MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 6
Chương I: Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với KTNo&PTNT tại các NHTM .8
1. Ngân hàng thương mại 8
1.1 Khái niệm . .8
1.2 Các chức năng .9
1.3 Các hoạt động cơ bản .12
2. Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn 15
2.1 Khái niệm 15
2.2 Đặc điểm . .15
3. Cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các NHTM .17
3.1 Khái niệm 17
3.2 Đặc điểm .17
3.3 Quy trình cho vay .18
4. Hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNN tại các NHTM .18
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các NHTM .18
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các NHTM .21
Chương II: Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai .27
1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Hoàng Mai .27
1.1 Sơ lược quá trình phát triển .27
1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức . .28
1.3 Chức năng nhiệm vu . .30
1.4 Khái quát tình hình hoạt động 37
2. Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 41
3. Đánh giá thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 45
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay và thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Mai 49
1. Định hướng phát triển NHNo&PTNT Hoàng Mai 49
2. Một số giải pháp 51
3. Một số kiến nghị 53
3.1 Kiến nghị với NHNN Việt Nam .53
3.2 Kiến nghị với cán bộ nghành liên quan .54
3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 56
3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT Hoàng Mai .57
Kết luận 60
Nhận xét đánh giá của giáo viên . . .trang cuối.
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tất yếu của nền kinh tế. Do vậy mà ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong việc cho vay vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại, ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc cho vay vốn của ngân gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng chưa thực sự tạo được long tin đối với người dân sau hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiều người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín dụng nhân dân và hàng loạt sự kiện khác có liên quan đến ngân hàng: Dệt Nam Định, Minh Phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn. Ngân hàng chưa hú trọng đến công tác Marketing, tiếp thị, quảng cáo… người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì không biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rờm rà…
b. Nhân tố chủ quan
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô cho vay vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạng tranh huy động và lãi suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau à còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức này sang tổ chức tiết kiệm khác.
Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.
Các hình thức cho vay vốn của ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Hình thức cho vay vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hut vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tổ chức dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức cho vay càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy, các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức cho vay vốn mới.
Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không co giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
Chính sách phục vụ quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay kho có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu hút khách hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàn mới. Do đó, để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY NHẰM THÚC ĐẨY KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT – HOÀNG MAI
1. Khái quát chung về NHNo & PTNT – Hoàng Mai.
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam– Chi nhánh Hoàng Mai.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam, ngày càng mở rộng quy mô cũng như chất lượng phục vụ, đáp ứng ngày càng cao các tiện ích ngân hàng cho các cá nhân tổ chức trong nền kinh tế. tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK. Trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ- Ba Đình – Hà Nội. Website : www.agribank.com.vn.
Ngân hàng Agribank chi nhánh Hoàng Mai là chi nhánh trực thuộc, chi nhánh cấp II trong mạng lưới hoạt động rộng lớn của Agribank. Được thành lập ngày 10-11-1999 theo quyết định số 880/QĐ/NHNN-02 của Tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Agribank chi nhánh Hoàng Mai có con dấu riêng, bảng cân đối tài sản, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của ngân hàng Agribank Viet Nam. Chi nhánh có trụ sở chính tại 409 đường Tam Trinh – Quận Hoàng Mai – Hà Nội. Sau gần 10 năm thành lập, với sự nỗ lực, cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh đã được Hội đồng quản trị, Ban giám đốc ngân hàng Agribank Việt Nam nâng lên thành chi nhánh cấp I trong năm 2008.
