MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 2
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 2
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp. 2
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 4
1.1.3. Phân loại vốn lưu động 4
1.1.3.1.Phân loại theo vai trò 4
1.1.3.2. Phõn loại theo hỡnh thỏi biểu hiện 6
1.1.3.3. Phõn loại theo nguồn hỡnh thành 6
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 9
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 9
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 10
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 11
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển. 12
1.2.2.3. Các hệ số về khả năng thanh toán 12
1.2.2.4. Các chỉ số về hoạt động 14
1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 15
1.3.1. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý 15
1.3.2. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn vốn 16
1.3.3. Một số nghiệp vụ kinh doanh nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18
1.3.4. Quản lý tốt chi phí kinh doanh, kinh tế tài chính 19
1.3.4.1. Xác định mức tồn quỹ tối thiểu 19
1.3.4.2. Dự toán các luồng nhập, xuất ngân quỹ. 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI TRÍ THĂNG LONG 21
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần giải trí Thăng Long 22
2.1.2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 22
2.1.2.2.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty 24
2.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI TRÍ THĂNG LONG 25
2.2.1. Phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Giải trí Thăng Long 25
2.2.1.1. Phân tích khái quát về kết cấu vốn lưu động 25
2.2.1.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần giải trí Thăng Long 26
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty 27
2.2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần giải trí Thăng Long 32
2.2.3.1 Một số thành tựu 32
2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 33
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI TRÍ THĂNG LONG 35
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI TRÍ THĂNG LONG 35
3.1.1. Định hướng chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần giải trí Thăng Long 35
3.1.2. Định hướng về sản phẩm dịch vụ, năng lực sản xuất 35
3.1.3. Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty cổ phần giải trí Thăng Long. 36
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần giải trí Thăng Long 37
3.2.1.Giải pháp thứ nhất 37
3.2.2 Giải pháp thứ hai 38
3.2.3. Giải pháp thứ ba: 40
3.2.4. Giải pháp thứ tư 40
3.2.5.Giải pháp thứ năm 41
3.2.6. Giải pháp thứ sáu 42
3.2.7.Giải pháp thứ bảy: 43
3.2.8.Giải pháp thứ tám: 44
3.3. Những kiến nghị với các cơ quan hữu quan 46
3.3.1 Kiến nghị đối với công ty cổ phần giải trí Thăng Long 46
3.3.2.Kiến nghị với Nhà nước 46
KẾT LUẬN 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần giải trí Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm chú ý. Do vậy những giải pháp chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phải làm tốt những nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. Những giải pháp chung đó cụ thể như sau:
1.3.1. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý
Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý là một biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hơn nữa trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất họ đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thể hiện trên các mặt sau:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn giúp sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất linh doanh của doanh nghiệp được bình thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Khi xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp cũng cần thấy rằng vốn lưu động doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
- Sự biến động giá cả của các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng.
- Chính sánh chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu.
1.3.2. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát.
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán ảnh hưởng của các nhân tố. tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào.
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất
- Khả năng sãn sàng cung ứng của thị trường.
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa người bán với doanh nghiệp.
- Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp.
- Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân tố ảnh hưởng gồm:
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng là:
- Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần tăng thêm nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
1.3.3. Một số nghiệp vụ kinh doanh nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả chưa đến kỳ hạn thanh toán như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn và đương nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng môí quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số vốn lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng vốn lưu động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...
Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng...
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...)
- Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của ngân hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.
1.3.4. Quản lý tốt chi phí kinh doanh, kinh tế tài chính
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ tiền mặt ở một quy mô nhất định. Vốn tiền mặt đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và dộng lực " đầu cơ" trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu được triết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh toán.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp gồm:
1.3.4.1. Xác định mức tồn quỹ tối thiểu
Mức độ tồn quỹ tối thiểu được xác định bằng cách lấy mức xuất quỹ trung bình hàng ngày nhân với số ngày dự trữ tồn quỹ.
Mức tồn quỹ tối thiểu cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro.
Do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hẹn thanh toán nên phải trả lãi cao hơn.
- Mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp.
- Không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
1.3.4.2. Dự toán các luồng nhập, xuất ngân quỹ.
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiện về nguồn và sử dụng ngân quỹ, ngân quỹ hàng năm lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho hàng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Dự đoán các luồng xuất quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, nộp thuế, chi khác..
