG 3 : 52
GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI 52
CÁC DNVVN 52
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN 52
3.1.1Định hướng phát triển DNVVN ở Việt Nam tới năm 2010 52
3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay của NHCTHK trong năm 2004. 53
3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI NHCTHK. 55
3.2.1 Xây dựng một cơ chế cho vay linh hoạt phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ 56
3.2.2/ Đẩy mạnh hoạt động Marketting Ngân hàng : 61
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng và dự án vay vốn 62
3.2.4/ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong tất cả các khâu của quá trình cho vay. 65
3.2.5/ Coi trọng công tác tổ chức bồi dưỡng trình độ cho cán bộ tín dụng 66
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 68
3.3.1Kiến nghị đối với các cơ quan quản lí nhà nước . 68
3.3.2Kiến nghị với NHCTVN 70
3.3.3 kiến nghị với các DNVVN 70
KẾT LUẬN 73
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2767 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay, NHCTHK đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua quá trình hoạt động trên 10 năm, NHCTHK đã hoà nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, NHCTHK không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương hoàn kiếm.
Hiện nay, NHCTHK có hơn 200 cán bộ trên tổng số 1,2 vạn cán bộ của toàn bộ hệ thống NHCT. Trong đó có 40,8% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đã được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành Ngân hàng. NHCTHK có 12 phòng, hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc.
Trong ban giám đốc của NHCTHK có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc là tiến sỹ Hà Huy Hùng.
Hai phó giám đốc là Phạm Thị Mai và Lê Tuyết Mai.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Giám đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng kế toán tài chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng khách hàng số 1
Phòng khách hàng số 2
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng tài trợ thương mại
Phòng kế toán giao dịch
Phòng giao dịch Đồng Xuân
2.1.3. Tình hình hoạt động của NHCTHK trong thời gian qua
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Năm 2003 công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn về điểm giao dịch lẫn lãi suất huy động vốn và các hình thức khuếch trương, khuyến mại... Sự biến động bất ổn của lãi suất và những khó khăn trên đã đặt công tác huy dộng vốn của chi nhánh đứng trước nhiều thách thức lớn. Tuy nhiên, chi nhánh đã cố gắng duy trì, phát triển nguồn tiền gửi của khách hàng truyền thống, tăng cường mở rộng mạng lưới, lập thêm Quỹ tiết kiệm tại các khu vực có tiềm năng ( khai trương điểm giao dịch tại khu công nghiệp sài đồng B, mở thêm Quỹ tiết kiệm số 2 tại 22 Lê thái Tổ). Nhờ vậy, nguồn vốn huy động của Chi nhánh không ngừng tăng lên, cơ cấu nguồn vốn được cải thiện theo hướng tích cực.
Đến 31/12/2003, tổng nguồn vốn huy động đạt 4.986 tỷ đồng, tăng 6% so với năm trước. Trong đó:
Nguồn vốn tiền VND đạt 4.723 tỷ đồng, chiếm 95%, nguồn vốn ngoại tệ đạt 263 tỷ đồng, chiếm 5% nguồn vốn.
Nguồn vốn tiền gửi dân cư đạt 774 tỷ đồng chiếm 15,5% nguồn vốn tiền gửi của các TCKT đạt 4.212 tỷ đồng chiếm 84,5% tổng nguồn vốn.
Nguồn tiền gửi không kỳ hạn đạt 633 tỷ đồng chiếm 13%, có kỳ hạn đạt 4.353 tỷ đồng chiếm 87% tổng nguồn vốn.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Tiếp tục quán tiệt phương châm "Phát triển, an toàn, hiệu quả", thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của NHCTVN về việc kiềm chế tăng trưởng tín dụng nóng, dư nợ tín dụng được chủ động tăng trưởng một cách hợp lý đi đôi với việc cải thiện nâng cao chất lượng; thực hiện rà soát, sàng lọc lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng, nâng cao điều kiện tín dụng, yêu cầu DNNN dùng tài sản cố định làm bảo đảm tiền vay; rút dần dư nợ, chấm dứt quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn , vốn chủ sở thấp, các khoản vay có độ an toàn thấp, chuyển hướng đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng nhằm phân tán rủi ro...Nhờ đó dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng trưởng trong khả năng có thể kiểm soát, cơ cấu dư nợ đã từng bước chuyển đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay kinh tế tư nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay thêm những dự án mới có tính khả thi cao như dự án của công ty TNHH Việt Nhật, công ty thép Việt Tiến, công ty Cửu Long...