1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức
MÔ HÌNH TỔ CHỨC Tæng gi¸m ®èc
Bé phËn gióp viÖc
h®qt
Ban kiÓm so¸t
Héi ®ång qu¶n trÞ
ban trï bÞ uû ban qu¶n lý rñi ro
HÖ thèng kiÓm tra kiÓm to¸n néi bé
C¸c phã tæng gi¸m ®èc
KÕ to¸n tráng
HÖ thèng ban chuyªn m«n nghiÖp vô
Chi nh¸nh
C«ng ty trùc thuéc
®¬n vÞ sù nghiÖp
V¨n phßng ®¹i diÖn
Së giao dÞch
Së qu¶n lý kd vèn & ngo¹i tÖ
CÔNG TY TRỰC THUỘC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
SỞ GIAO DỊCH
CHI NHÁNH
SỞ QUẢN LÝ KD VỐN & NGOẠI TỆ
HỆ THỐNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
Sơ đồ bộ máy quản trị ngân hàng NN & PTNT Việt Nam.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH
Ban lãnh đạo chi nhánh NHNN&PTNT Hoàng Mai, gồm có 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc phụ trách 2 mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính của chi nhánh được bố trí thành 5 phòng ban:
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng kiểm tra kiểm soát
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng Marketting
Gi¸m ®èc chi nh¸nh
Phã gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
p. kh kinh doanh
p. MARKETTING
p. kt kiÓm so¸t
p.kÕ to¸n
P. hµnh chÝnh
Sơ đồ bộ máy tổ chức NHNN & PTNT chi nhánh Hoàng Mai.
1.3 Chức năng nhiệm vụ
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý và những phòng ban của đơn vị:
Bộ phận quản lý: Gồm trưởng phòng, phó trưởng phòng và các cán bộ kiểm ngân . Có chức năng là quản lý và điều hành chung mọi hoạt động của đơn vị, tiếp nhận các chính sách, quyết định, kế hoạch của các cấp quản lý trên của Ngân hàng NN & PTNT.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng phòng:
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm pháp lý trước Giám đốc và pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chức năng nhiệm vụ của phòng .
- Xây dựng kế hoạch và kiểm tra giám sát chương trình công tác, biện pháp thực hiện hàng tháng, quý, năm và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.
- Phân công nhiệm vụ cho phó trưởng phòng, khi cần có thể giao nhiệm vụ trực tiếp cho Phó Trưởng Phòng.
- Phân công, hướng dẫn và kiểm tra kiểm soát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ và các văn bản chế độ có lien quan của cán bộ trong phòng.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kiểm soát viên đối với lĩnh vực nghiệp vụ được Giám đốc Chi nhánh phân công phụ trách.
- Có ý kiến nhận xét, đánh giá, kiến nghị đề bạt, khen thưởng, kỉ luật đối với cán bộ trong phòng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng Phòng:
- Chấp hành sự phân công tác chỉ đạo của Trưởng Phòng.
- Giúp việc cho Trưởng Phòng chỉ đạo, điều hành mét số mặt công tác do Trưởng Phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng về các nhiệm vụ được giao.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám §ốc Chi nhánh và trưởng phòng đối với những sai phạm xảy ra trong quá trính thực hiện các nhiệm vụ được phân công ủy quyền.
- Phối hợp với Trưởng Phòng tổ chức học tập, hướng dẫn nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ trong phòng.
- Khi Trưởng Phòng đi vắng, phó phòng thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc chung của phòng theo ủy quyền của trưởng phòng và chịu trách nhiệm về các việc đã giải quyết.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban Giám §ốc hoặc Trưởng Phòng phân công.
Nhiệm vụ và quyền hạn của thủ quỹ chính:
- Chấp hành sự phân công tác chỉ đạo của Trưởng Phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng và Giám §ốc về công việc được phân công.
- Thực hiện thu chi tiền mặt, ngoại tệ, ấn chỉ quan trọng, xuất nhập giấy tờ có giá chính xác kịp thời, đầy đủ theo đúng lệnh của cấp có thẩm quyền và đúng chứng từ kế toán.
- Mở sổ quỹ, sổ theo dõi từng loại tiền, từng loại tài sản, giấy tờ có giá, ghi chép đầy đủ, rõ ràng, chính xác, khoa học, bảo quản các sổ sách đúng chế độ kho quỹ.
- Chuẩn bị đầy đủ điều kiện và chứng kiến việc kiểm tra, kiểm kê theo định kỳ, kiểm kê đột xuất.
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng và Giám §ốc về công việc được phân công.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ Kiểm ngân:
- Chấp hành sự phân công công tác, chỉ đạo điều hành của Trưởng Phòng, Phó Trưởng Phòng.
- Thực hiện các việc thu, chi, kiểm đếm, chọn lọc, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo đúng quy định, chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi được phân công theo chức năng nhiệm vụ của phòng và các nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng được phân công quản lý.