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập quỹ và xuất quỹ, doanh nghiệp có thể thấy được mức dư hay thâm hụt. Khi luồng nhập ngân quỹ nhỏ hơn luồng xuất thì cần tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập lớn hơn luồng xuất thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Trên đây là những phương hướng giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Khi thực hiện doanh nghiệp không nên quá coi trọng một biện pháp nào đó mà phải thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp trên. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp chung nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào những biện pháp chung này đồng thời kết hợp với điều kiện và tình hình thực tế của mình để đề ra những biện pháp cụ thể, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chương II
Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần giảI trí thăng long
2.1. Đặc điểm chung của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần giải trí thăng long
Tên tiếng Anh: THANG LONG ENTERTAINMENT JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ: Tầng 06 trung tâm thương mại Việt Hưng, 144 Ngô Gia Tự, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại : (04) 627.10606
Fax : (04) 6271.0606
Ngày thành lập công ty: 19/11/2007
Công ty CP Giải trí Thăng Long có 3 cổ đông sáng lập:
Ông : Lê Thành Vinh
Ông : Trần Đông
Bà : Đỗ Thị Hiền
Để đánh giá khái quát tình hình phát triển của Công ty trong những năm gần đây, ta có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
Bảng số 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần giải trí Thăng Long qua những năm 2008, 2009
Đơn vị tớnh: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
09/08
(%)
1. Doanh thu thuần
20.687.712
22.141.451
113.6
2. Lợi nhuận sau thuế
6.128.630
7.169.133
116
3. Nộp ngân sách
1.949.729
1.961.288
101
4. Thu nhập CNV/tháng
1.690
2.030
120
( Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán )
Qua bảng trên ta thấy, hiện nay Công ty đang trên đà phát triển mạnh. Cụ thể doanh thu thuần hàng năm tăng trên 13.6% và lợi nhuận sau thuế tăng 16%.Đây là mức tăng trưởng khá cao so với các đơn vị cùng ngành. Để đạt được kết quả trên là do Công ty đã biết kết hợp đồng bộ giữa đầu tư đổi mới máy móc thiết bị với việc đổi mới con người và hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần giải trí Thăng Long
2.1.2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty là theo mô hình trực tuyến. Đặc điểm của cơ cấu quản lý trực tuyến là mối quan hệ về mặt quản lý được thực hiện theo một đường thẳng, người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh và thi hành mệnh lệnh của người quản lý cấp trên trực tiếp.
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền đại hội cổ đông
* Ban giám đốc: Đứng đầu là tổng giám đốc Công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm có nhiệm vụ thay mặt các cổ đông chỉ đạo và điều hành hoạt động hàng ngày trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm trước hôi đồng quản trị về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
* Dưới Tổng Giám đốc là Trợ lý Tổng giám đốc giúp việc, do Tổng Giám đốc đề nghị và thông qua hội đồng quản trị, phụ trách các mảng hoạt động trong công ty. Có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của bộ phận mình phụ trách cho tổng giám đốc.
* Bộ phận văn phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về vấn đề tài chính, chăm lo những hoạt động nhỏ thường ngày của Công ty: Tổ chức hạch toán kế toán, chăm lo vấn đề sổ sách thu chi hàng ngày của Công ty. Lập kế hoạch sử dụng vốn, đưa ra các biện pháp sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và trình lên giám đốc.Thống kê tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để gửi lên ban giám đốc và Hội đồng quản trị. Chăm lo các văn phòng
phẩm và thiết bị máy móc trong Công ty. Xây dựng các chương trình marketting và các buổi biểu diễn văn nghệ trong Công ty.
Sơ đồ 2.2:
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần GiảI trí Thăng long
Hội Đồng Quản Trị
Tổng giám đốc
Trợ lý tổng gđ
Trưởng phòng Kế toán
Trưởng phòng Nhân sự
Trưởng phòng Kinh doanh
Trưởng phòng Kỹ thuật
Tài chính kế toán
Kinh doanh tổng hợp
Cơ cấu tổ chức Nhân sự
QL hồ sơ,
tuyển dụng
Marketing
Tổ chức hoạt động
Kỹ thuật
Quản lý dự án
2.1.2.2.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí; Dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao…;Cho thuê địa điểm hội nghị; Dịch vụ ăn uống giải khát; Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá;Vận chuyển khách du lịch.