Đến 31/12/2003, tổng dư nợ đầu tư và cho vay đạt 900 tỷ đồng, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Dư nợ ngắn hạn 35%, trung dài hạn 65% tổng dư nợ.
Dư nợ đối với DNNN chiếm 69%, ngoài quốc doanh chiếm 31% tổng dư nợ
Trong năm không để phát sinh nợ quá hạn mới khó đòi, hầu hết các khoản nợ đều có khả năng thu hồi.
Công tác thu hồi nợ đọng tiếp tục được chú trọng nhằm lành mạnh hoá dư nợ, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặc dù các khoản nợ tồn đọng và tài sản còn lại rất khó xử lý, các con nợ chây ỳ, nhưng với biện pháp xử lý nợ kiên quyết, công khai, minh bạch, trong năm 2003, chi nhánh đã xử lý dứt điểm 16 khoản nợ tồn đọng, thu hồi được 3.903 tỷ đồng nợ khó đòi, trong đó xử lý bán tài sản thu được 2.243 triệu đồng, đưa tỷ lệ nợ quá hạn / dư nợ cho vay xuống còn 0.8%, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và tăng thu nhập cho chi nhánh.
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ
Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động dịch vụ càng được chú trọng mở rộng và chiếm tỷ lệ cao trong thu nhập của ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy phát triển dịch vụ vừa mang lại thu nhập an toàn, vừa là biện pháp hữu hiệu mang để hỗ trợ cho các sản phẩm chính, quảng bá cho ngân hàng, thu hút khách hàng. Nhận thức được điều đó, trong thời gian qua, chi nhánh đã luôn chú trọng mở rộng nhằm nâng cao các dịch vụ nhằm mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ vậy, thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, năm 2003 đạt hơn 3,5 tỷ đồng, chiếm 21 % thu nhập hạch toán nội bộ.
-Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại
Trong năm 2003, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại đạt 66,5 triệu USD (trong đó thanh toán hàng nhập 54,8 triệu USD và thanh toán xuất khẩu11,4 triệu USD). Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 80 triệu USD.
Đặc biệt, nhận thức rõ ưu thế của vị trí kinh doanh nằm trên địa bàn trung tâm thương mại, du lịch Hà Nội, Chi nhánh đã mạnh dạn đưa các dịch vụ đối ngoại như thu đổi ngoại tệ , thanh toán thẻ, séc du lịch…tại các quĩ tiết kiệm và bước đầu thu được kết quả khả quan, đồng thời nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ của Chi nhánh trước thềm hội nhập. Trong năm doanh số thanh toán thẻ, séc du lịch chuyển trả kiều hối lên đến 1,6 triệu USD.
-Thanh toán trong nước và chuyển tiền
Doanh số thanh toán đạt 24,283 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2002.
Trong năm đã mở được thêm hơn 250 tài khoản mới, thực hiện 32.860 món chuyển tiền và thanh toán điện tử. Trong tháng 11/2003 đã hoàn thành chuyển đổi hệ thống quản lý trên máy, hạch toán chính xác, xử lý giao dịch kịp thời, góp phần quan trọng đưa INCAS vào hoạt động. Nhiều dịch vụ hiện đại được đưa vào ứng dụng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả lương qua thẻ ATM, đảm bảo an toàn mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
-Hoạt động tiền tệ kho quỹ
Công tác Ngân quỹ bảo đảm việc thu chi tiền mặt nhanh chóng chính xác, hiệu quả. Nhân viên kiểm ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trung thực, liêm khiết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong năm, bộ phận kiểm ngân đã phát hiện và thu giữ hơn 16 triệu đồng tiền giả, trả lại tiền thừa cho khách hàng với 113 món tổng số tiền 207 triệu đồng và 1200 USD. Việc làm này đã làm khách hàng rất yên tâm, hài lòng và Chi nhánh trở thành "điểm tin cậy" cho các doanh nghiệp.