- Thực hiện trực tiếp các giao dịch thu chi, xuất nhập tiền mặt trên máy tính trên quy định và phân cấp ủy quyền của Giám đốc Chi nhánh.
- Tham gia ý kiến với trưởng phòng về việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác và các vấn đề lien quan đến hoạt động chung của phòng.
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng và Giám §ốc về các vấn đề liên quan.
Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng. Có chức năng giúp cho Giám Đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ thu chi nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam. Ngoài ra thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch, quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền, quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng…
Phòng kinh doanh: Có chức năng thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám Đốc trong việc thực hiện chủ trương, chính sách chế độ của Nhà nước và của ngành về tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động…
Công tác Tổ chức – Nhân sự
- Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám Đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh:
Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của nhà nước và của AGRIBANK đến toàn thể CBNV trong Chi nhánh.
- Tham mưu, đề xuất với Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định, quy trình nghiệp vụ của Nhà nước và của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam, phù hợp với quy mô và tình hình thực tế tại Chi nhánh: triển khai mô hình tổ chức của chi nhánh theo phê duyệt của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam. Quản lý cán bộ (nhận xét, đánh giá, bố trí, sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật). Quản lý tiền lương (xếp lương, nâng lương, chuyển ngạch lương); giải quyết chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ người lao động theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và quản lý lao động (định biên lao động, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ).
- Hướng dẫn các Phòng/ Tổ thuộc Trụ sở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động.
- Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của Chi nhánh quen quy định.
- Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm, trực tiếp hoàn tất thủ tục mở Quỹ kiết kiệm/Phòng giao dịch/ Chi nhánh mới.
Công tác hành chính:
- Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, công văn đi - đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật.
- Quản lý, sử dụng con dấu của Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam.
- Kiểm tra, giám sát, tổng, báo cáo về việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy định thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao quản lý (sử dụng tài sản công, trật tự, an toàn cơ quan, phòng cháy, chữa cháy…).
- Đầu mối triển khai thực hiện công tác phục vụ các cuộc họp, hội nghị do chi nhánh tổ chức hoặc Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam giao cho Chi nhánh tổ chức.
Công tác quản trị, hậu cần:
- Tham mưu, đề xuất vơi Giám Đốc về những biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi nhánh.
- Thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ lao động, phương tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng quy định, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Trình duyệt và tổ chức thực hiện mua sắm các loại tài sản, công cụ… đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo công cụ, phương tiện làm việc và an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo môi trường làm việc văn minh, sạch đẹp.
Quản lý và điều hành:
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng phòng: Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các nhiệm vụ của phòng. Xây dựng kế hoạch và kiểm tra giám sát chương trình công tác, biện pháp thực hiện nhiệm vụ hàng tháng, quý, năm và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện. Phân công, hướng dẫn và giám sát các công việc của cán bộ trong phòng. Có ý kiến nhận xét, đánh giá, kiến nghị đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ trong phòng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc giao.
- Chức trách và quyền hạn của Phó Trưởng phòng: Chấp hành sự phân công, công tác, chỉ đạo của Trưởng phòng. Giúp việc cho Trưởng phòng chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác do Trưởng phòng phân công và chịu trách trước Trưởng phòng về các nhiệm vụ được giao. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám Đốc hoặc Trưởng phòng phân công.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ: Chấp hành sự phân công công tác, chỉ đạo điều hành của Trưởng, Phó Phòng. Thực hiện các công việc được phân công theo chức năng nhiệm vụ của phòng và các nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng được phân công quản lý. Góp ý kiến tham gia việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác chung của Phòng.
Thực hiện công tác hành chính (quản lý, lưu trữ, bảo mật…). Thực hiện công tác hậu cần cho chi nhánh: lễ tân, quản lý phương tiện tài sản. Thực hiện công tác bảo vệ an ninh cho con ngưòi, tài sản của Chi nhánh và của khách hàng.
