Chuyên đề Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm

môc lôc

Lời nói đầu 1

Chương 1. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại Error! Bookmark not defined.

1.1. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 3

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại 3

1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3

1.1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 5

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 5

1.1.2.2 Hoạt động tín dụng 6

1.1.2.3 Hoạt động thanh toán 6

1.1.3 ý nghĩa của phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 7

1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: 7

1.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại 9

1.1.3.3 Đối với nền kinh tế 10

1.2 Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 11

1.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ - nhóm khách hàng quan trọng của ngân hàng 11

1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 11

1.2.1.2 Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ 13

1.2.1.3 Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ 16

1.2.2 Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 17

1.2.2.1 Khái niệm 17

1.2.2.2 Các phương thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 18

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ 25

1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại 25

1.3.2 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ: 27

1.3.3 Các nhân tố khác: 28

Chương 2. Thực trạng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Ngân hàng công thương hoàn kiếm 29

2.1 Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 29

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 29

2.1.2 Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 30

2.1.3 Cơ cấu tổ chức 31

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm trong thời gian qua 33

2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn 33

2.1.4.2 Hoạt động tín dụng 34

2.1.4.3 Các hoạt động dịch vụ khác 35

2.2 Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn kiếm 36

2.2.1 Cơ cấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 36

2.2.2 Thời hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 39

2.3 Đánh giá thực trạng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 40

2.3.1 Kết quả đạt được 40

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 42

2.3.2.1 Hạn chế 42

2.3.2.2 Nguyên nhân 43

Chương 3. Giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Error! Bookmark not defined.