- Công tác thông tin, điện toán
Chi nhánh đã quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chất lượng trang thiết bị và trình độ cán bộ điện toán. Nhờ vậy, mạng thông tin điện toán tại Chi nhánh luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu công việc, góp phần quan trọng đưa chương trình hiện đại hoá INCAS của NHCT đi vào cuộc sống. Đồng thời, Chi nhánh cũng mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và thời gian xử lý chứng từ.
- Các hoạt động khác
Công tác kiểm tra nội bộ được thực hiện thường xuyên, liên tục, theo dõi định kỳ hoặc đột xuất, nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ. Cán bộ phòng kiểm tra đã cố gắng làm việc rất tích cực bằng khả năng của mình để hoàn thành nhiệm vụ. Đặc biệt trong năm vừa qua, phòng kiểm tra đã tiến hành kiểm tra 100% hồ sơ khách hàng vay vốn, kiểm tra nghiệp vụ kế toán, tiết kiệm và kiểm tra tình hình chi tiêu nội bộ. Công tác kiểm tra góp phần đưa các hoạt động thực hiện đúng chế độ an toàn.
Công tác tổ chức nhân sự, tiền lương đã đi trước một bước trong việc bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân công, phân nhiệm theo đúng qui định của ngành, phân chia công bằng, lợi ích…tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh phát triển có hiệu quả. Trong năm chi nhánh đã thực hiện tốt việc cơ cấu lại bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh theo mô hình mới, các phòng ban được chia tách đã nhanh chóng ổn định và đi vào hoạt động bình thường. Công tác bổ nhiệm cán bộ thực hiện đúng qui định, tạo niềm tin đối với cán bộ công nhân viên.
Công tác hạch toán thu chi nội bộ được thực hiện kịp thời, chính xác ,đúng qui chế tài chính. Qua các đợt kiểm tra của NHCTVN, NHNN, Chi cục Thuế Hà Nội, Chi nhánh luôn luôn được đánh giá là đơn vị chấp hành tốt chế độ hạch toán kế toán của Nhà nước.
Công tác đào tạo được đặc biệt chú trọng để chuẩn bị nguồn lực cho việc triển khai thành công dự án hiện đại hoá và hội nhập kinh tế. Trong năm, đã có 11 cán bộ được đào tạo sau đại học, 240 lượt cán bộ được tham gia vào các khoá đào tạo chuyên môn, vi tính, ngoại ngữ và kĩ năng nghiệp vụ như nhận biết ngoại tệ, séc, thẻ du lịch…100% cán bộ được phổ cập chương trình tin học cơ bản. Bên cạnh đó, chi nhánh khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ công nhân viên tự học tập, trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ.
Thực hiện chương trình hiện đại hoá: Là một trong số ít những Chi nhánh được NHCT Việt Nam lựa chọn thực hiện thí điểm dự án hiện đại hoá CBCNV chi nhánh đã không quả ngày đêm, vượt qua gian khổ, Akhó khăn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vừa đảm bảo tiến độ của dự án mà không làm ảnh hưởng đến khách hàng, đảm bảo an toàn cao trong quá trình chuyển đổi hệ thống.
Tổ chức nghiên cứu khoa học : Trong năm tổ chức cứu và triển khai 3 đề tài nghiên cứu cấp sở bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực và tạo điều kiện để mở rộng nghiên cứu các đề tài mới phát huy được năng lực , khả năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu .
Các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua cũng được chú trọng như phong trào thi đua lập thành tích 15 năm ngày thành lập NHTCVN , chào mừng đại hội công đoàn toàn quốc lần thứ IX …..và đã đạt nhiều thành tích cao như: 3 giải nhất trong kỳ thi nghiệp vụ cán bộ giỏi, giải nhất toàn đoàn hội diễn văn nghệ ngân hàng công thương khu vực Hà Nội, giải nhì giải bóng đá NHNN thành phố hà nội, giải nhất đội nam, giải ba đội nữ, giải ba đơn nam, đơn nữ giải Tennis khu vực Hà nội...Công đoàn, Đoàn thanh niên đã tổ chức các cuộc giao lưu học hỏi với các ngân hàng bạn, với hách hàng làm phong phú đời sống tinh thần của CBNV và củng cố thêm niềm tin, mối quan hệ tối đẹp với bạn hàng .
