MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1:Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 4
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm của ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. 5
1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 12
1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 12
1.2.1.1. Khái niệm 12
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 13
1.2.1.3.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn 14
1.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 17
1.2.2.1. Khái niệm 17
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 24
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 24
1.3.2 Các nhân tố khách quan. 26
1.3.2.1 Từ phía khách hàng 26
1.3.2.2 Nhân tố khách quan khác 27
Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn 28
2.1 Khái quát về Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn 28
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Từ Sơn 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự 29
2.1.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy 29
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban chính 31
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu 39
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ Sơn 43
2.2.1 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ Sơn 43
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn. 44
2.2.2.1 Nợ quá hạn, dư nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn trong các năm gần đây 44
2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh trong 3 năm gần đây. 46
2.2.3 Cơ cấu dư nợ quá hạn trung và dài hạn phân theo hình thức sở hữu doanh nghiệp 48
2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn trong các năm gần đây. 50
2.3.1 Các kết quả đạt được. 50
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 51
2.3.2.1 Hạn chế 51
2.3.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế 52
Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn 54
3.1 Định hướng phát triển của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn 54
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn 57
3.2.1. Phải phù hợp với quan điểm phát triển tín dụng - ngân hàng
của Đảng 57
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 57
3.2.3. Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng 58
3.2.4. Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng 59
3.2.5. Đa dạng hoá loại hình cho vay trung và dài hạn 59
3.2.6. Đẩy mạnh công tác Marketing trong ngân hàng 60
3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn 60
3.3 Kiến Nghị 61
3.3.1. Đối với Chính phủ 61
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 61
3.3.3. Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 62
Kết Luận 64
Tài liệu tham khảo 65
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tượng cho vay (cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn...); phân chia theo ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng...), thành phần kinh tế (Quốc doanh, tư nhân).
-Thu lãi tín dụng: Là khoản lãi Ngân hàng thu được từ việc Ngân hàng đầu tư các khoản tín dụng cho khách hàng. Nếu Ngân hàng thu được lãi đầy đủ và đúng hạn nó thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng tốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Có nhiều nhân tố từ phía Ngân hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Chúng ta có thể xem xét một số nhân tố sau:
Một là, chính sách tín dụng của Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng đều xây dựng một chính sách tín dụng riêng. Đây được coi là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng. Nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của một ngân hàng thương mại. Chính sách tín dụng của Ngân hàng qui định đối tượng tín dụng, giới hạn cũng như thời hạn tín dụng đối với từng dự án. Chính sách tín dụng của Ngân hàng còn là mức độ chuyển hoán kì hạn của nguồn. Ví dụ như chính sách tín dụng của ngân hàng tập trung vào đối tượng cho vay là các DNNN, đối tượng có mức độ rủi ro thấp, các khoản tín dụng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao chất lượng tín dụng
Hai là, quy trình tín dụng. Mỗi ngân hàng đều có một qui trình tín dụng riêng phù hợp với đặc điểm của ngân hàng. Qui trình tín dụng bao gồm một số bước mà mỗi cán bộ tín dụng cần phải thực hiện nghiêm túc. Quan trọng nhất trong qui trình tín dụng là phân tích tín dụng, thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án. Nếu như cán bộ tín dụng thực hiện đúng qui trình tín dụng, phân tích các dự án một cách hợp lý chính xác thì Ngân hàng sẽ phân loại được các dự án, các khoản tín dụng có hiệu quả, có chất lượng và từ đó họ sẽ có thể nâng cao chất lượng tín dụng cho các khoản tín dụng. Còn ngược lại, cán bộ tín dụng không thục hiện đúng qui trình tín dụng, thẩm định dự án không chính xác thì Ngân hàng không loại được các dự án, các khoản tín dụng không có hiệu quả kinh tế. Và nếu Ngân hàng đầu tư các dự án, các khoản tín dụng đó thì có nhiều khả năng Ngân hàng sẽ mất vốn, chất lượng tín dụng chung của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
Ba là, công tác kiểm tra giám sát tín dụng. Sau khi giải ngân cho khách hàng các Ngân hàng cần kiểm tra, giám sát tín dụng một cách chặt chẽ để đảm bảo rằng khách hàng sử dụng đúng mục đích vốn vay, không vi phạm pháp luật. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, hay vi phạm pháp luật thì khả năng mất vốn là rất lớn, Ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn và lãi đúng hạn và ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay.
Bốn là là, hệ thống thông tin tín dụng. Số lượng, chất lượng của thông tin quyết định đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định thị trường, đánh giá khách hàng... giúp cán bộ tín dụng đánh giá, quyết định cho vay đúng đắn sáng suốt hơn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ có tác dụng tăng khả năng phòng ngừa rủi tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.
