MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ. 3
1.1.1. Tín dụng ngân hàng. 3
1.1.2. Các hình thức của tín dụng ngân hàng. 3
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng. 6
1.2. CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. 9
1.2.2. Đặc điểm của hình thức cho vay tiêu dùng 12
1.2.3.Các hình thức CVTD của NHTM 13
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng CVTD tại NHTM 17
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CVTD CỦA NHTM. 20
1.3.1.Nhân tố vĩ mô. 20
1.3.2.Nhân tố vi mô. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG. 27
2.1.KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG. 27
2.1.1. Sự ra đời, phát triển và mô hình tổ chức của Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long. 27
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long. 28
2.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG. 34
2.2.1. Một số văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 34
2.2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long. 42
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG. 45
2.3.1. Những kết quả đạt được. 45
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động CVTD tại NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long. 46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HÌNH THỨC CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG. 50
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI. 50
3.1.1. Định hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 của chi nhánh. 50
3.1.2. Nhiệm vụ cụ thể của chi nhánh. 50
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động Cho vay tiêu dùng tại NHCT Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long trong thời gian tới. 51
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG. 52
3.2.1. Đánh giá nhu cầu tiêu dùng của người dân trong thời gian tới. 52
3.2.2. Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn có hiệu quả. 52
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định xét duyệt cho vay và tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay. 54
3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng đủ mạnh và chất lượng. 54
3.2.5. Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng. 55
3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 57
3.2.7. Tạo sự khác biệt, phong cách riêng trong giao tiếp với khách hàng. 58
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 58
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 58
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 59
KẾT LUẬN 60
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2465 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm mở rộng Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ sở quan trọng để các ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Nhờ có công nghệ hiện đại nên ngân hàng mới có thể xây dựng được những kênh phân phối an toàn, đa dạng và hiệu quả đến khách hàng là cá nhân.
* Chất lượng cán bộ tín dụng.
Đối với mọi lĩnh vực hoạt của ngân hàng, yếu tố con người luôn được coi là một trong những yếu tố chiến lược. Trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, chất lượng cán bộ tín dụng bao hàm các yếu tố như: Trình độ, kinh nghiệm và đạo đức.
Kinh nghiệm đi trước ở các nước phát triển cho thấy, Cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm định khách hàng. Họ có thể phát hiện ra những biểu hiện không trung thực hay những nhược điểm trong tính cách cũng như sự thành thật của người đi vay thông qua gặp gỡ phỏng vấn trực tiếp khách hàng. Đó là những việc mà không một máy móc, chương trình tự động nào có thể làm được.
Bên cạnh đó, đạo đức của nhân viên tín dụng là yêu cầu quan trọng để ngân hàng có thể tránh được những rủi ro và tổn thất về cả vật chất và uy tín. Đồng thời tránh được những tranh chấp, kiện tụng liên quan đến pháp luật-vốn là vấn đề luôn mất nhiều thời gian và công sức để giải quyết, ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của ngân hàng.
* Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng bao gồm các bước thực hiện từ khi thẩm định khách hàng cho tới khi thu hồi đủ nợ. Nếu các bước đó được xây dựng một cách khoa học hợp lý, phân công nhiệm vụ thích hợp, quy trình thẩm định không rườm rà và nhanh gọn thì sẽ tạo ra các khoản vay có chất lượng, giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho ngân hàng gia tăng doanh số cho vay.
Ở Mĩ, cùng với sự phát triển của công nghệ ngành ngân hàng, quá trình đánh giá và thực hiện các khoản CVTD ngày càng được tự động hoá với trình độ cao hơn và tiến hành với tốc độ nhanh hơn. Các trung tâm đánh giá khách hàng trực tuyến được thành lập ở các ngân hàng với sự tham gia trực tiếp của đội ngũ nhân viên tín dụng dày kinh nghiệm. Do đó, thông tin của khách hàng tại các chi nhánh sẽ được truyền trực tiếp đến nhóm nhân viên này tại trung tâm đánh giá cho vay của ngân hàng. Điều này giúp ngân hàng tận dụng được đội ngũ nhân viên có trình độ và đẩy nhanh tốc độ giả quyết công tác cho vay. Thông thường, khách hàng có thể nhận được câu trả lời liên quan đến đơn xin vay của họ trong vòng vài phút.