-Kết quả tài chính: năm 2003 lợi nhuận hoạch toán nội bộ đạt 16,4 tỷ đồng, vượt kế hoạch NHCTVN giao 15 tỷ đồng. Nếu không phải dự phòng rủi ro 31 tỷ đồng lợi nhuận hoạch toán của chi nhánh sẽ đạt 47,4 tỷ đồng, tăng 12% so với năm trước .
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHCTHK
Trong thời gian qua , cùng với sự phát triển của tín dụng nói chung thì NHCTHK cũng đã chú trọng đến việc cho vay các DNVVN .
Đặc biệt trong quá trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng , thì NHCTHK cũng đã chia phòng kinh doanh thành hai phòng là phòng khách hàng số 1 chuyên cấp tín dụng cho các doanh nghiệp lớn và phòng khách hàng số 2 chuyên cấp tín dụng cho các DNVVN. Điều này cho thấy ngân hàng đã quan tâm hơn đến đối tượng khách hàng là các DNVVN. Sau đây là những kết quả đáng chú ý về hoạt động tín dụng dối với các DNVVN mà ngân hàng đã làm được trong thời gian qua .
2.2.1Quy mô cho vay đối với DNVVN của NHCTHK
Bảng 1 :Dư nợ cho vay của NHCTHK từ 2001đến 2003
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
DNVVN
41.771
5.4%
46.982
5,6%
53.557
6%
DN lớn và cho vay khác
738.429
94,6%
810.028
94,4%
846.743
94%
Tổng
780.200
100%
857.010
100%
900.300
100%
(Nguồn:Báo cáo cho vay )
Nhận xét, qua số liệu ta thấy , cùng với dư nợ cho vay của cả ngân hàng dư nợ cho vay đối với DNVVN liên tục tăng qua các năm. Năm 2001, trong 780.200 triệu đồng cho vay của cả ngân hàng dư nợ cho vay các DNVVN là 41.771 triệu đồng chiếm 5,4%. Năm 2002, con số này là 46.982 triệu đồng chiếm tỉ trọng 5,6% trong tổng dư nợ cho vay của cả ngân hàng tăng 5.211 triêu đồng tương ứng 12,47% so với năm 2001. Sang đến năm 2003, dư nợ cho vay các DNVVN tiếp tục tăng cao đạt 53.557 triệu đồng chiếm tỉ trọng 6% tăng 6.575 triệu đồng hay 13,99% so với năm 2002.
Như vậy, không chỉ tăng về mặt số lượng mà tỉ trọng dư nợ cho vay DNVVN trong tổng dư nợ cho vay của cả ngân hàng vẫn ngày càng tăng mặc dù tốc độ tăng còn thấp. Đây chính là dấu hiệu cho thấy NHCTHK đã ngày càng chú trọng hơn tới khu vực DNVVN. Ngân hàng đã dần nới lỏng cơ chế cho vay đối với các DNVVN.
Tuy nhiên, nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỉ trọng dư nợ của DNVVN so với cả ngân hàng là còn rất thấp. Mặc dù tỉ trọng này có tăng theo các năm nhưng tốc độ vẫn còn rất thấp đến năm 2003 con số này vẫn chỉ là 6%. Đây là tình hình chung của các ngân hàng chứ không cứ gì NHCTHK nói riêng. Các khoản cho vay chủ yếu được dành cho các công ty lớn mà khách hàng ở đây chủ yếu là các DNNN, tổng công ty 90,91
Ta có thể thấy được điều này rõ hơn qua biểu đồ sau:
Biểu đồ dư nợ cho vay của NHCTHK
Từ biểu đồ ta nhân thấy , dư nư nợ cho vay dối với DNVVN so với doanh nghiệp lớn còn quá nhỏ bé. Ngay cả ngân hàng cũng thừa nhận còn e ngại khi cho vay đối với các DNVVN vì các doanh nghiệp này còn có ba vấn đề: thiếu vốn , thiếu kinh nghiệm quản lí, thiếu chiến lược sản phẩm. Bản thân trình độ nhận thức của đội ngũ cán bộ tín dụng ở các ngân hàng còn nhiều bất cập , chưa mạnh dạn cho vay đối với đối tượng khách hàng đa dạng và phức tạp như các DNVVN trong tình hình hiện nay. Về mặt tâm lí , do có những vụ án hình sự hóa quan hệ kinh tế giữa ngân hàng với khách hàng lừa đảo , lạm dụmg tín nhiệm chiếm dụng vốn vay ngân hàng mà điển hình nhất là vụ án kinh tế epco Minh Phụng năm 1996. Vì thế , đối với nhiều nhân viên tín dụng , tâm lí an toàn đặt cao hơn hiệu quả kinh doanh vì sợ bị nghi vấn là có sự thoả thuận ngầm với doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân trong việc giải quyết cho vay.
