Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình

Khách hàng phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng. Mức phí do ngân hàng và khách hàng thoả thuận nhưng không vượt quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh. Trường hợp mức phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì ngân hàng được thu phí tối thiểu 300.000 đồng. Ngoài ra, khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng các chi phí hợp lý khác phát sinh liên quan trực tiếp đến giao dịch bảo lãnh khi hai bên có thoả thuận bằng văn bản.

Mức phí quy định ở trên là mức phí tối đa khách hàng phải trả cho ngân hàng trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh.

Đối với trường hợp đồng bảo lãnh, khách hàng phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng làm đầu mối, sau đó các ngân hàng sẽ hưởng phí bảo lãnh theo tỷ lệ tham gia bảo lãnh của mình từ ngân hàng làm đầu mối.

Trường hợp ngân hàng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng tham gia thực hiện thì các bên tham gia phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng theo tỷ lệ tương ứng với phần nghĩa vụ của mình trong nghĩa vụ chung.

 

doc79 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 977 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. 2. 9. Phòng tổ chức - hành chính. * Chức năng: Phòng Tổ chức Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. 2. 10. Phòng / Tổ thông tin điện toán. * Chức năng: Thực hiện cụng tác quản lý, duy trì hệ thống thụng tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. 2. 11. Phòng / Tổ tổng hợp. *Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tỡnh hành hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo các hoạt động hàng năm của chi nhánh. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh: Năm 2007 là một năm có nhiều biến động trong hoạt động của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Có nhiều thách thức song Chi nhánh đó đạt được những kết quả tương đối cao. Huy động vốn bình quân tăng 118, 2% so với năm 2006, thu dịch vụ ngân hàng đạt 21. 490 triệu đồng tăng 139, 6% so với 2006. Hoạt động huy động vốn: Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần hiện nay của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình bao gồm: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của dân cư. Trong mấy năm gần đây, tăng trưởng huy động vốn đạt khoảng 15%. Đó là kết quả của sự cố gắng lớn của toàn chi nhánh trong việc triển khai các giải pháp về huy động vốn, từ việc thực hiện các chính sách tiếp thị khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các dự án có nhận vốn của các tổ chức Quốc tế đến công tác vận động tuyên truyền quảng bá các sản phẩm tiền gửi, với nhiều hình thức phong phú đa dạng và các chính sách lãi suất linh hoạt. Bảng : Biến động cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền qua các năm. Đơn vị : Tỷ đồng Năm Loại Tiền gửi 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền 06/05(%) Số tiền 06/07(%) VN Đ Tỷ trọng (%) 3. 469 83, 3 4. 000 82, 5 15, 3 4. 040 78, 6 1 Ngoại tệ quy VNĐ Tỷ trọng (%) 695 16, 7 846 17, 5 21, 7 1101 30 Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh Qua bảng số liệu cho thấy, công tác huy động vốn của chi nhánh được thực hiện một cách có hiệu quả nên nguồn tiền huy động được liên tục tăng qua các năm. Nguồn tiền gửi VND luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu huy động chiếm khoảng 70% đến 80%. 3.2. Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ vay tại thời điểm 31/12/2007 đạt 2. 643 tỷ so với kế hoạch tăng 104, 9% và tăng 112% so với năm 2006. Trong đó: +Dư nợ cho vay bằng VND là 1. 844 tỷ tăng 107, 8% so với năm 2006. +Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 799 tăng 122, 9% so với 2006. Bảng : Báo cáo hoạt động tín dụng Năm Chỉ Tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền 06/05 (%) Số tiền 06/07 (%) Tổng nợ cho vay 2. 816 2. 366 16, 9 2643 11, 7 Dư nợ theo loại tiền VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ 1.950 866 1. 710 650 12, 31 24, 95 1. 844 799 7, 8 22, 9 Dư nợ theo kỳ hạn cho vay ngắn hạn Cho vay trung và dài hạn 1. 850 966 1. 861 499 0, 59 48, 35 2. 