Hệ thống các nhà hàng: do đặc tính địa điểm công ty cũng như các hoạt động giải trí của công ty nằm trên tầng 5, tầng 6 nên cũng có nhiều điểm khó khăn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về ẩm thực cũng như đặt tiệc, hội nghị.
+ Nhà hàng Long beach: chuyên nhận phục vụ, ăn buffet, phục vụ những món ăn nhanh
Tiệc cưới, hội nghị: Công ty còn chuyên kinh doanh dịch vụ tổ chức đám cưới, hội nghị, hội thảo với cảnh quan được thiết kế đẹp mắt đã thu hút rất nhiều khách hàng trong những năm qua. Ưu thế của công ty là mặt bằng rộng có thể tổ chức những tiệc lớn.
Dịch vụ cho thuê địa điểm: Công ty còn có những hội trường để cho thuê tổ chức Hội nghị hội thảo:
+ Hội trường lớn với sức chứa 300 chỗ ngồi.
+ Hội trường nhỏ với sức chứa 100 chỗ ngồi.
Dịch vụ cho thuê quảng cáo: tận dụng nhiều vị trí đẹp, công ty tiến hành các dịch vụ cho thuê quảng cáo trên các trò chơi
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải trí thăng long
2.2.1. Phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Giải trí Thăng Long
2.2.1.1. Phân tích khái quát về kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động của Công ty ở các thời điểm khác nhau là không giống nhau. Do vậy mục đích của việc phân tích này là thông qua sự biến động đó để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Đồng thời thông qua việc so sánh tỉ trọng của các khoản mục tài sản lưu động trong tổng số tài sản lưu động để thấy được đâu là nhân tố có ảnh hưởng trọng yếu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu vốn lưu động
Đơn vị: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Vốn bằng tiền
529.194
9
584.820
3,9
55.626
+1,0
II. Các khoản ĐT TCNH
-
-
-
-
-
-
III.Các khoản phải thu
3.377.896
49,8
3.843.744
38,5
534.152
45,4
IV. TSLĐ khác
3.043.892
49,3
4.422.532
57,6
1.321.360
20,4
Tổng số
6.950.982
100
7.185.096
100
+284.474
+4,9
(Nguồn số liệu: phòng kế toán công ty cổ phần giải trí Thăng Long)
Bảng phân tích trên cho biết:
Quy mô vốn lưu động năm 2009 so với năm 2008 tăng 284.474 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 4,9%. Cụ thể sự biến động của từng khoản mục như sau:
- Vốn bằng tiền của Công ty tương đối ổn định,năm 2008 chiếm 9% sang đến năm 2009 chiếm 3,9 %tổng số vốn lưu động. Vốn bằng tiền chiếm tỉ lệ nhỏ, như vậy sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng thanh toán nhanh của Công ty.
- Công ty không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Các khoản phải thu năm 2008 chiếm 49,8 % tổng số vốn lưu động, sang năm 2009 tăng xuống chỉ còn chiếm 38,5% tổng số vốn lưu động. Lượng tăng là 534.152 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 45,4%.
- Tài sản lưu động khác năm 2008 chiếm tỉ trọng 49,3% tổng số vốn lưu động, năm 2009 tăng chiếm 57,6 %. Lượng tăng là 1.321.360 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 20,4%.
Như vậy ta thấy 1 khoản mục chiếm tỉ trọng cao và có biến động lớn là các khoản phải thu. Do đó, trọng tâm trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động là hai khoản mục này.
Trên đây ta đã xem xét khái quát về kết cấu và sự biến động của vốn lưu động ở Công ty. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty ta phải đi sâu phân tích chi tiết sự biến động của từng tài khoản trong các khoản mục trên.
2.2.1.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần giải trí Thăng Long
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn lưu động
Đơn vị: 1.000đ
Chỉ tiêu
2008
2009
2009/2008
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
I. Vốn bằng tiền
529.194
584.819
+55.625
+10,5
1. Tiền mặt
504.291
466.498
-37.793
-7,5
2. Tiền gửi ngân hàng
24.903
118.321
+934.18
+375
3. Tiền đang chuyển
-
-
-
-
II. TSLĐ khác
3.043.891
2.422.531
-621.360
-20,4
1. Tạm ứng
64.980
56.076
-8.904
-13,7
2.Chi phí trả trước
108.969
28.570
-
3.Chi phí chờ kết chuyển
-
-
-
-
4. Tài sản thếu chờ xử lý
2.869.942
2.337.885
-522.057
-18,5
5. Các khoản thế chấp, ký cược kỹ quỹ ngắn hạn.
-
-
-
-
( Nguồn số liệu: công ty cổ phần giải trí Thăng Long )
Bảng tính trên cho biết :
Vốn bằng tiền của Công ty tại thời điểm 31/12/2009 là 584.819 ngàn đồng, tăng 55.625 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 10,5% so với năm 2008 .