2.2.2. Dư nợ cho vay đối với các DNVVN phân theo thành phần kinh tế.
Chỉ xét trong khối DNVVN thì giữa DNVVN quốc doanh và DNVVN ngoài quốc doanh cũng có một số khác biệt đáng lưu ý. Ta hãy xem bảng sau:
Bảng 2 : Dư nợ cho vay đối với DNVVN phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
DNQD
DNNQD
30.937
10.834
74,06%
25,94%
34.430
12.532
73,31%
26,69%
38.002
15.555
70,96%
29,04%
DNVVN
41.771
100%
46.962
100%
38002
100%
(Nguồn: Báo cáo cho vay )
Biểu đồ sau sẽ cho ta hình dung rõ hơn về tình hình dư nợ của các DNVVN phân loại theo thành phần kinh tế :
Nhận xét: Từ bảng và biểu đồ trên ta thấy dư nợ cho vay đối với các DNVVN thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng tăng qua các năm cả về số tuyệt đối lẫn tỉ trọng trong toàn bộ các DNVVN . Năm 2001, dư nợ cho vay đối với DNVVN ngoài quốc doanh là 10.834 triệu đồng chiếm 25,95% . Sang đến năm 2002, dư nợ này đạt 12.532 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 26,69% so với dư nợ cả DNVVN, tăng 15.67% so với 2001. Đến năm 2003, con số này là 15.555 triệu đồng chiếm 29,04% so với toàn bộ các DNVVN, tăng 24,12% so với 2003 .
Điều này cho thấy , ngân hàng đã mở rộng quy mô , tích cực củng cố khách hàng hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới nên dư nợ đã tăng lên nhanh chóng. Nhưng đồng thời với việc đó , ngân hàng cũng chú trọng đến thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hơn, có cái nhìn bớt khắt khe hơn trong việc xem xét cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì thế nên các số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quan hệ tín dụng với ngân hàng ngày càng tăng nên dư nợ khu vực DNVVN ngoài quốc doanh đã tăng lên đáng kể so với những năm trước
Tuy nhiên, cần thấy một điều rằng, tuy có tăng trong những năm qua nhưng tỷ trọng dư nợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh so với toàn bộ các DNVVN vẫn còn rất thấp so với tỷ trọng số lượng DNVVN ngoài quốc doanh trên tổng số các DNVVN. Chúng ta biết rằng trên 90% các DNVVN đều thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhưng dư nợ ngân hàng dành cho thành phần kinh tế này lại ở mức thấp dưới 30% trên tổng số các DNVVN .
Các ngân hàng nói chung cũng như NHCTHK nói riêng vẫn có sự ưu đãi hơn đối với các doanh nghiệp nhà nước. Khi có dự án hay nhu cầu vay vốn , các doanh nghiệp quốc doanh chỉ cần đưa ra một số thông tin về báo cáo tài chính, chứng minh tính khả thi thì sẽ được cán bộ tín dụng thẩm định và ngân hàng xét duyệt cho vay vốn mà không cần phải tài sản thế chấp. Trong khi đó , có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh có dự án khả thi nhưng không có tài sản thế chấp , không đủ báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng cũng không cho vay vốn vì như vậy là làm sai quy chế. Và như vậy là doanh nghiệp mặc dù có nhu cầu vay vốn, dự án có tính hiệu quả thì cũng không thể tiếp cận được với tín dụng ngân hàng .
2.2.3 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo thời hạn cho vay.
Cũng như cho vay đối với bất kì doanh nghiệp có quy mô như thế nào , hoạt động cho vay DNVVN cũng bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Tuy nhiên , cho vay đối với các DNVVN có nhiều đặc điểm riêng.
Bảng3 : Dư nợ cho vay đối với DNVVN phân theo thời hạn cho vay .