* Thông tin tín dụng.
Thông tin tín dụng là cơ sở quyết định sự thành công hay thất bại của quan hệ tín dụng. Thông tin tín dụng trong CVTD bao gồm các thông tin về khách hàng cá nhân như: Họ tên, chứng minh thư, địa chỉ, tình hình quan hệ tín dụng, thu nhập bình quân tháng, thời gian sống ở nơi cư trú hiện tại...; Thông tin kinh tế tổng hợp trong nước - rất quan trọng vì môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động CVTD của ngân hàng và thông tin ngoài nước.
Đặc biệt thông tin về khách hàng là quan trọng nhất, quyết định đến chất lượng khoản vay, giúp ngân hàng tránh được rủi ro tín dụng và lựa chọn đối nghịch do thông tin không cân xứng. Ngược lại, khách hàng cũng cần được cung cấp thông tin đầy đủ về chi phí và thời kỳ các khoản vay, về chính sách ưu đãi của ngân hàng, thậm chí cá nhân và hộ gia đình có thể soát lại hồ sơ tín dụng của mình và yêu cầu có sự điều tra và sửa chữa những thông tin sai lệch. Đó là những quyền lợi chính đáng của khách hàng và điều đó giúp cho khách hàng yên tâm hơn khi đến với dịch vụ của ngân hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG.
2.1.KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG.
2.1.1. Sự ra đời, phát triển và mô hình tổ chức của Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long.
Ngân hàng Công thương Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietinbank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân hàng Việt nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 sở giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Có 4 công ty hạch toán độc lập là công ty cho thuê tài chính, công ty TNHH chứng khoán,công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, công ty TNHH bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của ngân hàng INDOVINA. Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới. Ngân hàng Công thương Việt Nam là một ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt nam, hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MARTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Không ngừng cứu, cải tiến các sản phẩm hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Đến với Ngân hàng Công Thương Việt Nam quý khách sẽ hài lòng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp,nhiệt tình với phương châm: “Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại”.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long là một Ngân hàng thương mại cổ phần trực thuộc NHCT Việt Nam được thành lập vào ngày 20/03/2001 trụ sở hiện nay đặt ở số 117A đường Hoàng Quốc Việt - quận Cầu Giấy - Hà Nội. Là ngân hàng cấp một, có tiến độ phát triển nhanh và toàn diện.Chi nhánh ngày càng phát huy vai trò của mình để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long hiện nay có 13 phòng ban.
1.Phòng giám đốc
2.Phòng phó giám đốc(2)
3.Phòng tổ chức hành chính
4.Phòng tổng hợp
5.Phòng hành chính
6.Phòng ngân quỹ
7.Phòng kế toán
8.Phòng khách hàng cá nhân
9.Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
10.Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
11.Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
12.Phòng thông tin điện toán
Ngoài ra chi nhánh còn có 10 phòng giao dịch trong đó có 4 phòng giao dịch loại 1 và 6 phòng giao dịch loại 2 trải khắp Hà Nội.
Như chúng ta đã biết, NHCT có rất nhiều chi nhánh tập trung tại các khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước. Hoạt động của các chi nhánh tương đối ổn định. Tuy nhiên việc quản lý vốn vẫn được điều hành và giám sát tại NHCT trung ương. Mỗi chi nhánh của NHCT có một hạn mức tín dụng và mức phán quyết cho vay do NHCT Trung ương phán quyết theo từng thời kỳ.