Năm 2008 vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng: 4,9% trong tài sản lưu động và 1,6% trong tổng tài sản .
Năm 2009,vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng: 5,2% trong tài sản lưu động và 1,9% trong tổng tài sản.
Mặc dù vốn bằng tiền của Công ty đang có xu hướng tăng lên nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong tài sản lưu động cũng như tổng tài sản. Vốn bằng tiền của Công ty nhỏ bởi vì lượng tiền nằm trong giá trị nguyên vật liệu tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang quá lớn. Điều này gây ra sự lãng phí về vốn lưu động đồng thời ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty.
Một vấn đề khác rất đáng quan tâm của Công ty đó là khoản mục tài sản thiếu chờ xử lý. Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý của Công ty tại thời điểm 31/12/2009 là : 2.337.885 ngàn đồng, nó gấp gần 4 lần lượng vốn bằng tiền của Công ty và chiếm tỷ trọng 21% trong tổng tài sản lưu động của Công ty . Thậm chí trong năm 2008, giá trị tài sản thiếu chờ xử lý còn chờ chiếm tới 27% giá trị tài sản lưu động của Công ty. Những con số trên cho ta thấy những năm qua công tác quản lý vật tư, tài sản của Công ty không tốt. Công ty còn xảy ra tình trạng mất mát vật tư, tài sản làm thất thoát vốn.
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đo bằng 2 chỉ tiêu là số lần luân chuyển của vốn lưu động trong năm (L) và kỳ luân chuyển vốn (K):
*Số vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần M
L = =
VLĐ bình quân VLĐ
Năm 2008: vòng
Năm 2009: vòng
*Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Công thức:
Năm 2008: ngày
Năm 2009: ngày
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Bảng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Đơn vị: Vòng, Ngày
Chỉ tiêu
Đầu năm 2008
Cuối năm 2009
1. Số vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần
= VLĐ bình quân
2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
(Nguồn số liệu: phòng kế toán công ty cổ phần giải trí Thăng Long)
Việc tính toán số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động như trên cho ta biết:
Năm 2008, Công ty đầu tư 1 đồng vào vốn lưu động sẽ tạo ra đồng doanh thu thuần .
Năm 2009, Công ty đầu tư 1 đồng vào vốn lưu động tạo ra được 3,13 đồng doanh thu thuần.
Như vậy, trình độ sử dụng tài sản lưu động của Công ty đã được nâng lên nhưng so với mức trung bình của ngành thì chỉ tiêu này chưa phải là cao. Vì vậy, Công ty cần tiếp tục cố gắng tăng nhanh số vòng quay vốn lưu động.
Năm 2009, kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm 123-115=8 ngày so với năm 2008. Do vậy, năm 2009 Công ty đã tiết kiệm được 1 số vốn lưu động là:
ngàn đồng
Mức vốn lưu động tiết kiệm sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty .
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tổng doanh thu thực hiện
Công thức: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Năm 2008: Hiệu quả sử dụng VLĐ
Năm 2009:
Hiệu quả sử dụng VLĐ
Năm 2008, một đồng vốn lưu động của Công ty tạo ra 2,93 đồng doanh thu còn năm 2009 một đồng vốn lưu động làm ra 3,13 đồng doanh thu, tăng 3,13-2,93=2,0 đồng so với năm 2008, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ngày càng được nâng cao.
* Hàm lượng vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã tính ở trên.
VLĐ bình quân
Công thức: Hàm lượng VLĐ =
Tổng doanh thu
Năm 2008:
Hàm lượng VLĐ
Năm 2009:
Hàm lượng VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết: Để đạt được 1 đồng doanh thu năm 2008 Công ty cần 0,53 đồng vốn lưu động còn năm 2009 giảm xuống còn 0,44 đồng vốn lưu động
* Mức doanh lợi vốn lưu động:
Lợi nhuận (sau thuế)
Mức doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân
Năm 2008:
Mức doanh lợi VLĐ
Năm 2009:
Mức doanh lợi VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết: Một đồng vốn lưu động của Công ty năm 2008 tạo ra được 0,086 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2009 tạo ra được 0,1009 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này còn thấp hơn so với mức trung bình của ngành. Lợi nhuận là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, vì vậy Công ty cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để tăng lợi nhuận cho Công ty .
* Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.
Từ số liệu trong bảng cân đối kế toán của Công ty trong 2 năm 2008 và 2009 ta tính được các chỉ tiêu ở bảng sau:
Bảng số 2.5: Đánh giá khả năng thanh toán của công ty cổ phần giải trí Thăng Long
Chỉ tiêu
năm 2008
năm 2009
1. Khả năng thanh toán tổng quát:
Tổng tài sản
=
Nợ ngắn hạn và dài hạn
2. Khả năng thanh toán tạm thời:
TSLĐ &đầu tư NH
=
Tổng nợ ngắn hạn
3. Khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ-Vốn vật tư hàng hoá
=
Tổng nợ ngắn hạn
( Nguồn số liệu: Phòng kế toán công ty cổ phần giải trí Thăng Long )
Khả năng thanh toán tổng quát của Công ty cuối năm so với đầu năm đã được cải thiện nhưng nhìn chung cả 3 chỉ tiêu trên đây cho thấy khả năng thanh toán của Công ty là rất kém đặc biệt là khả năng thanh toán tạm thời và khả năng thanh toán nhanh.
-Hệ số khả năng tạm thời <1 chứng tỏ rằng tài sản lưu động mà Công ty đang sử dụng không đủ trả nợ ngắn hạn. Tức là ở mỗi năm 2009 nếu Công ty đem tất cả tài sản lưu động của mình ra để trả nợ ngắn hạn thì cũng chỉ trả được 79% số nợ ngắn hạn. Còn 21% rất có thể Công ty sẽ phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
-Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty cũng rất nhỏ, điều này sẽ gây khó khăn trong việc thanh toán công nợ vì khi bị sức ép của các chủ nợ Công ty buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ, hoặc phải đi vay nặng lãi...
Có thể thấy việc Công ty rơi vào tình trạng tài chính căng thẳng như trên là kết quả tất yếu của công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động còn nhiều bất cập của Công ty như nguyên vật liệu tồn kho nhiều, mất cân đối giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn..
2.2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần giải trí Thăng Long
2.2.3.1 Một số thành tựu
Những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn thách thức, Công ty cổ phần giải trí Thăng Long đã có nhiều cố gắng vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã đạt được một số thành tựu nhất định.Tình hình kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định và ngày càng phát triển, thể hiện ở mức tăng cao hàng năm của sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Ban Giám đốc Công ty luôn quan tâm coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Sự phát triển lành mạnh và bền vững của Công ty trong thời gian qua phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty. Cụ thể trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động, Công ty đã làm được một số việc đáng biểu dương như:
Thứ nhất: Tình hình quản trị các khoản phải thu đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công ty đã đề ra chính sách tín dụng thương mại đúng đắn và linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ các khoản phải thu của Công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 45,4% nhưng vẫn không ảnh hưởng đến việc kinh doanh.
Với những biện pháp như trên, trong năm 2009 các khoản phải thu của Công ty đã giảm được 1.534.152 ngàn đồng. Trong khi vốn của Công ty còn thiếu và phần lớn phải đi vay thì việc giảm được số vốn bị chiếm dụng là điều rất có ý nghĩa và nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Thứ hai: Tài sản lưu động luôn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục.
Trong năm qua, Công ty không để xảy ra tình trạng phải dừng kinh doanh giúp Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm, là cơ sở để tăng doanh thu và lợi nhuận.
Ngoài ra, trong những năm qua, Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng. Điều này đã giúp Công ty gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc vay vốn và thanh toán. Đồng thời Công ty cũng tổ chức tốt mối quan hệ với nguồn cung ứng, giữ vững và mở rộng nguồn tiêu thụ sản phẩm.
2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những điểm tốt đã nêu trên, tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty cổ phần giải trí Thăng Long còn tồn tại nhiều bất cập. Điều này đã và đang làm cho tình hình tài chính ở Công ty trở nên căng thẳng. Đây chính là nguyên nhân kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh và trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty
Những tồn tại đó biểu hiện trên các mặt như:
Thứ nhất: vốn lưu động của Công ty còn tồn đọng dưới dạng nợ dài hạn, làm giảm tốc độ luân chuyển của vốn.
Thứ hai: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110798.doc