Năm là, phẩm chất và trình độ cán bộ. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để có thể đáp ứng kìp thời có hiệu quả thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh, từ đó tác động đến sự thay đổi của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi chuyên môn (có khả năng phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án xin vay, đánh giá tài sản bảo đảm, giám sát quản lý cho vay...) sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể sẩy ra trong hoạt động tín dụng. Từ đó Ngân hàng có thể phân loại được các dự án cũng như các khoản tín dụng có hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng. Còn nếu như trình độ cán bộ tín dụng yếu kém họ không thẩm định chính xác các dự án, không đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế của các khoản tín dụng. Khi đó chất lượng tín dụng sẽ bị ảnh hưởng bởi các dự án, tín dụng này.
1.3.2 Các nhân tố khách quan.
1.3.2.1 Từ phía khách hàng
- Năng lực sử dụng vốn của khách hàng. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ năng lực sử dụng vốn của khách hàng. Nếu như khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả, họ sẽ thanh toán gốc và lãi vay đúng hạn. Còn nếu như khách hàng làm ăn thua lỗ, khả năng không thu hồi vốn và gốc đúng hạn là rất lớn. Và khoản tín dụng này sẽ phải chuyển sang nợ quá hạn, chất lượng tín dụng của Chi nhánh kém, nợ quá hạn gia tăng.
-Thông tin từ khách hàng cung cấp: Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng cung cấp các số liệu thiếu trung thực; chế độ kế toán thống kê đã được ban hành, nhưng phần lớn các doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị để qua đó có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Cũng từ đó mà chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng.
- Sử dụng vốn sai mục đích: Nhiều doanh nghiệp dùng tiền vay ngân hàng quay vòng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay đã không trả được nợ đúng hạn, thậm chí cho khách hàng sử dụng vốn vay ngắn hạn sử dụng đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên không trả được nợ đúng hạn. Ngân hàng không thu hồi được vốn. Chất lượng tín dụng từ đó mà bị ảnh hưởng,
1.3.2.2 Nhân tố khách quan khác
- Các nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh của các khách hàng do các chính sach của nhà nước quyết định.Doanh nghiệp có môi trường kinh doanh tốt, hiệu quả, họ sẽ có điều kiện làm ăn thuận lợi, bảo toàn vốn vay và phát triển vốn vay. Khách hàng có thể trả gốc và lãi đúng hạn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng. Và ngược lai, môi trường kinh doanh không tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh, làm ăn doanh nghiệp không trả được nợ, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng.
Ngoài ra còn những nhân tố ảnh hưởng như biến động của kinh tế thế giới, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán, động đất.... trực tiếp gây bất lợi cho tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Qua nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng cho thấy, tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ của đội ngũ cán bộ của từng ngân hàng thương mại và các nhân tố này ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng hoạt động tín dụng. Vấn đề cơ bản là phải nắm chắc những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nắm chắc và biết vận dụng sáng tạo ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm ra những biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, sẽ tạo điều kiện cho thành công của hoạt động tín dụng nói riêng và cũng như hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung.
Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn
2.1 Khái quát về Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Từ Sơn
Từ Sơn là một huyện đồng bằng của tỉnh Bắc Ninh với diện tích là 61,4km dân số khoảng trên 120 nghìn người tập trung tại 10 xã và 1 thị trấn(thị trấn Từ Sơn).Với vị trí tự nhiên khá thuận lợi:nằm trên quốc lộ 1A và có tuyến đường sắt Hà Nội-Lạng Sơn.Ngoài ra huyện còn tiếp giáp Hà Nội,Hưng Yên tạo ra mối giao lưu kinh tế văn hóa xã hội phát triển.Được tái lập từ ngày 01/10/1999 theo nghị định số 68 của Chính Phủ,trên địa bàn huyện đã có nhiều vùng kinh tế khá phát triển mạnh như:Doanh nghiệp Nhà nước,công ty cổ phần,công ty TNHH,công ty tư nhân.hợp tác xã tư nhân,hợp tác xã dịch vụ và các hộ sản xuất thuộc nhiều nghành nghề và dịch vụ đa dạng.Các nghành nghề truyền thống:Sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ,sắt thép Đa Hội...nên Từ Sơn có rất nhiều điều kiện phát triển kinh tế.
Chính vì có điều kiện địa lý thuận lợi như vậy nên từ tháng 06/1995 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết định sẽ nâng từ một phòng giao dịch Từ Sơn cũ thành Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn-là ngân hàng chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân Hàng Công Thương tỉnh Bắc Ninh.