3.1 Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 47

3.1.1 Mục tiêu: 47

3.1.2 Chương trình hành động 47

3.2 Giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 49

3.2.1 Mở rộng điều kiện cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 49

3.2.1.1 Điều kiện về tài sản đảm bảo 49

3.2.1.2 Điều kiện về trụ sở hoạt động 51

3.2.2 Đa dạng hoá phương thức cho vay đối với DNVVN 52

3.2.3. Đẩy mạnh chiến lược Maketing ngân hàng. 53

3.2.3.1 Tăng cường quảng cáo và giới thiệu mình với khách hàng tiềm năng 53

3.2.3.2 Chủ động tiếp cận khách hàng 54

3.2.3.3 Đẩy mạnh hoạt động tư vấn khách hàng: 54

3.2.4 Nâng cao công tác thẩm định khách hàng và thẩm định dự án 55

3.2.4.1 Thẩm định khách hàng 55

3.2.4.2 Thẩm định dự án 56

3.2.5 Nâng cao chất lượng thông tin và trang thiết bị công nghệ hiện đại 60

3.2.5.1 Nâng cao chất lượng thông tin 60

3.2.5.2 Hiện đại hoá trang thiết bị công nghệ 62

3.3 Kiến nghị 62

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 62

3.3.2 Kiến nghị với NHNN 63

3.3.3 Kiến nghị với NHCT Việt Nam 63

3.3.4 Kiến nghị với DNVVN 64

Kết luận 66

Danh mục tài liệu tham khảo 67

Phụ lục 68

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i có nhu cầu vay với tình hình tài chính tốt và hoạt động kinh doanh có lãi thì sẽ dễ dàng được ngân hàng chấp thuận cho vay. Ngân hàng nào cũng muốn mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả; song để đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lợi, thì ngân hàng vẫn phải đặt ra các yêu cầu về tình hình tài chính đối với doanh nghiệp để đảm bảo khi có rủi ro xảy ra. Tuỳ vào tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, ngân hàng có thể áp dụng hạn mức cho vay khác nhau; đối với các doanh ngiệp có tình hình tài chính vững vàng và ổn định thì ngân hàng có thể mở rộng hạn mức cho vay và ngược lại. Phương án sử dụng vốn: Ngân hàng có thể quyết định cho vay khi doanh nghiệp xây dựng được một phương án sử dụng vốn khả thi. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, tạo lợi nhuận cao, doanh nghiệp có thể trả nợ cho ngân hàng đồng thời tạo thêm nguồn vốn để tái đầu tư sản xuất. Còn trong trường hợp, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ không trả được nợ và gây tổn thất cho ngân hàng. Trình độ quản lý của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Ở Việt Nam, trình độ quản lý của nhiều chủ doanh ngiệp còn rất hạn chế, nhiều người không thể viết được một phương án sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của NHTM để được chấp thuận vay vốn. Nhiều doanh nghiệp có ý tưởng kinh doanh sáng tạo nhưng lại không thể xây dựng được kế hoạch thực hiện cụ thể. Sự thiếu hiểu biết về các quy định của luật pháp cũng khá phổ biến, không ít chủ doanh nghiệp còn lúng túng trong việc tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng. Những yếu kém trong quản lý của doanh nghiệp thường dẫn đến nguy cơ làm ăn kém hiệu quả, thất thoát vốn, mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản. 1.3.3 Các nhân tố khác: Chủ trương và chính sách của chính phủ: Các chính sách trợ giúp DNVVN trong hoạt động kinh doanh có tác động to lớn đến việc thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Đồng thời những chủ trương chính sách của chính phủ còn tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng định hướng chiến lược phát triển cho vay: cung cấp cho ngân hàng những thông tin, công cụ và gợi ý những biện pháp để các ngân hàng mở rộng cho vay đối với các DNVVN. Môi trường kinh tế – xã hội: Trong bất cứ hoạt động nào của NHTM, môi trường kinh tế – xã hội đều có ảnh hưởng rất sâu rộng đến kết quả của hoạt động đó, đặc biệt là đối với hoạt động cho vay. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi; nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng tăng lên tương ứng, do đó nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng phát triển mạnh. Ngược lại, khi nền kinh tế đang trong giai đoạn đình trệ, lạm phát thất nghiệp ở mức cao, đầu tư không mang lại hiệu quả thì nhu cầu phát triển sản xuất cũng bị thu hẹp, do đó nhu cầu tín dụng cũng giảm mạnh. Sự ổn định và lành mạnh của môi trường kinh tế – xã hội cũng đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án và thực hiện cho vay có hiệu quả. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý thể hiện thông qua hệ thống văn bản pháp luật và sự điều hành của các cơ quan chức năng của Nhà nước là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM. Trong trường hợp môi trường pháp lý lành mạnh, sẽ tạo điều kiện để hoạt động cho vay trong ngân hàng được tiến hành đúng trình tự, tuân theo pháp luật đồng thời nhanh chóng, thuận tiện cho cả ngân hàng và khách hàng. Ngược lại, những sai sót, khuyết điểm trong môi trường pháp lý có thể dẫn đến tình trạng là các quy định luật pháp chồng chéo và mâu thuẫn nhau: gây khó khăn cho người thực hiện và tạo kẽ hở cho những hành động không chân chính; gây thiệt hại cho ngân hàng và cho xã hội. Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến quan hệ tín dụng của NHTM với các doanh nghiệp như: luật doanh nghiệp, luật phá sản, luật thương mại... cùng các thông tư, nghị định nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng phát triển cho vay đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN. Có thể thấy rõ điều này thông qua "Thực trạng cho vay DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm". Ch¦¬ng 2. thùc tr¹ng cho vay doanh nghiÖp võa vµ nhá t¹i chi nh¸nh nHCT hoµn kiÕm 2.1 Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp một của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trước năm 1985, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trực thuộc Ngân hàng Quốc gia. Đến năm 1985, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã tách ra khỏi Ngân hàng Quốc gia, đổi tên thành Ngân hàng Kinh tế quận Hoàn Kiếm trực thuộc NHNN Hà Nội. Tháng 11 năm 1988, NHCT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 67 của NHNN Việt Nam, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trực thuộc NHCT Hà Nội. Năm 1993, giải thể NHCT Hà Nội, hình thành các chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam và NHCT Hoàn Kiếm đã trở thành 1 chi nhánh cấp trực thuộc NHCT Việt Nam. Tháng 11 năm 2003, thực hiện dự án chuyển đổi mô hình tổ chức và hiện đại hoá hệ thống ngân hàng thì NHCT Hoàn Kiếm là Ngân hàng hạch toán phụ thuộc vào NHCT Việt Nam, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Các cơ chế chính sách do NHNN chỉ đạo, NHCT Việt Nam hướng dẫn, NHCT Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán thẻ, chi trả lương, chuyển tiền, chi trả kiều hối ... Trải qua quá trình hình thành và hoạt động trên 20 năm, NHCT Hoàn Kiếm đã hoà nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, NHCT Hoàn Kiếm không chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao. 2.1.2 Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm NHCT Hoàn Kiếm có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, là một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất của Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 4,25 km2. Do nằm trong khu trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội của thủ đô, NHCT Hoàn Kiếm có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn và lại hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực thương mại nên hầu hết các khách hàng của NHCT Hoàn Kiếm là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCT Hoàn Kiếm không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong hệ thống. Hơn nữa, trên địa bàn quận còn có hội sở chính của NHCT Việt Nam , NHNT Việt Nam và các ngân hàng lớn khác như: Techcombank, ngân hàng ANZ ... nên các cơ quan, doanh nghiệp lớn của các bộ, sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thường mở tài khoản và giao dịch tại hội sở chính này. Nhìn chung, khách hàng chủ yếu của NHCT Hoàn Kiếm là các đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, còn lại một số rất ít các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngân hàng đã chú trọng tìm mọi biện pháp thu hút và lôi kéo khách hàng thông qua việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Đến nay, NHCT Hoàn Kiếm đã có khoảng 400 cán bộ trên tổng số hơn 15 nghìn cán bộ trên toàn hệ thống NHCT. Trong đó có hơn 50% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đã được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành Ngân hàng. NHCT Hoàn Kiếm có 13 phòng ban, hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Phßng th«ng tin ®iÖn to¸n Phßng giao dÞch §ång Xu©n Phßng kÕ to¸n giao dÞch Phßng tµi trî th­¬ng m¹i Phßng kh¸ch hµng c¸ nh©n Phßng kh¸ch hµng sè 2 Phßng kh¸ch hµng sè 1 Phßng kÕ to¸n tµi chÝnh Phßng tæng hîp tiÕp thÞ Phßng tiÒn tÖ kho quü Phßng tæ chøc hµnh chÝnh Gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc 2 Phã gi¸m ®èc 1 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm trong thời gian qua Những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế nói chung, hoạt động của ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức như sự bùng phát dịch bệnh gia cầm, sự gia tăng đột biến của chỉ số giá tiêu dùng, sự biến động của thị trường nguyên liệu trên thế giới và sự bất ổn của thị trường tài chính. Đứng trước những cơ hội và thách thức đó, ngành Ngân hàng đã có những bước đổi mới quan trọng. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và các Ngân hàng thương mại quốc doanh nói riêng ngày càng được củng cố, nâng cao sức cạnh tranh, từng bước được hoàn thiện dần theo hướng cạnh tranh bình đẳng và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, với sự giúp đỡ, chỉ đạo của NHCT Việt Nam , NHNN Thành phố Hà Nội và các cấp uỷ, chính quyền địa phương, cùng với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của tập thể CBCNV, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả khả quan: 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn Công tác huy động vốn gặp khá nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM trên địa bàn, sự phát triển ngày càng đa dạng của hệ thống các NHTM cổ phần, sự thay đổi cơ chế chính sách của chính phủ đối với một số ngành, tổ chức kinh tế – xã hội ...Mặt khác, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm còn phải đối mặt với nhiều khó khăn riêng như : khối lượng nguồn vốn lớn nằm ở một số khách hàng lớn, bị tập trung cạnh