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt nam chi nhánh Nam Thăng Long.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Nguồn huy động vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại,và NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do vậy, huy động nguồn vốn trong xã hội là công việc quan trọng được ngân hàng đặc biệt quan tâm để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Trong những năm qua tận dụng được những lợi thế trên địa bàn, chi nhánh luôn đổi mới đa dạng hoá các hình thức huy động vốn kết hợp với sự vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất để thu hút nguồn vốn, tiền gửi từ các doanh nghiệp, dân cư.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long đã phấn đấu đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Cụ thể xét nguồn vốn huy động của ngân hàng theo cơ cấu sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long
(Đơn vị:Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh(+/- %)
2007/2006
2008/2007
Tổng NVHĐ
3.675
4.008
4.266
9,06
6,44
Vốn ngắn hạn
2.643
2.745
2.921
3,86
6,41
Vốn dài hạn
1.032
1.263
1.345
22,4
6,5
(Nguồn:Báo cáo tổng kết hàng năm của NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long)
Tính đến 31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.266 tỷ đồng, tăng 258 tỷ đồng so với 31/12/2007, tốc độ tăng trưởng 6,44% đạt 101,57% kế hoạch năm 2008.
Phân tích theo cơ cấu tiền gửi: Tính đến 31/12/2008 TGTK là 1.640 tỷ đồng tăng 105 tỷ đồng so với chu kỳ 2007 và chiếm 38,44% tổng NVHĐ, tốc độ tăng trưởng 6,84%. Tiền gửi dân cư là 1.506 tỷ đồng tăng 132 tỷ đồng so với năm 2007 và chiếm 35,30% tổng NVHĐ tốc độ tăng trưởng 9,61%. Vốn tài trợ uỷ thác 1.120 tỷ đồng chiếm 26,26% tổng NVHĐ.
Phân tích theo kỳ hạn tiền gửi: Tính đến 31/12/2008 TGKKH đạt 1.350 tỷ đồng tăng 197 tỷ đồng so với chu kỳ năm 2007 và chiếm 31,65% tổng NVHĐ. TGCKH dưới 12 tháng là 1.571 tỷ đồng giảm 21 tỷ đồng so với chu kỳ năm 2007 và chiếm 36,82% tổng NVHĐ, TGCKH 12 tháng trở lên là 1.345 tỷ đồng tăng 83 tỷ đồng so với chu kỳ năm 2007 và chiếm 31,53% tổng NVHĐ.
Cụ thể là: Ngay từ đầu năm 2008 nguồn vốn của chi nhánh đã giảm sút 350 tỷ đồng(Công ty công nghiệp tài chính tàu thuỷ rút vốn do đến hạn). Đã tiếp thị thêm được khách hàng mới về gửi vốn tại chi nhánh như: Quỹ đầu tư chứng khoán gửi 13 triệu USD với kỳ hạn 1 tháng và đáo hạn thường xuyên; Công ty bảo hiểm hàng không 22 tỷ đồng; Công ty cổ phần tài chính Điện Lực 150 tỷ đồng(kỳ hạn 1 tháng); Công ty cổ phần đầu tư thương mại Đức Việt 21 tỷ đồng; Quỹ tình thương- Hội liên hiệp phụ nữ 4 tỷ đồng; Trường đại học quốc gia Hà Nội 8 tỷ đồng...
Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn:
Thứ nhất: Về mức điều chỉnh lãi suất huy động diễn biến bất thường;
Thứ hai: Mức lãi suất tăng giảm hết sức nghịch lý “Đua tăng - Chạy giảm” thể hiện ngay từ đầu năm các Ngân hàng đã đua nhau tăng lãi suất lên kịch trần theo sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước như mức lãi suất huy động VNĐ 12 tháng phổ biến tăng từ 9,6%/năm đến 18%/năm, lãi suất huy động của các Ngân hàng TMCP có lúc lên đến mức kỷ lục 21%. Lãi suất huy động USD từ 3,7%/năm đến 6,8%/năm. Những tháng cuối năm liên tục điều chỉnh giảm và giảm xuống mức 8%/năm đối với VNĐ.
Thứ ba: Đặc biệt đầu tháng 3(trong vòng 1 tuần) các ngân hàng đã điều chỉnh lãi suất tới 2 đến 3 lần và điều chỉnh các kỳ lãi suất trái với thông lệ như các kỳ hạn càng ngắn thì mức lãi suất càng cao. Đây là các dấu hiệu của sự thiếu hụt nghiêm trọng về thanh khoản của một số NHTMCP đã lấy nguồn vốn ngắn hạn cho vay dài hạn.