195 448 17, 9 10, 2 Đơn vị : Tỷ đồng Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ta thấy rằng trong các năm thi năm 2005 tăng nhiều nhất, nhưng năm 2007 cũng đó cú mức tăng tương đối cao so với năm 2006. * Chất lượng tín dụng Bảng : Chất lượng tín dụng theo nhóm nợ Đơn vị :Tỷđồng Năm Loại Tiền gửi 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền 06/05 (%) Số tiền 06/07 (%) Nhóm II 148,693 183 24 114 23, 3 Nhóm nợ xấu(III - V) 77, 361 0, 927 988 41 43, 2 Nguồn : Báo cáo tín dụng của chi nhánh. Dư nợ xấu có xu hướng tăng cao hơn so với năm 2006 song cũng đó được dự đề phòng bằng cách trích dự phòng. Mức trích dự phòng của năm 2007 tăng 232, 5% so với năm 2006. 3.4. Hoạt động dich vụ Đây là một trong những nghiệp vụ lớn nhất ngân hàng đang thực hiện, đóng góp nhiều vào thu nhập chung của ngân hàng. Về hoạt động thanh toán quốc tế, khối lượng thanh toán quốc tế ngày càng tăng cả về số món và giá trị thanh toán. Chi nhánh bảo đảm được quyền lợi cho các bên mua bán trong thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển tiền. Các giao dịch thanh toán được thực hiện kịp thời, chính xác và không để xảy ra sai sót. Ngoài ra chi nhánh con tư vấn cho khách hàng lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp, phối hợp với cỏc phũng khỏch hàng để áp dụng các chính sách phí dịch vụ và lói suất phự hợp, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ theo qui định. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, khối lượng ngoại tệ được giao dịch tăng với tốc độ khá cao. Chi nhánh đó chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của các đại lý, mua trên thi trường liên ngân hàng, mua của các doanh nghiệp, tự cân đối và được hỗ trợ của NHCT VN nên đó đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về ngoại tệ thanh toán của khách hàng. Về nghiệp vụ BL, số món chi nhánh phát hành ra đều tăng qua mỗi năm đều tăng trưởng nhanh. Về phí dịch vụ Chi nhánh thu được trong các năm qua liên tục tăng, chứng minh được chất lượng dịch vụ của Chi nhánh NHCT Ba Đình ngày càng được hoàn thiện. Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế hiện nay. II : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT BL CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 1. Những quy định chung về bảo lãnh Ngân hàng (Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN) 11. Phạm vi bảo lãnh * Nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau: - Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay (đối với bảo lãnh vay vốn) - Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển - Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước - Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo các quy định của pháp luật Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận cam kết trong các hợp đồng liên quan * Tổng mức bảo lãnh của ngân hàng cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Trường hợp khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng cùng các tổ chức tín dụng khác cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng. 1.2. Điều kiện của bảo lãnh ngân hàng Khách hàng được bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Mục đích đề nghị ngân hàng bảo lãnh là hợp pháp Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn cam kết Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài, ngoài các điều kiện quy định tại mục 1, 2, 3, 4, khách hàng còn phải thực hiện các quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quyết định về quản lý ngoại hối và các quyết định của pháp luật có liên quan. Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quyết định của pháp luật về thương phiếu. 1.3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh Khi có nhu cầu được bảo lãnh khách hàng phải gửi cho ngân hàng các tài liệu sau: 1) Đề nghị bảo lãnh 2) Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, thẩm quyền của người đại diện khách hàng gồm: + Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân: quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), giấy phép kinh doanh đối với dự án, phương án sản xuất kinh doanh liên quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu có), quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng (đối với những khách hàng đề nghị bảo lãnh lần đầu tại ngân hàng hoặc khách hàng có sự thay đổi