Ngày 01/01/2006 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết định Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn là một ngân hàng nằm trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam-trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Hiện nay, NHCT-Từ Sơn đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền Kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ Kinh doanh tiền tê.Mặt khác Ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức, giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước; đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, những năm gần đây, chi nhánh NHCT Từ Sơn đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự
Chi nhánh NHCT Từ Sơn đặt tại Thị trấn Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh, gồm có một Ban Giám đốc điều hành, 10 phòng ban chính,cụ thể như sau: Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn (Phòng KH số 1), Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (Phòng KH số 2), Phòng khách hàng cá nhân, Phòng quản lý rủi ro, Phòng thanh toán xuất nhập khẩu, Phòng kế toán giao dịch, Phòng thông tin điện toán, Phòng tổng hợp, Phòng tiền tệ kho quỹ, phòng Tổ chức hành chính.
Các phòng ban tại chi nhánh đều có chung một cơ cấu tổ chức gồm một trưởng phòng, hai phó phòng và các nhân viên. Mỗi phòng ban có các chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
2.1.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức chi nhánh NHCT TỪ SƠN
Ban Giám Đốc
Khối KD
Khối QL rủi ro
Khối tác nghiệp
Khối hỗ trợ
Phòng giao dịch
Phòng KHDN lớn
Phòng KHQN vừa và nhỏ
Phòng KH cá nhân
Phòng QL rủi ro
Kế toán giao dịch
Phòng tiền tệ Kho quỹ
Phòng Thanh toán XNK
Phòng Tổng hợp
Phòng Tổ chức Hành chính
Quỹ tiết kiệm/ Điểm giao dịch
Phòng Thông tin điện toán
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban chính
* Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn (KH số 1) và Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (KH số 2)
Phòng Khách hàng số 1 và Phòng khách hàng số 2 có chức năng và nhiệm vụ như nhau nhưng khác nhau ở đối tượng khách hàng. Phòng khách hàng số 1 thực hiện các giao dịch với khách hàng là những doanh nghiệp, tổ chức lớn có mức vốn điều lệ ghi trong Giấy phép đăng ký kinh doanh trên 10 tỷ VNĐ, còn Phòng khách hàng số 2 có đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức vốn điều lệ dưới 10 tỷ VNĐ.
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp về khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với ché độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
Nhiệm vụ:
Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp.
Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN: tín dụng , đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán XNK, thẻ , dịch vụ ngân hàng điện tử... ; Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN đến các khách hàng là doanh nghiệp. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng là doanh nghiệp.
Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCTVN.
Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch
Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả
Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch… theo khách hàng, nhóm khách hàng theo sản phẩm dịch vụ
Theo dõi trích lập dự phòng rủi ro theo quy định
Phản ánh kịp thời những vấn đê vướng mắc cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
* Phòng Khách hàng cá nhân
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay; quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT VN; quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
Nhiệm vụ:
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân
Tổ chức huy động vốn của dân cư (VNĐ và ngoại tệ)
Tiếp thị tư vấn cho khách hàng
Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm cho vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 1 khách hàng trong phạm vi được ủy quyền; quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng
Thực hiện nghiệp vụ vho vay và xử lý giao dịch
Nắm bắt, cập nhật, phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định
Quản lý các khoản vay, cho vay, bảo lãnh; quản lý tài sản đảm bảo
Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả
Điều hành quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch
Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT VN.
Phản ánh kịp thời những vấn đê vướng mắc cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
* Phòng quản lý rủi ro (Bao gồm cả những quản lý nợ có vấn đề)
Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, Quản lý giảm sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCTVN. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tại các phòng có cho vay, quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay.Quản lý, theo dõi, đề xuất các biện pháp và phối hợp với các phòng có liên quan thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoặch phát triển kinh tế ,ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động ngân hàng, chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCTVN và tình trạng tín dụng tại Chi nhánh trong từng thời kỳ để:
Đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề, lĩnh vực kinh tế.. phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh và tình hình phát triển kinh tế tại địa phương.
Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng.
Thực hiện thẩm định, tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản vay, dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh, cấp tín dụng theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh hoặc HĐTD Chi nhánh.
Thực hiện việc phân loại nợ, tính toán trích dự phòng rủi ro , và chấm điểm , xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh.
Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ tín dụng, thủ tục tín dụng do các phòng liên quan lập, đảm bảo tuân theo đúng điều kiện của khoản tín dụng đã được duyệt.
Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho các phòng liên quan tại chi nhánh .
Đề xuất và theo dõi , kiểm tra thực hiện về : lãi suất, phí, chi phí khuyến mại, tiép thị, chi hoa hồng theo quy định.
Tham gia Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý , Hội đồng miễn giảm lãi xuất theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh/ Chủ tịch Hội đồng.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
* Phòng Tiền tệ kho quỹ
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN; ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ:
Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của NHNN và NHCT VN
Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời, chính xác, đúng chế độ quy định.
Phối hợp với Phòng Kế toán giao dịch (trong quầy), Tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa các quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, các chi nhánh NHCT trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.
