Chuyên đề Giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy

Quận Cầu Giấy là một quận mới được thành lập năm 1997 – so với các quận khác của Hà Nội là còn rất non trẻ. Trên địa bàn tập trung phần lớn các đơn vị hành chính sự nghiệp, dân cư đông đúc. Trong các năm qua kinh tế quận phát triển nhanh và khá toàn diện, tạo sự chuyển dịch quan trọng về cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về kinh tế giai đoạn 2002 - 2005 là 30% (tăng gấp 4 lần năm 2001), thu ngân sách tăng bình quân là 64%; năm 2007 thu ngân sách ước đạt 665 tỷ đồng (tăng gấp 19 lần so với năm 1998). Quận Cầu Giấy luôn giữ vai trò quan trọng đối với các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, chính trị của thành phố

docx73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2129 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y, tỷ lệ tối đa nguồn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn, …) đều ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển nghiệp vụ này tại các NHTM. Nhu cầu vốn trung và dài hạn của DNNQD Nhu cầu vốn trung và dài hạn của DNNQD cao hay thấp cũng ảnh hưởng tới sự phát triển cho vay trung và dài hạn của NHTM. Ngay cả khi cung về vốn trung và dài hạn của ngân hàng dồi dào mà cầu vốn trung và dài hạn của DNNQD là nhỏ bé thì ngân hàng cũng không thể phát triển nghiệp vụ này. Tuy nhiên thực tế cho thấy cầu về vốn trung và dài hạn của các DNNQD ngày càng cao. Có thể xem đây chính là cơ sở để cung về vốn trung và dài hạn của NHTM ngày một phát triển. Để thực hiện CNH-HĐH đất nước, vốn trung và dài hạn là rất cần thiết để doanh nghiệp đầu tư phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, tạo sức bật cho nền kinh tế. Do đó, NHTM với chức năng cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế nhất thiết phải làm tốt công tác dự báo nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp để có kế hoạch khai thác, kinh doanh hợp lý. 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan Chính sách tín dụng của NHTM Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương hay hạn chế tín dụng nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể của ngân hàng trong từng thời kỳ. Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn tới sự mở rộng tín dụng nói chung, cho vay trung và dài hạn nói riêng. Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ nào đó là hạn chế cho vay trung và dài hạn thì quy mô của hoạt động này sẽ bị thu hẹp. Chính sách tín dụng còn bao gồm một loạt các vấn đề như: quy định về điều kiện, tiêu chuẩn cho vay với khách hàng; lĩnh vực tài trợ, … cũng có tác động trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Quy mô, kỳ hạn và tính ổn định của nguồn NHTM là các trung gian tài chính trong nền kinh tế thực hiện “đi vay để cho vay”. Do đó nguồn vốn huy động được có dồi dào và bền vững thì mới đảm bảo hoạt động cho vay được tiến hành thuận lợi và an toàn. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết định việc ngân hàng lựa chọn các hình thức đầu tư và cho vay. Hiện nay, người dân chưa có thói quen gửi tiết kiệm trung và dài hạn, mặc dù tiền gửi có kỳ hạn chiếm đến 80% vốn huy động, nhưng tiền gửi có kỳ hạn ngắn (dưới 1 năm) lại chiếm đến 50% vốn huy động Nguồn: website của NHCTVN(www.icb.com.vn) . Các NHTM hiện đã có loại hình tiền gửi trung hạn (24, 36 tháng) nhưng chưa thu hút được người dân. Nguyên nhân là do người dân chưa thực sự tin tưởng để có thể gửi tiền dài hạn vào hệ thống ngân hàng; sổ tiết kiệm và các loại hình tiền gửi không có khả năng chuyển nhượng trên thị trường thứ cấp; chênh lệch về lãi suất giữa gửi tiền dài hạn và ngắn hạn chưa đủ sức hấp dẫn người gửi tiền; những cơn sốt của thị trường bất động sản đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư dài hạn vào bất động sản ... Trong các nguồn huy động của NHTM dùng cho vay trung và dài hạn thì phù hợp về kỳ hạn nhất và đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng nhất phải kể đến là nguồn huy động trung và dài hạn. Nguyên tắc cơ bản mà NHTM luôn phải tuân thủ khi cho vay là “chỉ được phép cho vay trung và dài hạn khi ngân hàng thực có nguồn vốn trung và dài hạn”. Do đó quy mô của nguồn huy động trung dài hạn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Bên cạnh đó các nguồn ngắn hạn nếu có tính ổn định cao (tức là người gửi tiền không rút tiền trước hạn vì bất cứ lý do gì) thì cũng có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn trong một giới hạn nhất định mà vẫn đảm bảo an toàn. Công tác dự báo rủi ro và giám sát, xử lý các tình huống khi cho vay trung và dài hạn Cho vay trung và dài hạn là nghiệp vụ chứa đựng đầy rủi ro cho bất cứ ngân hàng nào. Do đó công tác dự báo và dự phòng rủi ro nếu làm tốt sẽ hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra. Công tác dự báo bao gồm dự báo về nguồn huy động, nhu cầu vay của doanh nghiệp, sự biến động của lãi suất trong dài hạn, dự báo về các rủi ro (rủi ro kinh doanh, rủi ro hoàn trả vốn, rủi ro tài chính, rủi ro kinh tế vĩ mô) có thể xảy ra. Làm tốt công tác này, ngân hàng sẽ không rơi vào thế bị động trước những biến động bất thường của thị trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài của các DNNQD luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không lường trước được. Chính vì thế mà công tác giám sát và xử lý các tình huống sau khi cho vay cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp, tình hình thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, … Làm tốt công tác này giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực của khách hàng. Đồng thời, thông qua quá trình giám sát hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng có thể có các biện pháp giúp đỡ kịp thời (tư vấn, cung cấp thông tin, vốn) cho các doanh nghiệp gặp khó khăn nhằm giúp dự án của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó nâng cao khả năng trả nợ cho ngân hàng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY 2.1. Giới thiệu về CN NHCTCG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CN NHCTCG CN NHCTCG thuộc NHCTVN, thành lập ngày 20/3/2001 theo quyết định số 18/QĐ-HĐQT-NHCT của Hội đồng quản trị NHCTVN trên cơ sở tách ra từ NHCT Ba Đình. Chi nhánh là ngân hàng cấp I , là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, tổ chức và hoạt động theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHCTVN. Ngày mới thành lập tổng vốn huy động của chi nhánh là 376 tỷ VNĐ, trong đó tổng dư nợ tín dụng là 345 tỷ VNĐ. Hiện nay, vốn huy động đã lên tới 2.538 tỷ VNĐ (năm 2007) và tổng dư nợ tín dụng lớn nhất là 1.214 tỷ VNĐ (năm 2004). Tuy tuổi đời còn non trẻ lại nằm trên địa bàn một quận mới của thành phố Hà Nội với cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế chưa cao nhưng qua gần 6 năm hoạt động CN NHCTCG đã tự hào góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế địa phương. Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của CN NHCTCG đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. Thực hiện phương châm: “ Tất cả vì sự thành đạt của khách hàng và sự phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam”, CN NHCTCG đã nỗ lực khắc phục khó khăn, không ngừng hoàn thiện, phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Trong quá trình hoạt động để đứng vững trên thị trường, CN NHCTCG luôn bám sát định hướng của ngành, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh công tác tổ chức, bố trí bộ máy hợp lý, phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong các giai đoạn khác nhau. Sự ra đời và đi vào hoạt động của CN NHCTCG nằm trong chiến lược phát triển mạng lưới hoạt động của NHCTVN, đã và đang góp phần đẩy mạnh hơn nữa công cuộc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Cầu Giấy, cửa ngõ phía tây của thủ đô Hà Nội và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHCTVN. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của CN NHCTCG CN NHCTCG có trụ sở chính tại 117A Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Bộ máy hoạt động gồm Ban giám đốc, 11 phòng/ tổ chức năng Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 02 phó giám đốc Phòng chức năng gồm: Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ Phòng khách hàng cá nhân Phòng/ tổ quản lý rủi ro Phòng/ tổ quản lý nợ có vấn đề Phòng/ tổ thanh toán xuất nhập khẩu Phòng kế toán Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng hành chính - tổ chức Phòng/ tổ thông tin điện toán Phòng/ tổ tổng hợp Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CN NHCTCG Nguồn: phòng Tổng hợp CN NHCTCG Ban lãnh đạo Phòng khách hàng DN lớn Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ Phòng thanh toán XNK Phòng khách hàng cá nhân Phòng kế toán Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tổ chức hành chính Phòng tổng hợp Quỹ tiết kiệm số 28 Quỹ tiết kiệm số 76 Quỹ tiết kiệm số 79 Quỹ tiết kiệm số 78 Quỹ tiết kiệm số 75 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của CN NHCTCG 2.1.3.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội quận Cầu Giấy Quận Cầu Giấy là một quận mới được thành lập năm 1997 – so với các quận khác của Hà Nội là còn rất non trẻ. Trên địa bàn tập trung phần lớn các đơn vị hành chính sự nghiệp, dân cư đông đúc. Trong các năm qua kinh tế quận phát triển nhanh và khá toàn diện, tạo sự chuyển dịch quan trọng về cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về kinh tế giai đoạn 2002 - 2005 là 30% (tăng gấp 4 lần năm 2001), thu ngân sách tăng bình quân là 64%; năm 2007 thu ngân sách ước đạt 665 tỷ đồng Nguồn: wikimedia.com (tăng gấp 19 lần so với năm 1998). Quận Cầu Giấy luôn giữ vai trò quan trọng đối với các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, chính trị của thành phố. Theo quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và công nghiệp thành phố Hà Nội trong tương lai sẽ tập trung về phía tây. Như vậy đến năm 2020, hầu hết diện tích đất nông nghiệp của quận sẽ được chuyển thành đất đô thị và trong tương lai Cầu Giấy sẽ là một khu đô thị hiện đại. Hiện nay, quận đang đầu tư xây dựng và củng cố thêm về cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và đô thị do đó đây đang và sẽ là một địa bàn hoạt động tiềm năng: số các khách hàng là tổ chức kinh tế sẽ tăng lên đáng kể, thêm vào đó là sự xuất hiện của các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại các khu công nghiệp. Mặt khác, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của quận, nhu cầu về các sản phẩm ngân hàng của các cá nhân trên địa bàn chắc chắn sẽ rất lớn. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế đất nước, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Cầu Giấy trong những năm gần đây vẫn tiếp tục ổn định, nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt mức tăng trưởng khá, cơ sở hạ tầng được đầu tư theo quy hoạch, đời sống nhân dân được nâng lên, bộ mặt nông thôn tiếp tục được đổi mới; an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đạt được những kết quả khả quan đó là do có sự chỉ đạo đúng đắn của Uỷ ban nhân dân quận, sự cố gắng của nhân dân toàn quận cũng như sự đóng góp không nhỏ của hệ thống NHTM trên khu vực. Hoạt động trong một môi trường kinh doanh thuận lợi như trên, CN NHCTCG đang có trước mắt nhiều cơ hội phát triển bền vững góp phần vào sự phát triển chung của hệ thống NHCTVN. 