về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, cơ cấu tổ chức, điều hành) + Đối với hộ kinh doanh cá thể: đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu + Đối với khách hàng là các công ty cổ phần, công ty liên doanh, hợp tác xã có hội đồng quản trị ngoài các tài liệu trên, ngân hàng còn yêu cầu thêm: biên bản hội đồng quản trị về việc uỷ quyền cho người đại diện khách hàng ký các tài liệu liên quan đến việc đề nghị bảo lãnh, mức bảo lãnh, thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh 3) Các tài liệu liên quan đến các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh, bản giải trình về tính khả thi, năng lực thực hiện các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh. Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, cần có thêm các văn bản chấp thuận theo quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài (nếu có). Trong trường hợp cần thiết ngân hàng có thể yêu cầu thêm các tài liệu thông tin về bên nhận bảo lãnh. 4) Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có) gồm: + Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính của ít nhất 2 năm gần nhất (đối với pháp nhân) + Đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh hoàn thanh toán, hoặc khi thấy cần thiết, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ (đối với pháp nhân) + Tài liệu hoặc bản thuyết trình khả năng tài chính (đối với hộ kinh doanh cá thể) 5) Hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh kèm các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm bảo đó. 1.4. Hợp đồng bảo lãnh Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả. Sau khi quyết định phát hành bảo lãnh, ngân hàng và khách hàng đề nghị bảo lãnh, các bên liên quan (nếu có) ký kết hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: + Tên, địa chỉ của ngân hàng và khách hàng + Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh + Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh + Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh + Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm + Quyền và nghĩa vụ của các bên + Quy định về bồi hoàn sau khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh + Giải quyết tranh chấp phát sinh + Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên + Những thoả thuận khác Hợp đồng bảo lãnh có thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận 1.5. Cam kết bảo lãnh Cam kết bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của ngân hàng hoặc văn bản thoả thuận giữa ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Nội dung cam kết bảo lãnh được ngân hàng và khách hàng thống nhất phải bao gồm những nội dung cơ bản sau: + Tên, địa chỉ của ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh + Số tiền bảo lãnh + Phạm vi, đối tượng và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh + Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh +Luật chi phối và điều chỉnh bảo lãnh Ngoài các nội dung trên, cam kết bảo lãnh có thể có thêm những nội dung khác như: quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp phát sinh, chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác. Cam kết bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận. 1.6. Thẩm quyền ký bảo lãnh Tổng giám đốc ngân hàng ký hoặc uỷ quyền cho phó tổng giám đốc ngân hàng, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh ngân hàng được ký bảo lãnh. Mức uỷ quyền ký bảo lãnh, ký từng loại bảo lãnh có văn bản riêng. Giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp tại chi nhánh ngân hàng chỉ được ký bảo lãnh trong phạm vi tổng giám đốc ngân hàng uỷ quyền Tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh cho một khách hàng, số tiền một món bảo lãnh không được vượt quá mức uỷ quyền của tổng giám đốc ngân hàng. Trường hợp chi nhánh phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do trả thay bảo lãnh vượt quá mức uỷ quyền cho vay của tổng giám đốc thì chi nhánh phải ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền. Chi nhánh không bảo lãnh mới cho khách hàng còn dư nợ do trả thay bảo lãnh. 1.7. Bảo đảm cho bảo lãnh Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh do ngân hàng phát hành gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo lãnh đối ứng của các tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm hợp pháp khác theo yêu cầu của ngân hàng bảo lãnh và phù hợp với quy định của pháp luật. Việc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn, việc áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo nghị định của chính phủ về bảo đảm tiền vay và các văn bản hướng dẫn của thống đốc ngân hàng nhà nước. 1.8. Phí bảo lãnh Khách hàng phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng. Mức phí do ngân hàng và khách hàng thoả thuận nhưng không vượt quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh. Trường hợp mức phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì ngân hàng được thu phí tối thiểu 300.000 đồng. Ngoài ra, khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng các chi phí hợp lý khác phát sinh liên quan trực tiếp đến giao dịch bảo lãnh khi hai bên có thoả thuận bằng văn bản. Mức phí quy định ở trên là mức phí tối đa khách hàng phải trả cho ngân hàng trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh. Đối với trường hợp đồng bảo lãnh, khách hàng phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng làm đầu mối, sau đó các ngân hàng sẽ hưởng phí bảo lãnh theo tỷ lệ tham gia bảo lãnh của mình từ ngân hàng làm đầu mối. Trường hợp ngân hàng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng tham gia thực hiện thì các bên tham gia phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng theo tỷ lệ tương ứng với phần nghĩa vụ của mình trong nghĩa vụ chung. Khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh cho ngân hàng sẽ chịu lãi suất nợ quá hạn không quá 150% lãi suất của khoản vay được bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh vay vốn, hoặc 150% lãi suất cho vay ngắn hạn mà ngân hàng đang thực hiện đối với phí chậm trả của các loại bảo lãnh khác. Thời gian chậm trả tính từ ngày đến hạn thanh toán phí bảo lãnh theo thoả thuận. 2. Tình hình thực hiện BL tại ngân hàng Công Thương Ba Đình 2.1. Kết quả hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình 2.1.1. Về hình thức bảo đảm cho bảo lãnh Khách hàng khi đến Chi nhánh xin bảo lãnh phải ký quỹ cầm cố hoặc thế chấp tài sản. Số liệu thống kê tỷ trọng các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh trung bình qua các năm như sau: Bảng - Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh (§VT: %) Hình thức Tỷ trọng Ký quỹ bằng tiền mặt 20 Thế chấp bằng bất động sản, sổ đỏ 38 Cầm cố bằng sổ tiết kiệm 39 Tín chấp 3 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh của NHCT khu vực Ba Đình). Biểu đồ biểu hiện các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh Tại chi nhánh NHCT Ba Đình, hình thức ký quỹ bằng tiền mặt chiếm tỷ trọng khoảng 20% trong tổng số giao dịch của bảo l•nh. Khách hàng đến ngân hàng xin được bảo lãnh sẽ lựa chọn một trong hai dạng bảo đảm là: ký quỹ 100% (số tiền xin bảo lãnh) hoặc ký quỹ dưới 100%. Hình thức ký quỹ bằng tiền mặt là hình thức an toàn, ít rủi ro cho ngân hàng, tuy nhiên, việc lưu giữ tại ngân hàng một khỏan vốn lớn sẽ gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp, đặc biẹt là những doanh nghiệp có nguồn vốn hạn chế hoặc có giá trị hợp đồng kinh tế lớn. Tạo điều kiện cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện ký quỹ 100% hoặc chỉ thực hiện ký quỹ dưới 100% giá trị bảo lãnh, chi nhánh chấp nhận ký quỹ bằng bất động sản hoặc giấy tờ có giá trị (sổ tiết kiệm). Thực tế, đây lại chính là hình thức phổ biến hơn tại Chi nhánh, chiếm tỷ trọng đến 77%. Tuy nhiên, hình thức kỹ quỹ, cầm cố này thường gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá cũng như xử lý tài sản nếu thường gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc đánh giá cũng như xử lý tài sản nếu như khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng. Còn lại bảo đảm nữa mà chi nhánh thực hiện, đó là tín chấp. Loại hình này chỉ áp dụng cho những khách hàng truyền thống, uy tín cao và độ rủi ro khi thực hiện bảo lãnh gần như bằng 0. Những khách hàng được bảo lãnh theo hình thức bảo đảm này là Tổng công ty hàng không Việt Nam, Tổng công ty dầu khí, Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt NamChi nhánh cũng cần duy trì mối quan hệ với những khách hàng này, bởi đây là những khách hàng quan trọng, có giá trị hợp đồng bảo lãnh ký kết thường rất lớn, đem lại những khỏan thu lớn cho Chi nhánh. 