Theo dõi tình hình kho tàng, lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
* Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định của NHCTVN.
Nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp như : phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán LC xuất khẩu. Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến XNK.
Thực hiện các nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ, xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm quyền để thực hiện trong toàn Chi nhánh.
Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài, kiểm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục các khoản chuyển tiền khác theo quy định của NHCTVN.
Phối hợp với bộ phận kiểm soát sau thuộc phòng Kế toán kiểm soát, phòng khách hàng nhằm xử lý các sai sót, tiếp thị khách hàng.
* Phòng Thông tin điện toán
Chức năng:
Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh
Nhiệm vụ:
Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống mạng thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao
Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh
Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản mới từ phía NHCT tại chi nhánh
Lập, gửi báo cáo bằng các văn bản theo quy định hiện hành của NHCT VN và NHNN
Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin về phân hệ điện toán để phối hợp xử lý kỹ thuật phát sinh trong chi nhánh
Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh NHCT với NHCT VN. Xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh. Thực hiện lưu trữ, backup dữ liệu toàn chi nhánh
Phối hợp với các phòng chức năng để triển khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh.
Phòng Tổ chức hành chính
Chức năng :
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh
Nhiệm vụ:
Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, BHYT...
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh
Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh
Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của NHCT VN
Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT VN. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban Giám đốc phê duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban Giám đốc và các phòng ban khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ
Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh
Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết... và Ban Giám đốc đón tiếp khách
Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan
Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, phối hợp với các phòng Kế toán giao dịch, Tiền tệ kho quỹ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt, phòng cháy nổ, phòng chống bão lụt theo đúng quy định cẩu ngành và các cơ quan chức năng.
*Phòng Kế toán tài chính
Chức năng: tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT VN.
Nhiệm vụ:
Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng
Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán TSCĐ, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh; phối hợp với phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng TSCĐ...
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành
Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bô đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết định
Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và NHCT phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh.
Tính và trích nộp thuế, BHXH theo quy định; là đầu mối trong quan hệ với các cơ quan thuế, tài chính
Phối hợp với các phòng Tổ chức hành chính, xây dựng nội dung quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu
Những năm qua, trong bối cảnh tình hình kinh tế và tiền tệ thế giới diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế nước ta nói chung và hoạt động ngành ngân hàng nói riêng, chi nhánh NHCT Từ Sơn cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Nhận thức sâu sắc diễn biến thực tế, dưới sự chỉ đạo sát sao của NHCT VN, chi nhánh NHCT Từ Sơn đã đề ra những bước đi vững vàng, phù hợp, thận trọng và linh hoạt với tinh thần chủ động, sáng tạo và ý chí vươn lên của toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh vì mục tiêu ổn định và phát triển. Do vậy, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan trên các mặt hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hoàn thành kế hoạch của NHCT VN.
* Hoạt động huy động vốn.
Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua các năm gân đây.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Tiền gửi tổ chức kinh tế
196.987
234.786
231.653
Tiền gửi dân cư.
281.347
278.089
303.459
Tổng
478.334
512.875
535.112
(Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn)
Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn huy động qua các năm
Cùng với tình hình kinh tế xã hội nước ta tiếp tục ổn định, hoạt động huy động với của Chi nhánh NHCT Từ Sơn vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm 2005 Chi nhánh mới chỉ huy động được 478.334 triệu đồng thì năm 2006 Chi nhánh đã huy động được 512.875 triệu và năm 2007 đã là 535.112 triệu đồng.
Trong hoạt động huy động chi nhánh đã nỗ lực phấn đấu thực hiện nhiều giải pháp khắc phục khó khăn nhằm nâng cao nguồn vốn huy động.Thực hiện các cơ chế động lực về tiền lương, tiền thưởng , áp dụng triển khai kịp thời việc phát triển sản phẩm mới, thực hiện chính sách khuyến khích ưu đãi, mở thêm các điểm giao dịch mẫu; chú trọng các dịch vụ thanh toán để tạo điều kiện tăng trưởng nguồn, nâng cao tình thần phục vụ, thực hiện văn hóa giao tiếp giúp thu hút nguồn vốn tăng khá so với các năm trước.
Bên cạnh những yếu tố tích cực, công tác huy động vốn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn vẫn gặp nhiều khó khăn. Đã xuất hiện nhiều kênh huy động vốn như: các công ty Bảo hiểm, việc đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, tình trạng người dân giữ vàng, ngoại tệ, thói quen thanh toán bằng tiền mặt và sự phát triển của thị trường chứng khoán.Sự cạnh tranh hết sức sôi động, gay gắt giữa các NHTM hoạt động trên địa bàn huyện Từ Sơn, nhất về lãi suất của các NHTMCP; do vậy, đã phần nào chi phối tốc độ tăng trưởng nguồn vốn.
* Hoạt động tín dụng:
Trong một số nă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2710.doc