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Ngắn hạn
Trung dài hạn
2 8875
12896
69,13%
30.87%
29488
15204
67.63%
32,37%
34754
18803
64,89%
35.11%
Tổng dư nợ
41771
100%
46962
100%
53557
100%
(Nguồn:Báo cáo cho vay )
Nhận xét: Nhìn chung, ta thấy dư nợ cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đối với DNVVN đều tăng qua các năm. Nếu như năm 2001 dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN là 28875 triệu thì đến năm 2002 là 29488 triệu tăng 2,12% so với năm 2001 và đến năm 2003 con số này là 34754 triệu tăng 17,89% so với năm 2002 . Năm 2001, dư nợ cho vay trung và dài hạn là 12896 triệu, năm 2002 là 15204 triệu tăng 17,9% so với năm 2001 và đến năm 2003 là 18803 triệu tăng 23,67%.
Đồng thời về tỉ trọng dự nợ theo thời hạn tín dụng ở đây đã có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng tỉ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ tăng dần. Năm 2001 tỉ trọng này là 30,87% thì đến năm 2002 tỉ trọng này là 32,37% và đến năm 2003 là 35,11%. Tuy rằng, tốc độ tăng không cao lắm nhưng so với tỉ trọng tín dụng trung dài hạn của cả NHCTHK thì đây là một con số khá cao. Qua đó có thể thấy sự quan tâm của ngân hàng trong việc hỗ trợ vốn trung và dài hạn cho các DNVVN để mua sắm máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá doanh nghiệp…nhằm nâng cao sức cạnh tranh, theo kịp nhịp độ phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới
Khác với dư nợ trung và dài hạn, dư nợ cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN cũng đã tăng về trị số qua các năm nhưng giảm về tỉ trọng trong tổng dư nợ cho vay DNVVN tương ứng với sự tăng lên của dư nợ cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn đối với DNVVN đã giảm từ 69,13% năm 2001 xuống 67,62% năm 2002 và còn 64,89% năm 2003.
Biểu đồ dư nợ cho vay DNVVN phân theo thời hạn
2.2.4 Về nợ quá hạn
Về tình hình nợ quá hạn cũng như chất lượng tín dụng , khác với những phân tích và trình bày ở trên , tình trạng nợ quá hạn của thành phần quốc doanh lớn hơn rất nhiều đối với thành phần ngoài quốc doanh bởi khu vực quốc doanh vẫn được coi là khu vực cho vay an toàn . Điều này chủ yêú là do các khoản vay cũ để lại . Một nguyên nhân khác là do khu vực ngoài quốc doanh phải chịu sự thắt chặt trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng do những lí do đã được đề cập ở trên .
Bảng 4 : Nợ quá hạn của NHCTHK từ 2001-2003
đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
quốc doanh
27.637
86%
20.846
89%
16.043
90%
Ngoài quốc doanh
4.499
14%
2.557
11%
1.783
10%
Tổng nợ quá hạn
32.136
100%
23.423
100%
17.826
100%
tỷ lệ NQH/TDN
4,12%
2,73%
1,9%
(Nguồn: Báo cáo cho vay )
Tuy nhiên còn một lí do nữa mà chúng ta cũng phải nhắc đến ở đây đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNN thường thấp hơn các doanh nghiệp tư nhân . Các doanh nghiệp tư nhân do không được bao cấp của nhà nước nên họ buộc phải hoạt động năng động hơn và thích nghi hơn với những biến đổi của thị trường , do đó hiệu quả kinh doanh của họ thường cao hơn . Hơn nữa , áp lực từ phía ngân hàng đối với các doanh nghiệp tư nhân về các khoản vay rất lớn. Việc phải vượt qua được các điều kiện ngặt nghèo để tiếp cận nguồn`vốn ngân hàng cũng đã là một đảm bảo về chất lượng tín dụng đối với nhóm khách hàng này.
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN TẠI NHCTHK.
2.3.1. Những kết quả đạt được:
Qua những phân tích ở phần trên, có thể thấy rằng trong những năm vừa qua, NHCTHK đã rất chủ động trong việc xâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng là các DNVVN . Ngân hàng đã có những đổi mới trong hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường. Ngoài các khách hàng truyền thống là các DNNN với quy mô lớn , hoạt động cho vay của ngân hàng đã mở rộng sang các khách hàng là các DNVVN . Điều này được thể hiện một cách rõ nét qua sự tăng trưởng trong dư nợ cho vay đối với khu vực này.