tranh và khai thác. Tuy nhiên, chi nhánh đã chủ động tiếp cận, khai thác nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp, đa dạng hoá dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ tại các điểm giao dịch, các quỹ tiết kiệm. Nhờ vậy nguồn vốn huy động vẫn đảm bảo được tính ổn định, an toàn và hiệu quả. Tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm trong 3 năm gần đây được thể hiện qua biểu đồ sau: Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động huy động vốn tại chi nhánh Møc huy ®éng (tû ®ång) 2007 2006 2005 N¨M (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) 2.1.4.2 Hoạt động tín dụng Quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCT Việt Nam về việc nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã đưa ra quan điểm định hướng cụ thể nhằm minh bạch hoá chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng trưởng phù hợp với khả năng của chi nhánh. Để đạt được định hướng đó, chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc đội ngũ khách hàng, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng, chủ động chấm dứt quan hệ với các khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn, từ chối cho vay đối với khách hàng mà dự án có độ an toàn thấp. Tăng cường thẩm định tín dụng đối với các khách hàng, các dự án vay vốn. Dứt khoát trong việc xử lý các khoản nợ có vấn đề... Với các giải pháp đồng bộ đó, tích cực đó, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả sau: Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện tình hình cho vay tại chi nhánh D­ nî (tû ®ång) N¨m m 2005 2007 2006 (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) 2.1.4.3 Các hoạt động dịch vụ khác Bám sát chủ trương hiện đại hoá và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm quan tâm đúng mức đến phát triển hoạt động dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng tiện ích của sản phẩm và nâng cao thu nhập từ dịch vụ của chi nhánh. Kết quả là hoạt động dịch vụ của chi nhánh trong những năm qua đã có những bước tiến rõ nét, có hiệu quả và đem lại thu nhập cao cho ngân hàng: Bảng2.3: Bảng kết quả về các hoạt động dịch vụ của chi nhánh Dịch vụ 2005 2006 2007 Tổng thu từ dịch vụ 3 tỷ đồng 3,043 tỷ đồng 4 tỷ đồng Doanh số thanh toán và TTTM cho XNK 50 triệu USD 70 triệu USD 80 triệu USD Doanh số mua bán ngoại tệ 100 triệu USD 195 triệu USD 110 triệu USD Doanh số thanh toán trong nước 32.600 tỷ đồng 31.500 tỷ đồng 33.000 tỷ VND (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) 2.2 Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn kiếm Thực hiện theo chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và để mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHCT Hoàn Kiếm đã quan tâm đến việc phát triển về số lượng khách hàng, đặc biệt là DNVVN và khách hàng cá nhân. Việc phát triển quan hệ giao dịch đối với các đối tượng này giúp ngân hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động tín dụng và nâng cao thu nhập dịch vụ từ việc cung ứng các sản phẩm đa dạng, phong phú cho khách hàng là các doanh nghiệp và cá nhân. Có thể thấy được sự thay đổi trong hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua những kết quả đạt được trong thời gian gần đây: 2.2.1 Cơ cấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Với đặc thù hoạt động tín dụng tập trung vào nhiều dự án lớn, khách hàng lớn truyền thống nên tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp lớn (chủ yếu là DNNN) thường khá cao, khoảng trên 90%. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với xu thế tăng trưởng của nền kinh tế thì hệ thống ngân hàng đang ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ hơn. Sự cạnh tranh gay gắt buộc các ngân hàng phải mở rộng tín dụng để thu hút khách hàng, trong đó các DNVVN được xem là nhóm khách hàng quan trọng của ngân hàng. Có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu về dư nợ cho vay của NHCT Hoàn Kiếm trong 3 năm gần đây: Bảng 2.4: Bảng dư nợ cho vay của NHCT Hoàn Kiếm năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng DNVVN 200 000 18,2% 180 000 16,8% 190 000 17,3% DN lớn và cho vay khác 880 000 81,8% 778 000 83,2% 800 000 82,7% Tổng dư nợ 1 100 000 100% 1 070 000 100% 1 100 000 100% (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) Mặc dù đã có những thay đổi căn bản trong cơ cấu cho vay song dư nợ tín dụng của các DNNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Chuyển sang nền kinh tế thị trường khá lâu nhưng văn hoá kinh doanh của người Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cơ chế bao cấp. Các DNNN vẫn luôn được ưu ái khi vay vốn ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ nhưng vẫn được chấp thuận vay vốn. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì được ngân hàng cho gia hạn nợ hay giãn nợ... Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh có kết quả hoạt động kinh doanh tốt, muốn vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất thì lại gặp rất nhiều khó khăn. Phần lớn các NHTM đã quá chú trọng tập trung vốn cho vay các dự án lớn, các tổng công ty nhà nước. Các NHTM nhà nước đã ký hợp đồng thoả thuận cho vay các dự án lớn với số vốn rất lớn trong khi việc cho vay đối với các DNVVN lại rất hạn chế. Trong danh sách 10 khách hàng có dư nợ lớn mà ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đưa ra thì 100% là DNNN, tập trung vào các lĩnh vực xây dựng, dầu khí, còn lại là viễn thông, điện, mía đường và thuỷ sản. Cũng không nằm ngoại lệ, dư nợ của NHCT Hoàn Kiếm vẫn tập trung vào các DNNN, có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ sau: Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ của DNNN và DNNQD tại chi nhánh D­ nî (tû ®ång) n¨m (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) 2.2.2 Thời hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam thì thời hạn cho vay được hiểu là khoảng thời gian do ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng, được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay. Các khoản vay có thời hạn được phân chia thành: - Cho vay ngắn hạn: khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm - Cho vay trung hạn: khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm - Cho vay dài hạn: khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm Ở các nước có thị trường tài chính phát triển thì hoạt động cho vay của các NHTM đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển thì những khoản cho vay trung hạn và dài hạn thường chiếm tỷ trọng thấp hơn các khoản cho vay ngắn hạn. Đơn giản là vì các khoản cho vay trung hạn và dài hạn có thời hạn dài hơn, mức độ rủi ro cao hơn, chi phí huy động đắt hơn và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của những biến động kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu vay trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế cũng tăng nhanh, đặc biệt là đối với các DNVVN. Nguồn vốn trung và dài hạn không chỉ giúp các DNVVN giải quyết nhu cầu về vốn trước mắt mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá doanh nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh và theo kịp nhịp độ phát triển của kinh tế trong nước và nước ngoài. Nắm bắt được xu thế phát triển hiện nay, NHCT Hoàn Kiếm đã nhanh chóng tiếp cận và phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn, một mặt đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mặt khác tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Hình 2.6: Biều đồ thể hiện tình hình dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn tại chi nhánh D­ nî (tû ®ång) 2007 2006 2005 n¨m (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 2.3.1 Kết quả đạt được Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCT Việt Nam về việc nâng cao chất lượng tín dụng, phát triển cho vay đối với các DNVVN và khách hàng cá nhân. Trong những năm gần đây, chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp, định hướng cụ thể nhằm minh bạch hoá và nâng cao chất lượng tín dụng. Để đạt được định hướng đó, chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc khách hàng, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng, chấm dứt quan hệ với các khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn... Ngân hàng cũng từ chối cho vay đối với một số khách hàng là DNNN có các dự án có độ an toàn thấp, chú trọng phát triển lực lượng khách hàng là DNVVN, khách hàng cá nhân để làm phong phú và sôi động hơn các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Với hệ thống các giải pháp đồng bộ, tích cực đó, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đã tăng lên liên tục qua các năm và đến cuối năm 2007, tổng dư nợ cho vay đạt 1100 tỷ đồng. Cơ cấu dư nợ thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng cho vay DNVVN và cho vay tiêu dùng. Công tác thẩm định dự án và thu hồi nợ đọng đối với các khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng luôn được chú trọng. Mặc dù các khoản nợ đọng và tài sản đảm bảo còn lại rất khó xử lý song với những nỗ lực không ngừng và sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan pháp luật, sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam, trong những năm qua, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã không để phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn khó thu hồi, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh. Thực hiện chủ trương mở rộng cho vay đối với các DNVVN, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã có những chuyển biến tích cực trong công tác đảm bảo tiền vay. Giá trị tài sản đảm bảo của doanh nghiệp được định giá dựa vào giá trị thị trường nhiều hơn là dựa vào khung giá do nhà nước đưa ra. Việc định giá theo giá trị thị trường không chỉ đảm bảo công bằng cho các doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Những chuyển biến tích cực trong hoạt động cho vay của ngân hàng đã tạo điều kiện để DNVVN tiếp cận được một kênh dẫn vốn quan trọng, đáp ứng được phần nào nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tạo thế cạnh tranh cho ngân hàng khi mở rộng thị trường, đa dạng hoá đối tượng khách hàng, tránh được những rủi ro khi tập trung quá mức vào một nhóm khách hàng truyền thống, tạo nên tính linh hoạt và năng động trong hoạt động cho vay của ngân hàng. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn tồn tại nhiều doanh nghiệp sau khi được đầu tư nhưng hoạt động không hiệu quả, làm tổn hại đến nguồn vốn của ngân hàng. Cụ thể: Các DNVVN mặc dù đã dành được sự quan tâm và chú ý của các cấp chính quyền song quy mô và số lượng cho vay các DNVVN còn rất thấp. Số lượng DNVVN có quan hệ với ngân hàng còn quá ít so với con số gần 400 DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong khi các DNVVN đang phát triển ngày càng mạnh cả về quy mô và số lượng với rất nhiều tiềm năng cần khai thác thì những yêu cầu và điều kiện ngân hàng đặt ra với những doanh nghiệp này còn quá cứng nhắc và khắt khe. Vì thế, dù đã có không ít những giải pháp nhằm khai thông luồng vốn cho DNVVN song thực tế vẫn không tiến triển là bao, các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Mặc dù NHTC Hoàn Kiếm đã định hướng phát triển cho vay đối với DNVVN nhưng nhìn vào biểu đồ dư nợ cho vay thì thấy vẫn cón sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế: giữa khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Các DNNN vẫn luôn là đối tượng khách hàng được ưu tiên vay vốn, một phần vì các doanh ngiệp này thuộc sở hữu của nhà nước nên dễ dàng được ngân hàng tin tưởng và chấp thuận cho vay. Thêm vào đó, hầu hết các DNNN đều đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, do đó ngân hàng sẽ không mất nhiều thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin và thẩm định khách hàng. Trong quy định cho vay đối với khách hàng của hệ thống NHCT Việt Nam thì tất cả các chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam đều có thể áp dụng các phương thức cho vay được đề cập trong quy định này. Nhưng đến nay, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm mới chỉ áp dụng chủ yếu 3 hình thức cho vay là: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo dự án đầu tư. Với 3 phương thức cho vay này, NHCT Hoàn Kiếm không thể đáp ứng được nu cầu đa dạng cảu nhiều đối tượng khách hàng, trong đó có đối tượng khách hàng là DNVVN. Hầu hết các DNVVN khi muốn vay vốn ngân hàng thì phải có tài sản đảm bảo, mà theo quy định cho vay của ngân hàng thì chỉ có thể cho vay tối đa 70% giá trị của tài sản đảm bảo. Trong khi đó, hầu hết các DNVVN có quy mô vốn nhỏ, tài sản có giá trị thấp nên khó có thể đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng vẫn áp dụng việc định giá tài sản theo khung giá của nhà nước nên các tài sản đảm bảo được định giá thấp hơn nhiều so với giá trị thị trường, do đó không thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải từ bỏ ngân hàng để tìm đến các nguồn vốn khác. 2.3.2.2 Nguyên nhân Nguyên nhân từ phía nhà nước Mặc dù hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng được sửa đổi, bổ sung những vẫn tồn tại nhiều vướng mắc, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế. Giữa các văn bản luật nhiều khi còn chồng chất mâu thuẫn nhau dẫn đến khi xảy ra tranh chấp thì rất khó xử lý. Thêm vào đó, Nhà nước lại chưa có chính sách vay vốn cụ thể đối với các DNVVN. Tuy trong cơ chế cho vay do NHNN ban hành không có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, nhưng trên thực tế các quy định về bảo đảm tiền vay và nhiều quy định khác lại là những cản trở đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Theo quy định, khách hàng khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo có nguồn gốc xác định, trong khi đối với các DNVVN, tài sản đảm bảo hiện nay chủ yếu là đất đai nhà xưởng, nhưng những tài sản này lại chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ sở hữu. Do đó, ngân hàng khó có thể chấp thuận cho vay đối với các doanh nghiệp này. Trong thời gian qua, do công tác quản lý còn nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng sự phát triển tràn lan của các DNVVN nhưng hoạt động không hiệu quả, thậm chí xuất hiện cả những "doanh nghiệp ma". Không ít các doanh nghiệp làm ăn phi pháp, trốn thuế ... làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh và cả nền kinh tế. Thêm vào đó, bộ máy quản lý của nhà nước đối với các DNVVN lại không bắt kịp nhịp độ phát triển của những doanh nghiệp này. Theo quy định, cơ quan chủ quản về đăng ký kinh doanh phải có trách nhiệm xây dựng và quản lý thông tin về doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho các tổ chức và cá nhân khi có nhu cầu. Nhưng trên thực tế, các phòng đăng ký kinh doanh mới chỉ làm chức năng nhận hồ sơ và cấp đăng ký kinh doanh mà chưa có hệ thống theo dõi hoạt động của những doanh nghiệp này. Điều này gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc tìm kiếm những thông tin chính xác về doanh nghiệp để ra quyết định cho vay. Nguyên nhân về phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhược điểm của các DNVVN là một trong những nguyên nhân chính hạn chế việc ngân hàng cung cấp tín dụng cho những doanh nghiệp này. Trong những năm gần đây, với sự hỗ trợ của chính phủ và các cấp - ngành, các DNVVN đã có những biến đổi đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm: Một trong những khó khăn lớn nhất khiến các DNVVN khó có thể tiếp cận được vốn vay ngân hàng đó là thiếu những dự án khả thi. Hầu hết các DNVVN khi tham gia vào các hoạt động thị trường thư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7604.doc
Tài liệu liên quan