Thứ tư: Từ thiếu khả năng thanh khoản trở thành ứ đọng vốn biểu hiện ở đầu năm thị trường tiền tệ nóng chưa từng thấy trong lịch sử nền kinh tế Việt Nam, vốn VNĐ khan hiếm. Trên thị trường liên ngân hàng hầu như chỉ có người vay mà không có người cho vay, lúc này lãi suất liên ngân hàng tăng cao đến chóng mặt, lãi suất ghi nhận kỷ lục “treo” lên tới 43% trên năm. Những tháng gần cuối năm các ngân hàng lại có hiện tượng thừa vốn khả dụng.
2.1.2.2.Hoạt động sử dụng vốn.
Công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng, nhiệm vụ huy động vôn được thực hiện tốt đem lại nhiều cơ hội kinh doanh cho ngân hàng. Mặc dù vậy,nếu việc huy động vốn có tốt nhưng ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả thì nguồn vốn huy động sẽ không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng,ngược lại ngân hàng còn phải chịu những tổn thất to lớn.Nguồn vốn của NHTM nói chung thường dùng để thực hiện với mục đích cho vay vì thế nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng là từ huy động cho vay. Bên cạnh đó, huy động cho vay là huy động tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các ngân hàng vì thu hồi được cả gốc và lãi hay không phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh doanh của khách hàng. Do vậy, khi tiến hành một khoản cho vay hay bất kỳ một khoản đầu tư nào ngân hàng cần cân nhắc một cách kỹ lưỡng để ra quyết định.
Ngân hàng huy động nguồn vốn từ các tổ chức trong nền kinh tế để phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của mình là đầu tư và cho vay để thu lợi nhuận. Cùng với việc huy động vốn tăng thì kết quả sử dụng vốn của chi nhánh trong thời gian qua cũng tăng lên. Việc sử dụng vốn để đầu tư cho vay phải đảm bảo được mức độ an toàn và sinh lời. Trong những năm qua chi nhánh đã thận trọng trong việc phân tích, đánh giá và lựa chọn khách hàng để cho vay và đầu tư, tuân thủ đúng các bước của quy trình cho vay. Bên cạnh việc đápứng kịp thời nhu cầu tín dụng của những khách hàng truyền thống,chi nhánh đẫ tăng cường tiếp cận dự án tại các khu công nghiệp, các dự án mới thuộc lĩnh vực điện lực, sắt thép, xi măng... đi đôi với cải tiến chất lượng phục vụ, tăng cường ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới vào phục vụ khách hàng. Chủ động cùng với khách hàng tháo gỡ những khó khăn để kịp thời giải ngân những dự án đã hội đủ điều kiện vay vốn.
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn tại NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long từ năm 2006-2008. Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh(+/-%)
2007/2006
2008/2007
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
902,84
696,56
1063,07
-22,85
52,62
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
415,86
254,81
256,34
-38,73
0,6
Dư nợ tín dụng trung-dài hạn
486,98
441,75
806,73
-9,28
82,62
(Nguồn:Báo cáo tổng kết hàng năm của NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long)
Dư nợ cho vay nền kinh tế tính đến thời điểm 31/12/2008 là 1063,07 tỷ đồng, tăng 365,51 tỷ đồng so với 31/12/2007, tốc độ tăng 52,62%, đạt 91,33% so với kế hoạch NHCTVN giao. Trong đó cho vay VNĐ là 660,62 tỷ đồng tăng 412,2 tỷ đồng, chiếm 62,14%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Ngoại tệ quy đổi là 402,45 tỷ đồng giảm 45,8 tỷ đồng chiếm 37,86%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
- Phân theo kỳ hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn đến 31/12/2008 là 256,34 tỷ đồng chiếm 24,12%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Cho vay trung-dài hạn là 806,73 tỷ đồng chiếm 75,88%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
- Phân theo thành phần kinh tế: Cho vay doanh nghiệp Nhà nước là 482,25 tỷ đồng chiếm 45,36%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Cho vay thành phần kinh tế khác là 580,82 tỷ đồng chiếm 54,64%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
- Phân theo mức độ tài sản đảm bảo: Cho vay có tài sản đảm bảo là 958,07 tỷ đồng chiếm 90,12%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Cho vay không có tài sản đảm bảo là 105 tỷ đồng chiếm 9,88%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
- Phân theo loại hình khách hàng: Cho vay khách hàng là DN lớn là 896,1 tỷ đồng chiếm 84,3%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Cho vay khách hàng là DN vừa và nhỏ là 86,1 tỷ đồng chiếm 8,1%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Cho vay tư nhân cá thể là 80,87 tỷ đồng chiếm 7,6%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
- Phân theo nhóm nợ: Trong năm 2008 không để phát sinh nợ nhóm 2 và nợ xấu trong năm 2008. Nợ xấu đến 31/12/2008 bằng không.