Trong bối cảnh hiện nay , khi các ngân hàng cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt hơn thì việc mở rộng thị trường nhằm đa dạng hoá đối tượng khách hàng , tránh được những rủi ro khi tập trung quá mức vào một nhóm khách hàng truyền thống tạo nên tính linh hoạt và năng động trong hoạt động cho vay của ngân hàng lại càng có vai trò quan trọng
Tuy không nhiều , nhưng NHCTHK đã phần nào đáp ứng và tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận được một kênh cung cấp vốn quan trọng , bước đầu giải quyết một phần nhu cầu bức thiết về vốn cho khu vực doanh nghiệp này đầu tư phát triển.
Về cơ cấu cho vay, NHCTHK đã rất tích cực trong việc mở rộng cho vay trung và dài hạn . Tỉ trọng cho vay trung và dài hạn đối với DNVVN từ năm 2001 tới 2003 đã không ngừng tăng và là một con số khá cao . Việc này đã giúp nhiều DNVVN có điều kiện mua sắm thiết bị máy móc đầu tư sản xuất kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Chất lượng tín dụng đối với DNVVN ngày càng được nâng cao. Trong 3 năm qua, không làm phát sinh bất kỳ một khoản nợ quá hạn nào , tất cả món vay đều được hoàn trả cả gốc và lãi rất đúng hạn . Đó là sự nỗ lực của cả ngân hàng và của cả doanh nghiệp vay vốn. Các cán bộ ngân hàng đã phải rất cẩn trọng trong việc thẩm định khách hàng và dự án vay vốn cũng như giám sát theo dõi món vay một cách chặt chẽ.
Ngân hàng có nhiều đổi mới trong công tác đảm bảo tiền vay. Để mở rộng và khuyến khích các DNVVN trong công tác đánh giá giá trị tài sản đảm bảo của các doanh nghiệp , ngân hàng đã dựa vào giá thị trường của tài sản nhiều hơn là khung giá do Nhà nước định ra ( nếu đánh giá theo khung giá mà nhà nước định ra thì giá trị của tài sản thấp hơn) . Như vậy, DNVVN có thể dễ tiếp cận hơn tới vốn vay ngân hàng
Về nhân lực, ngân hàng đã và đang không ngừng trẻ hoá đội ngũ cán bộ và nâng cao trình độ cho cán bộ , nhân viên . Cụ thể ngân hàng đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ tuổi , năng động và nhiệt tình với công việc nhờ đó hoạt động cho vay được thực hiện thuận lợi, nhanh chóng hơn.
2.3.2Những hạn chế cần khắc phục.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được , hoạt động cho vay đối với các DNVVN còn rất nhiều tồn tại cần được tiếp tục khắc phục:
Thứ nhất, dù đã dành được nhiều sự chú ý đến các DNVVN nhưng khối lượng cho vay các DNVVN còn rất thấp, quy mô nhỏ bé , số lượng các DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng còn quá ít so với hơn 300 DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Điều này chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của ngân hàng , chưa tạo ra được bước phát triển mạnh cho DNVVN . Khoảng chênh lệch giữa các doanh nghiệp lớn và các DNVVN còn rất lớn .Trong khi thị trường các DNVVN còn đang rộng lớn , rất nhiều tiềm năng và cần được khai thác. Những yêu cầu và điều kiện ngân hàng đặt ra đối với các DNVVN còn quá khắt khe. Vì thế rất nhiều các DNVVN gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng nhất là các doanh nghiệp mới thành lập , họ đành phải phải tìm đến các nguồn vay khác với giá cao hơn nhiều . Như thế , chính ngân hàng cũng đã bỏ qua nhiều qua nhiều cơ hội kinh doanh tốt , hứa hẹn thu được lợi nhuận cao .
Thứ hai là nhìn vào biểu đồ về dư nợ cho vay đối với DNVVN phân theo thành phần kinh tế ở phần thực trạng , ta thấy còn có sự phân biệt đối xử rõ nét giữa khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh. Dư nợ cho vay đối với kinh tế Nhà nước luôn chiếm tỉ lệ áp đảo. Khi xét duyệt cho vay , DNNN vẫn luôn là đối tượng khách hàng được ưu tiên, trong đó có DNVVN . Lợi thế của DNNN là uy tín, tài sản thế chấp, từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng , thực h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC2041.doc