2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCTCG Nhiệm vụ chủ yếu của CN NHCTCG là thực hiện kinh doanh. Tuy chưa có sự nhảy vọt vượt bậc nhưng chi nhánh cũng đã có sự đóng góp cải thiện hoạt động của hệ thống ngân hàng trong thời kỳ thay đổi cơ chế. Với phương châm “đi vay để cho vay”, CN NHCTCG đã mở rộng mạng lưới giao dịch đồng thời phát huy lợi thế so sánh của NHCTVN; bằng đổi mới công tác giao dịch, cải tiến thông thoáng các thủ tục, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, bám sát các định hướng phát triển kinh tế của địa phương cũng như mục tiêu chiến lược của NHCTVN nên số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng, gửi tiền, … ngày càng tăng. Tổng tài sản của chi nhánh tính tới năm 2007 đạt 3.325 tỷ đồng; gấp 7,6 lần tổng tài sản khi mới thành lập năm 2001. Huy động vốn: Vốn có một vai trò rất lớn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, nó quyết định quy mô hoạt động tín dụng và năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Ngày mới thành lập, tháng 3 năm 2001, chi nhánh chỉ có 01 quỹ tiết kiệm với nguồn vốn huy động là 120 tỷ đồng và là một chi nhánh phải nhận vốn từ NHCTVN để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình, đến nay CN NHCTCG không những tự cân đối được nguồn vốn mà còn trở thành chi nhánh “bán vốn” cho NHCTVN. Hoạt động huy động vốn đã góp phần không nhỏ tạo lợi nhuận. Hiện nay, nguồn vốn huy động của CN NHCTCG chủ yếu có từ các nguồn sau: tiền gửi dân cư thông qua hoạt động của mạng lưới quỹ tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, phát hành các công cụ nợ và các nguồn vốn khác. Mạng lưới huy động vốn ngày càng được mở rộng với thế cài răng lược, tăng lãi suất tiền gửi cả nội tệ và ngoại tệ với nhiều kỳ hạn hấp dẫn, áp dụng các chính sách khuyến mại, … nhằm huy động mọi nguồn nhàn rỗi trong nhân dân đặc biệt là các khu đô thị, nhà cao tầng, tuyến phố đông dân cư. Các biện pháp chủ động và linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất đối với cá nhân, doanh nghiệp cả VNĐ và ngoại tệ đã góp phần giảm thiểu tác động thị trường lên công tác huy động vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất lượng quản trị vốn và sau cùng là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. CN NHCTCG đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn ngày càng tăng lên, cơ cấu vốn cũng có sự thay đổi. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của CN NHCTCG Nguồn: một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh – phòng Tổng hợp CN NHCTCG (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1/ Tiền gửi doanh nghiệp 803.681 848.041 971.461 Không kỳ hạn 618.380 620.851 732.720 Có kỳ hạn dưới 12 tháng 142.142 201.269 190.756 Có kỳ hạn trên 12 tháng 38.675 24.916 50.637 Tiền gửi bảo đảm thanh toán 4.484 1.006 6.347 2/ Tiền gửi dân cư 746.528 723.603 870.245 + Tiền gửi tiết kiệm 607.695 629.124 809.085 Không kỳ hạn 1.137 460 6.757 Có kỳ hạn dưới 12 tháng 314.070 331.690 398.935 Có kỳ hạn trên 12 tháng 292.488 296.975 403.392 + Phát hành công cụ nợ 138.833 94.478 61.160 3/ Tiền vay TCTD 104.500 223.250 696.481 Tổng nguồn vốn huy động 1.654.709 1.794.894 2.538.186 Tổng nguồn vốn huy động được của CN NHCTCG năm 2006 so với năm 2005 tăng 8,47% và năm 2007 đạt 2.538.186 triệu đồng, so với năm 2006 tăng tới 41,4%. Nếu như năm 2007 tiền gửi của các doanh nghiệp tăng 14,55% thì tiền gửi từ dân cư lại giảm tới 20,26%. Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong tổng nguồn huy động cũng có xu hướng giảm dần (năm 2005 là 36,72%; năm 2006 là 35,05% và năm 2007 là 31,87%). Điểm đáng chú ý là nguồn huy động của chi nhánh từ các tổ chức tín dụng tăng gấp 3 lần điều này cho thấy nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh là rất cao. Một nét nổi bật khác là tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng có xu hướng tăng lên qua từng năm (năm 2005: 50,79%; năm 2006: 54,39%; năm 2007: 56,67%) cho thấy uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao. Sử dụng vốn: Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, CN NHCTCG đã sử dụng vốn vay có hiệu quả, đem lại lợi nhuận tương đối ổn định cho Ngân hàng. Chủ trương của CN NHCTCG là cho vay với tất cả các thành phần kinh tế, khách hàng được bình đẳng trong vay vốn của ngân hàng. Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế, ưu tiên tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, những ngành nghề then chốt, ngành nghề truyền thống, quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả đã giúp các doanh nghiệp (Công ty Vinapco, Công ty sản xuất và lắp ráp phụ kiện xe máy Hùng Hưng, …) mở rộng sản xuất, mua sắm thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; cạnh tranh và thay thế hàng nhập ngoại, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Nhiều dự án trọng điểm (cho vay đồng tài trợ nhà máy điện Phú Mỹ) cũng như các dự vừa và nhỏ nhờ có vốn đầu tư kịp thời đã phát huy hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế - xã hội thiết thực, thúc đẩy kinh tế của địa phương, góp phần CNH - HĐH đất nước. Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của CN NHCTCG Nguồn: một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh – phòng Tổng hợp CN NHCTCG (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Phân theo đối tượng cho vay Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 1.199.760 601.885 487.591 DNQD 631.073 341.276 311.808 DNNQD 568.687 260.609 175.783 Phân theo cơ cấu cho vay DƯ NỢ ĐẦU TƯ VÀ CHOVAY 1.200.779 601.898 488.676 Dư nợ đầu tư 1.021 13 1.086 Dư nợ nền kinh tế 1.199.758 601.885 487.591 Trong đó: Cho vay ngắn hạn 755.557 277.244 178.360 VNĐ 554.720 190.383 123.684 Ngoại tệ 200.837 86.861 54.677 Cho vay trung hạn 64.383 42.920 43.176 VNĐ 62.769 41.887 42.261 Ngoại tệ 1.614 1.033 915 Cho vay dài hạn 379.817 281.712 266.053 VNĐ 129.425 18.248 7.966 Ngoại tệ 250.392 263.473 258.087 Tốc độ tăng trưởng tín dụng của CN NHCTCG trong 3 năm vừa qua có xu hướng giảm dần (tổng dư nợ cho vay với nền kinh tế năm 2006 giảm 49,8% so với năm 2005, năm 2007 giảm tiếp 18,9%). Dư nợ với DNNQD năm 2007 so với 2006 giảm 3,25%; trong khi đó dư nợ đầu tư tăng 82,5%. Xu hướng giảm dần tốc độ tăng trưởng tín dụng nằm trong định hướng tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh phù hợp với tốc độ tăng trưởng chậm lại của ngành. Cơ cấu vốn tín dụng thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn. Dư nợ tín dụng dài hạn năm 2007 của chi nhánh chiếm tới 54,5% tổng dư nợ cả năm. Cung cấp dịch vụ Năm qua, thu dịch vụ ngân hàng đã đạt 1,816 tỷ đồng mức tăng gần 29% so với cùng kỳ năm trước, vượt so với kế hoạch được giao. Đa dạng hoá, hiện đại hoá các dịch vụ ngân hàng là chủ trương của Ban lãnh đạo NHCTVN nói chung và CN NHCTCG nói riêng. Chi nhánh không ngừng nghiên cứu, cải tiến nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đa dạng, không chỉ bao gồm các dịch vụ ngân hàng truyền thống như tiền gửi, cho vay mà còn bao gồm các dịch vụ hiện đại khách như chuyển tiền, bảo lãnh, hợp đồng phái sinh ngoại … Thu từ dịch vụ trong năm 2007 chủ yếu vẫn tập trung vào các dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. Các dịch vụ này đem lại khoản thu chiếm khoảng 85% tổng thu dịch vụ của toàn chi nhánh. Đây là những dịch vụ có quan hệ chặt chẽ với tín dụng. Hoạt động bảo lãnh năm 2007 đạt doanh số thực hiện khoảng 19 tỷ đồng, chất lượng hoạt động bảo lãnh khá tốt thể hiện qua việc khách hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ đúng hạn, không phát sinh món nào chi nhánh phải trả thay. CN NHCTCG có quan hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng trên Thế giới, là thành viên của hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng, thanh toán qua mạng SWIFT nên ngân hàng có khả năng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu dịch vụ ngân hàng quốc tế một cách nhanh chóng nhất như dịch vụ thanh toán và chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, thanh toán séc du lịch, phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận và chiết khấu L/C, nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp nhận hối phiếu. Đặc biệt hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh tăng mạnh. Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu tăng 1,76 lần so với năm 2006; doanh số thanh toán L/C xuất khẩu đạt mức tăng 6,6 lần so với năm 2006. Về hoạt động thẻ ATM, số lượng thẻ chi nhánh đã mở được trong năm 2007 là trên 4.400 thẻ. Đây cũng là một nỗ lực rất lớn của chi nhánh, vượt lên áp lực cạnh tranh trong kinh doanh thẻ trên địa bàn của hệ thống NHTM cổ phần và các NHTM Nhà nước khác với chính sách mở thẻ miễn phí hoàn toàn và liên tục có thêm khuyến mãi. Công tác kế toán tài chính đã đảm bảo hạch toán kịp thời, chính xác, không gây ách tắc phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Số lượng khách hàng đến giao dịch và mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại chi nhánh lên tới trên 2000 tài khoản. Ngân hàng đã triển khai thực hiện công tác dự án hiện đại hoá ngân hàng giao dịch một cửa. Ngoài ra còn ứng dụng phần mềm của các chương trình Incas, Misac, Samic, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán bù trừ, thanh toán quốc tế… Kết quả kinh doanh Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh – phòng Tổng hợp CN NHCTCG Đơn vị (triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thu nhập 111.868 144.866 235.551 Chi phí 105.817 135.431 186.310 Lợi nhuận 6.051 9.435 49.241 Nếu như thu nhập năm 2006 chỉ tăng 29,5% so với năm 2005 thì mức tăng của năm 2007 là 5 lần so với năm 2006 cho thấy sự khởi sắc trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Lợi nhuận năm 2007 đạt trên 49 tỷ đồng, đạt 109,5% kế hoạch, tăng 62,5% so với năm 2006. Không chỉ đạt được tăng trưởng trong doanh số, chi nhánh còn quan tâm tới sự phát triển bền vững trong việc giảm các khoản nợ xấu xuống đáng kể: năm 2006 nợ xấu giảm 24,7% so với năm 2005 thì sang năm 2007 con số nợ xấu tiếp tục giảm xuống hơn 2 lần so với năm trước do chi nhánh đã thực hiện một loạt các biện pháp quản lý chất lượng tín dụng. Tỷ trọng nợ quá hạn năm 2007 chỉ chiếm 1,78% tổng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên nợ có khả năng mất vốn của năm 2007 lại tăng tới 17,8 lần so với năm 2006. Đây là vấn đề cần được lưu tâm trong năm 2008 để thu hồi tối đa nợ xấu, tiến tới giảm tỷ trọng nợ xấu tính trên tổng vốn cho vay. Tỷ trọng các khoản vay có tài sản bảo đảm trên tổng các khoản cho vay cũng tăng lên rõ rệt qua từng năm (năm 2005: 44,7%; năm 2006: 69,8%; năm 2007: 73,2%). Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu mà chi nhánh thực hiện để tăng cường an toàn tín dụng. Bảng 2.5: Hoạt động sử dụng vốn phân theo mức độ tài sản bảo đảm Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh CN NHCTCG Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng cho vay 1.199.758 601.885 464.372 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản 563.886 420.116 340.385 Không có bảo đảm bằng tài sản 635.872 181.769 123.987 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn với DNNQD tại CN NHCTCG Thế mạnh của NHCT là tài trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương nghiệp – đây cũng là lĩnh vực hoạt động chính của các DNNQD hiện nay. 2.2.1. Tình hình cho vay trung và dài hạn nói chung của ngân hàng Tình hình cho vay trung và dài hạn với các thành phần kinh tế của CN NHCTCGđược thể hiện trong bảng số liệu dưới đây. Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo thời gian Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh CN NHCTCG Đơn vị: triệu đồng Dư nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Cho vay ngắn hạn 755.558 63 277.244 46 178.360 36,6 Cho vay trung và dài hạn 444.200 37 325.017 54 309.231 63,4 Tổng dư nợ 1.199.758 100 601.885 100 487.591 100 Các số liệu thống kê trong bảng trên cho thấy giá trị tuyệt đối của các khoản dư nợ cho vay trung và dài hạn tuy có giảm nhưng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trên với tổng dư nợ cho vay lại qua không ngừng tăng lên (năm 2005: 37%, năm 2006: 54%, năm 2007: 63,4%). Như vậy cho vay trung và dài hạn cho nền kinh tế đã được NHCTCG chú trọng phát triển và đến nay đã đạt tỷ lệ dư nợ khá cao. 2.2.2. Tình hình cho vay đối với DNNQD nói chung Cho vay đối với các DNNQD (bao gồm cả cho vay ngắn, trung và dài hạn) được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây. Bảng 2.6: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh CN NHCTCG Đơn vị: triệu đồng Dư nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % DNQD 631.073 52,6 341.276 56.7 311.808 64 DNNQD 568.687 47,4 260.609 43,3 175.783 36 Tổng dư nợ 1.199.760 100 601.885 100 487.591 100 Chỉ xét riêng tới chỉ tiêu dư nợ cho vay ta đã thấy NHCTCG vẫn chủ yếu tập trung cho vay với khối DNQD, tỷ trọng vay vốn của khu vực này luôn chiếm hơn 50% và lại còn có xu hướng tăng lên trong các năm từ 2005 tới 2007. Điều này có nghĩa là các DNNQD vẫn chưa được thực sự quan tâm đúng mức. Tỷ trọng dư nợ của khối DNNQD liên tục giảm từ 47,4% năm 2005 xuống 36% năm 2007. Kết quả này một phần là do chính sách hạn chế tín dụng nhằm đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh trong tình hình kinh tế biến động trong thời gian qua của NHNN cũng như bản thân NHCTVN. 2.2.3. Tình hình cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD Qua 2 bảng số liệu độc lập về dư nợ cho vay phân theo thời gian và phân theo thành phần kinh tế, phần nào chúng ta đã thấy được thực trạng của hoạt động cho vay trung và dài hạn ở chi nhánh. Cho vay trung và dài hạn liên tục tăng trưởng song lại tập trung chủ yếu vào khối DNQD trên địa bàn hoạt động của ngân hàng. Để có được sự đánh giá chính xác về tình hình cho vay trung và dài hạn đối với DNNQD tại CN NHCTCG, chúng ta trước hết sẽ xem xét số liệu cụ thể về tình hình cho vay trung và dài hạn riêng đối với riêng khu vực DNNQD được thống kê ở bảng dưới đây. Bảng 2.7: Tình hình cho vay trung và dài hạn với DNNQD tại NHCT CG Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm CN NHCTCG Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng % 2006/2005 Số tiền Tỷ trọng % 2007/2006 1.Doanh số cho vay _ DNQD _ DNNQD 652.322 365.302 287.019 100 56 44 495.017 301.861 193.156 100 60,98 39,02 76 83 67 724.390 463.248 261.142 100 63,95 36,1 150 153 135 2.Doanh số thu nợ _ DNQD _ DNNQD 649.291 395.704 253.586 100 60,9 39,1 614.200 350.094 264.106 100 57 43 98 88 104 740.176 407.096 333.080 100 55 45 120 116 126 3.Dư nợ đến 31/12 _ DNQD _ DNNQD 444.200 233.649 210.551 100 52,6 47,4 325.017 184.317 140.700 100 56,7 43,3 73 79 67 309.231 197.753 111.478 100 63,95 36,05 95 107 79 4. Dư nợ quá hạn _ DNQD _ DNNQD 28.010 15.224 12.786 100 59 41 15.921 9.871 6.050 100 62 38 56,8 64,8 47,3 8.700 5.351 3.010 100 64 36

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp nhằm phát triển cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanhtại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy.docx
Tài liệu liên quan