- Làm tốt công tác thu hồi nợ ngoại bảng: Tính đến 31/12/2008 thu được 78.708 triệu đồng đạt 72,88% kế hoạch NHCT Việt Nam giao.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long.
Bên cạnh những hoạt động trên NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long luôn quan tâm đi sâu, đi sát thực tế và nắm bắt kịp thời những yêu cầu của khách hàng truyền thống, đáp ứng các nguyện vọng của khách hàng mới, thực hiện theo đúng khẩu hiệu “Tin cậy, hiệu quả, hiện đại”
Bảng 2.4: Báo cáo thu nhập,chi phí.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
31/12/2008
Tổng doanh thu
519.428
Thu từ hoạt động tín dụng
120.652
Thu lãi nộp vốn điều hoà
277.500
Thu dịch vụ phí
10.048
Thu hồi các khoản nợ đã xử lý
78.709
Thu nhập khác
32.519
Chi phí
341.748
Chi cho nhân viên
144.347
Chi lãi tiền gửi
191.386
Chi phí dự phòng rủi ro
6.015
Lợi nhuận
177.680
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCTVN chi nhánh Nam Thăng Long)
Tổng thu nhập: Tính đến 31/12/2008 đạt 519.428 triệu đồng trong đó thu từ hoạt động tín dụng là 120.652 triệu đồng chiếm 23,23%/tổng thu nhập; Thu lãi nộp vốn điều hoà là 277.500 triệu đồng chiếm 53,58%/tổng thu nhập; Thu dịch vụ phí là 10.048 triệu đồng chiếm 2.02%/tổng thu nhập; Thu hồi các khoản nợ đã được xử lý là 78.709 triệu đồng chiếm 15,15%/tổng thu nhập; Thu nhập khác là 32.519 triệu đồng chiếm 6,02%/tổng thu nhập. Như vậy trong tổng thu nhập nguồn thu chủ yếu của chi nhánh là thu lãi nộp vốn điều hoà.
- Về cơ cấu thu dịch vụ phí: Tổng thu phí dịch vụ là 10.048 triệu đồng đạt 104,34% kế hoạch NHCTVN giao trong đó thu phí bảo lãnh chiếm tỷ trọng 50,55%/tổng thu phí dịch vụ; Phí chuyển tiền chiếm tỷ trọng 12,42%; Phí hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng 8,47%.
Tổng chi phí: Là 341.748 triệu đồng trong đó chi trả lãi tiền gửi là 191.386 triệu đồng chiếm 77,95%/tổng chi phí; Chi phí cho nhân viên là 144.347 triệu đồng tăng 20.301 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2007 do năm 2008 chi nhánh đã được tính mức lương bình quân/1 người là 12 triệu đồng tăng gấp đôi năm 2007; Chi trích dự phòng rủi ro là 6.015 triệu đồng (trong đó trích dự phòng chung là 2.291 triệu đồng và trích dự phòng rủi ro là 3.724 triệu đồng – Công ty TNHH Hùng Hưng)...
Lợi nhuận đạt được trong năm 2008 là 177.680 triệu đồng đạt 100,38% kế hoạch NHCTVN giao; Chi nhánh đã xoá hết lỗ luỹ kế 56,1 tỷ đồng và còn lãi trên 120 tỷ đồng.
Ngoại trừ tiền thu được từ các khoản nợ đã được xử lý trong năm 2008 là 78.732 triệu đồng thì thu lãi từ nguồn tín dụng và nộp vốn điều hoà là 98.972 triệu đồng.