2.1.2 Về dư nợ bảo lãnh Bảng - Dư nợ bảo lãnh qua các năm gần đây (ĐVT; triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư đầu kỳ 744.923 522.040 578.880 Phát sinh (+) 331.500 505.353 673.673 Thanh toán (-) 554.383 448.513 598.729 Số dư bảo lãnh 522.040 578.880 653.824 (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo l•nh của NHCT khu vực Ba Đình) Dư nợ bảo lãnh qua các năm Đầu năm 2005 (theo số liệu cuối năm 2004), số dư bảo lãnh là 744923 triệu đồng nhưng đến cuối năm 2005, số dư đã giảm xuống 522040 triệu đồng. Sở dĩ có sự giảm như vậy là vì doanh số phát sinh bảo lãnh năm 2005 tăng 331.500 triệu đồng, trong khi doanh số thanh toán là 554.382 triệu đồng. Thời kỳ này có sự giảm trong dư nợ bảo lãnh là do các doanh nghiệp có nhu cầu bảo lãnh nhiều 1423 món bảo lãnh phát sinh giá trị bảo lãnh cao. Đến năm 2005, dư nợ bảo lãnh chỉ còn 578.880 triệu đồng là do những khỏan bảo lãnh phát sinh từ năm 2005 đến năm 2006 đã được thanh toán phần lớn. Do vậy, mặc dù năm 2006 phát sinh 1940 món bảo lãnh ứng với 505353 triệu đồng song lại thực hiện thanh toán bảo lãnh với giá trị đến 554.383 triệu đồng, nên giá trị dư nợ bảo lãnh năm 2005 giảm xuống. Bảng 5 - Phát sinh bảo lãnh của chi nhánh theo từng tháng (ĐVT: VNĐ) Th¸ng N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 1 85 20.500 116 32.500 217 41500 2 55 9.500 70 17.695 89 21700 3 94 17.200 175 38.581 253 45312 4 97 21.100 135 26.600 171 29710 5 100 15.500 166 34.927 231 51927 6 110 24.500 160 42.200 211 59237 7 79 37.800 185 25.780 265 32900 8 160 34.100 175 47.400 194 58300 9 145 26.200 145 23.500 152 29591 10 150 55.400 185 52.170 215 53270 11 148 25.200 198 39.500 231 95700 12 200 44.500 230 124.500 242 144500 Tæng 1.423 331.500 1.940 505.353 2471 673673 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh của NHCT khu vực Ba Đình) Năm 2007, có 2471 món bảo lãnh phát sinh ứng với 673673 triệu đồng và đã thực hiện thanh toán bảo lãnh giá trị là 598729 triệu đồng, do vậy đến ngày 31/12/2006, số dư bảo lãnh chỉ là 653824 triệu đồng. Một số nguyên nhân khiến dư nợ bảo lãnh năm 2006 và 2007 giảm mạnh là: - Tình hình kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, lũng đoạn các tập đòan kinh tế lớn, sự biến động của các đồng tiền mạnhbên cạnh đó, tình hình trong nước có nhiều khó khăn, từ dịch cúm gia cầm tái phát trên phạm vi rộng đến sức ép tăng giá ở nhiều loại vật tư hàng hoá khiến cho một số ngành hoạt động kém hiệu quả, không đáp ứng được các điều kiện bảo lãnh. Chi nhánh giảm dần, hạn chế mức tín dụng của một số doanh nghiệp ngành giao thông vận tải và xây dựng. - Có nhiều món bảo lãnh phát sinh hơn song giá trị bảo lãnh nhỏ, đồng thời nhiều khỏan bảo lãnh đến hạn thanh toán. 2.1.3. Về cơ cấu bảo lãnh Thứ nhất, cơ cấu bảo lãnh theo thời hạn Bảng - Cơ cấu bảo lãnh theo thời hạn (§VT: triÖu ®ång) ChØ tiªu N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 D­ nî BL NH 483.931 92,7 535.464 92,5 623.456 92,4 D­ nî BL T & DH 38.109 7,3 43.416 7,5 51.523 7,6 Tæng d­ nî BL 522.040 100 578.880 100 674.979 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh của NHCT khu vực Ba Đình). Từ số liệu trên đây có thể nhận thấy: dư nợ bảo lãnh ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ bảo lãnh, nhưng đang có xu hướng giảm dần. Điều này có nghĩa là ngân hàng đã bắt đầu quan tâm tới nhu cầu vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp và đáp ứng được phần nào các nhu cầu đó. Tỷ trọng bảo lãnh dài hạn tăng dần từ 7,3% (2005) đến 7,6%. Biểu đồ cơ cấu bảo lãnh theo thời hạn Thứ hai, cơ cấu bảo lãnh theo đối tượng khách hàng Tại chi nhánh, khách hàng đến giao dịch được phân chia làm ba loại: các tổ chức nước ngòai, các DNNN và các thành phần kinh tế khác (chủ yếu là các công ty TNHH, công ty cổ phần). Mỗi nhóm đối tượng này đều có những đặc điểm riêng , có những ưu thế và hạn chế nhất định. Vì thế, nhiệm vụ của cán bộ bảo lãnh tại chi nhánh là phải nắm bắt được những đặc điểm đó để có thể đưa ra những quy định, hình thức ưu đãi, loại hình bảo lãnh thích hợp nhất đối với khách hàng của mình. Bảng - cơ cấu bảo lãnh theo đối tượng khách hàng (§VT: triÖu ®ång) ChØ tiªu N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 DNNN 431.303 71,7 372.799 64,4 389.477 61,5 TCNN 65.255 12,5 71.781 12,4 72.810 11,5 Thµnh phÇn kinh tÕ kh¸c 82.482 15,8 134.300 23,2 171.400 27 Tæng 522.040 100 578.880 100 633.687 100 (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh NHCT khu vực Ba Đình) Biểu đồ cơ cấu bảo lãnh theo đối tượng khách hàng Ta có thể thấy, trị giá bảo lãnh của ngân hàng đối với DNNN chiếm tỷ trọng chủ yếu nhưng có xu hướng giảm dần từ 71,7% năm 2005 xuống còn 61,5% năm 2007. Các DNNN có được sự hỗ trợ từ phía chính phủ hoặc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do vậy, việc duy trì những khách hàng này là nhiệm vụ tất yếu.Tuy nhiên, tỷ trọng giá trị bảo lãnh này còn quá cao, sẽ là hạn chế lớn trong nguồn thu từ bảo lãnh của chi nhánh. Giá trị bảo lãnh của chi nhánh đối với các doanh nghiệp nước ngòai (bao gồm các tổ chức tín dụng, các ngân hàng nước ngoài) chiếm một tỷ lệ không cao, trung bình khoảng 12,1%. Có thể thấy, với các cam kết bảo lãnh cho nhóm đối tượng này sẽ mang lại một khỏan thu đáng kể cho Chi nhánh, đồng thời sẽ nâng cao uy tín của Chi nhánh nói riêng và NHCT Việt Nam nói chung tên trường quốc tế. Tuy nhiên, tỷ trọng cũng như giá trị bảo lãnh của chi nhánh còn khá hạn chế. 80% khách hàng của phòng thanh toán xuất nhập khẩu ở chi nhánh là các công ty TNHH, công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhânTuy nhiên, giá trị bảo lãnh đối với nhóm khách hàng này còn tương đối, chỉ khoảng 15,8% năm 2005. Đến năm 2007, giá trị bảo lãnh vào khoảng 27%. Nguyên nhân của thực trạng này là do nhóm khách hàng này có nguồn tài chính, quy mô hoạt động còn hạn chế nên các hợp đồng kinh tế có giá trị nhỏ. Mặc dù nguồn thu từ nhóm khách hàng này không cao nhưng việc duy trì và mở rộng thêm nhóm khách hàng này sẽ góp phần giúp đỡ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này hoạt động kinh doanh, phát triển kinh tế. Thứ ba, cơ cấu bảo lãnh theo phạm vi lãnh thổ Bảng . Cơ cấu bảo lãnh theo phạm vi lãnh thổ (ĐVT: triệu đồng) ChØ tiªu N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 sè tiÒn % sè tiÒn % sè tiÒn % D­ nî b¶o l·nh trong n­íc 450.521 86,3 491.469 84,9 512345 851 D­ nî b¶o l·nh n­íc ngßai 71.519 13,7 87.411 15,1 89512 14,9 Tæng 522.040 100 578.880 100 601857 100 (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo l•nh NHCT khu vực Ba Đình) Cơ cấu bảo lãnh theo phạm vi lãnh thổ Nhìn vào số liệu này có thể thấy nhu cầu bảo lãnh trong nước lớn hơn nhu cầu bảo lãnh nước ngòai. Ngân hàng chủ yếu tập trung vào các dự án trong nước nhỏ, do các doanh nghiệp Việt Nam tham gia đấu thầu, thực hiện hợp đồng Thứ tư, cơ cấu bảo lãnh theo mục đích Theo mục đích bảo lãnh, chi nhánh cung cấp bốn nhóm bảo lãnh chính là: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh ứng trước và các loại bảo lãnh khác. Bảng . Cơ cấu bảo lãnh theo mục đích (ĐVT: triệu đồng) ChØ tiªu N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 sè tiÒn % sè tiÒn % sè tiÒn % B¶o l·nh thanh to¸n 4.400 0,84 28.380 4,9 31.208 4,3 B¶o l·nh thùc hiÖn H§ 250.900 48,06 230.400 39,8 296.130 40,7 B¶o l·nh dù thÇu 65.500 12,55 45.500 7,86 44.950 6,8 B¶o l·nh øng tr­íc 142.740 27,34 220.300 38,06 298.302 41 B¶o l·nh kh¸c 58.500 11,21 54.300 4,9 56.450 7,76 Tæng 522.040 100 578.880 100 727.040 100 (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo l•nh NHCT khu vực Ba Đình) Cơ cấu bảo lãnh theo mục đích Với hình trên, loại bảo lãnh thực hiện hợp đồng là loại bảo lãnh đóng vai trò chủ đạo trong các loại bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng (qua ba năm gần đây, tỷ trọng giá trị bảo lãnh của loại này trung bình đạt 42,85% trong dư nợ bảo lãnh mỗi năm). Bảo lãnh thanh toán đã bắt đầu được quan tâm hơn và giá trị bắt đầu tăng lên qua từng năm, với bước đột phá vào năm 2006 đạt 4,9%. Đến năm 2007 giảm nhẹ còn 4,3%. Nếu như giá trị bảo lãnh của bảo lãnh dự thầu giảm mạnh qua các năm (từ tỷ trọng 12,55% năm 2005 xuống còn 6,8% năm 2007) thì thay vào đó bảo lãnh ứng với đã có được sự quan tâm thích đáng. Giá trị bảo lãnh ứng trước tăng mạnh từ 27,34% năm 2005, năm 2006 đạt 38,08% và đến năm 2007 đạt 41%. Các loại bảo lãnh ngòai bốn loại bảo l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7705.doc
Tài liệu liên quan