2.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG.
2.2.1. Một số văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Công Thương Việt nam.
2.2.1.1. Văn bản pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Hoạt động CVTD ở Việt Nam bắt đầu hình thành từ những năm 1993-1994 và tập trung chủ yếu vào cho vay trả góp. Thời điểm đó cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt động này là Quyết định số 18/QĐ-NH5 ngày 16/12/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành “Thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng”. Thể lệ này quy định một trong những điều kiện được vay vốn là: “Cơ quan quản lý hoặc cơ quan trả lương,trả nợ cấp cho viên chức đó cam kết trích lương,trợ cấp hàng tháng,trả nợ cho tổ chức tín dụng nếu đến hạn vay không trả được nợ gốc và lãi”. Quy định này đã phần nào hạn chế việc vay tiền của người tiêu dùng. Về việc bảo đảm tiền vay, Luật các tổ chức Tín dụng có hiệu lực ngày 01/01/1998 quy định: “việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay và việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng thực hiện theo quy định của Chính phủ”. Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc NHNN về ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, thay thế cho toàn bộ Thể lệ tín dụng trước đó (kể cả tín dụng tiêu dùng), cũng quy định các TCTD phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN. Đó là nghị định 178/CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay. Theo đó, Chính phủ đã cho phép các TCTD cho vay bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội cho cá nhân,hộ gia đình nghèo. Và hai bản hướng dẫn của NHNN là văn bản số 34/CV-NHNN1 ngày 07/01/2000 về việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp khác và văn bản số 98/CV-NHNN1 ngày 28/01/2000 của NHNN Việt Nam về việc hướng dẫn một số điểm của văn bản số 34/CV-NHNN1. Trước đó thì Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm lại không quy định cụ thể trường hợp nào thì được vay không có tài sản bảo đảm.
Tuy nhiên, thực tế xảy ra tình trạng ngân hàng thừa vốn, trong khi người tiêu dùng lại phải đi vay nóng ở “chợ đen”. Đó là do cơ chế cho vay còn phức tạp trong thủ tục thẩm định tài sản thế chấp,không đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Trước thực trạng đó, ngày 18/08/2000, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 266/200/QĐ về việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với các NHTM cổ phần, công ty tài chính cổ phần và ngân hàng liên doanh; và Thông tư 06 ngày 04/04/2000, đã mở ra hướng mới để giải toả các trở ngại trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đến nay thì hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung cũng như CVTD nói riêng đều tuân theo sự điều chỉnh của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.Quy chế này ra đời thay thế và xoá bỏ những nhược điểm của các quy chế trước đây. Phạm vi điều chỉnh là việc cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của TCTD đối với khách hàng không phải là TCTD, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Điều 7 của Quy chế có quy định điều kiện được vay vốn đối với cá nhân là: “ Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự”. Như vậy, điều kiện có nới lỏng hơn, tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng khả năng cho vay đối với khách hàng. Tuy nhiên, Quyết định số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/01/2002 của Thống đốc NHNN về việc “sửa đổi Điều 2 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng” đã quy định các khoản nợ được gia hạn nợ cũng bị coi là nợ quá hạn.Về việc đảm bảo tiền vay, Chính phủ đã ban hành Nghị định 85/CP ngày 25/10/2002 sửa đổi bổ sung Nghị định 178 và Thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 về hướng dẫn thực hiện một số quy định về đảm bảo tiền vay của các TCTD. Ngoài ra, việc cho vay của ngân hàng đối với cá nhân và hộ gia đình còn tuân theo một số văn bản pháp lý khác như Quyết định 365/QĐ-NHNN ngày 13/04/2004 của NHNN Việt Nam về việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài áp dụng cho TCTD có hình thức cho vay đi xuất khẩu lao động.
2.2.1.2.Văn bản pháp lý của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Quyết định số 066/QĐ – HĐQT - NHCT35 ngày 03/04/2006 của Hội đồng quản trị - NHCTVN ban hành quy định về cho vay tiêu dùng trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Quyết định số 067/QĐ – HĐQT – NHCT35 ngày 03/04/2006 của Hội đồng quản trị - NHCTVN ban hành quy định về việc cho vay sản xuất hộ gia đình và kinh doanh cá thể trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Quyết định số 612/QĐ – HĐQT – NHCT35 ngày 31/12/2008 của Hội đồng quản trị - NHCTVN ban hành quy định về thực hiện bảo đảm tiền vay của khách hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam.
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long.
Bước 1: Phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn.
1.1. Phỏng vấn và trao đổi với khách hàng.
Cán bộ tín dụng(CBTD) tiếp xúc và phỏng vấn khách hàng về:
a) Nhân thân (tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp) của khách hàng và người liên quan đối chiếu với quy định của Ngân hàng Công Thương Việt Nam về những trường hợp không được cho vay hoặc bị hạn chế cho vay.
b) Mục đích vay vốn, nhu cầu sử dụng vốn, đối chiếu với quy định của NHCT VN về nhu cầu không được cho vay.
c) Các tài sản mà khách hàng là chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu, tài sản của hộ gia đình.
d) Thu nhập và nguồn trả nợ dự kiến, thời gian trả nợ dự kiến.
e) Các nghĩa vụ tài chính hiện tại, quan hệ tín dụng của khách hàng với hệ thống NHCTVN và các tổ chức cá nhân khác.
Sau khi phỏng vấn, CBTD trao đổi với khách hàng về các quy định của NHCT về:Nguyên tắc vay vốn; điều kiện vay vốn uỷ quyền của các thành viên hộ gia đình cho đại diện hộ gia đình(nếu khách hàng là hộ gia đình); Mức cho vay;Lãi suất cho vay; Thời hạn cho vay; Biện pháp bảo đảm tiền vay; Kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay; Xử lý tài sản bảo đảm(TSBĐ) để thu hồi nợ.
1.2. Hướng dẫn khách hàng lập, tiếp nhận và đối chiếu hồ sơ đề nghị vay vốn.
Hồ sơ đề nghị vay vốn gồm:
a) sổ hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú dài hạn(KT3),chứng minh nhân dân;giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của khách hàng và người liên quan.
b) Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án vay-trả nợ(theo mẫu của ngân hàng cho vay)
c) Giấy tờ chứng minh mục đích, nhu cầu sử dụng vốn: Hợp đồng mua bán, phiếu báo giá, phiếu chào hàng, hoá đơn và các giấy tờ liên quan khác.
d) Giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ: HĐ lao động,giấy trả lương của cơ quan quản lý, HĐ cho thuê tài sản kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu,quyền sử dụng tài sản cho thuê,các giấy tờ có liên quan khác.
e) Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng và giấy tờ khác liên quan đến tài sản bảo đảm.
Việc gửi hồ sơ đề nghị vay vốn cho CBTD được khách hàng thực hiện một lần ngay khi đề nghị vay vốn hoặc bổ xung dần trong quá trình thẩm định cho vay nhưng phải hoàn tất trước khi giải ngân.
Bước 2: Thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn.
2.1. Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
a) Tiếp xúc, quan sát để đánh giá năng lực hành vi dân sự,uy tín của khách hàng, khai thác thông tin về thành viên khác trong hộ gia đình, người đồng sở hữu tài sản.
b) Đối chiếu hồ sơ TSBĐ trong đề nghị vay vốn với quy định về điều kiện được nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
c) Tìm hiểu thêm về những vấn đề còn chưa rõ về khách hàng và gia đình của khách hàng thông qua chính quyền địa phương, tổ dân phố, cơ quan công tác.
2.2. Thẩm định mục đích đề nghị vay vốn.
a) Đối chiếu mục đích đề nghị vay vốn của khách hàng với danh mục hàng hoá bị cấm lưu thôngvà dịch vụ thương mại bị cấm theo quy định của pháp luật và các nhu cầu vốn mà NHCTVN không cho vay.
b) Đối chiếu nhu cầu sử dụng tiền vay theo đề nghị của khách hàng với nhu cầu thực tế và quy định về quản lý ngoại hối của chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nhằm mở rộng Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long.doc