Thực hiện những nhiệm vụ khác được Giám Đốc Chi nhánh giao.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
- Tham mưu giúp việc cho Giám Đốc chi nhánh: xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực hiện quy định, quy trình nghiệp vụ, quy chế điều hành của Tổng Giám Đốc/Giám Đốc (chế độ phân công, phân cấp, ủy quyền, chế độ giao ban, báo cáo…) tại phòng và các đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện chi nhánh nhằm tự phát hiện các sai sót, đảm bảo an toàn trong hoạt động. Theo dõi giám sát và đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Chi nhánh.
- Đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền dể tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại chi nhánh theo quy định.
- Tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc tỏ chức tự kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, tham gia ý kiến về những vấn đề quản lý chất lượng tại Chi nhánh.
- Đầu mối tiếp nhận, tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh tại đơn vị liên quan đến sự việc và cán bộ thuộc thẩm quyền xử lý của Giám đốc chi nhánh theo quy định của pháp luật của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các báo cáo, thống kê liên quan đến hoạt động kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, tội phạm theo quy định.
Phòng Maketing (Dịch vụ khách hàng)
Là phòng nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng là các cá nhân và doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VND & Ngoại Tệ. Huy động vốn, tiếp thị quản bá sản phẩm và bán những sản phẩm tiện ích nhất của Ngân hàng. Phát triển dịch vụ về thẻ đặc biệt về thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ nội địa. Cũng như các chi nhánh ngân hàng khác, các phòng ban của chi nhánh thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của NHNN & NHNN Việt Nam.
- Tham mưu đề xuất với Giám Đốc Chi nhánh xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng, quy trình nghiệp vụ phù hợp với điều kiện hoạt động của đơn vị, đề xuất xếp loại khách hàng (khi cần thiết), các chính sách áp dụng tương ứng,…
- Chịu trách nhiệm thực hiện marketing, bao gồm việc thiết lập, mở rộng phát triển hệ thống khách hàng giới thiệu bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng, phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan tại Trụ sở chính Chi nhánh để xử lý hoặc đề xuất với Giám Đốc Chi nhánh cách giải quyết, nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng và các vấn đề khác có liên quan: phổ biến hướng dẫn giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng.
1.4 Khái quát tình hình hoạt động
a. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng ngân hàng, một trung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu hữu hiệu cho nền kinh tế. Chính vì vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại là “đi vay để cho vay” là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Do đó các ngân hàng luôn ý thức được tầm quan trọng trong công tác huy động vốn, bởi vậy trong những năm qua các ngân hàng thương mại đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các biện pháp huy động vốn có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do đó trong những năm qua Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực và hoàn thiện bộ máy thực hiện công tác huy động vốn cũng như trang thiết bị và trình độ của đội ngũ cán bộ. Nhiều hình thức huy động hấp dẫn được mở ra nhằm thu hút vốn, nhiều quỹ tiết kiệm được thành lập, các hình thức thanh toán qua ngân hàng liên tục được hoàn thiện và mở rộng. Đặc biệt ngân hàng đã áp dụng công nghệ hiện đại vào trong hoạt động kinh doanh của mình để thực hiện thanh toán liên hàng, bù trừ, điện tử được nhanh chóng, an toàn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, giữ vững hình ảnh Ngân hàng uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Năm 2008 và 2009 là năm có nhiều chuyển biến đối với Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai. Cùng với sự nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên đã khắc phục những khó khăn khách quan.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Huy động vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh nhưng sử dụng vốn có hiệu quả mới là trọng tâm của công tác kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chủ trương của chi nhánh là cho vay tất cả các thành phần kinh tế, khách hàng được bình đẳng trong vay vốn của ngân hàng. Chi nhánh đã cố gắng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế, ưu tiên tập trung các dự án trọng điểm, quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả đã giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, mua sắm trang thiết bị, cải tiến trang thiết bị, quy trình công nghệ, giúp tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Chi nhánh đã rất nỗ lực trong công tác sử dụng vốn và đã đạt được kết quả đáng khích. Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm trên 90% tổng nguồn vốn vào năm 2009. Từ năm 2008 tới nay Chi nhánh cớ sự tăng trưởng về cả dư nợ, tỷ trọng và quy mô dư nợ:
c. Các hoạt động khác
* Hoạt động công tác bảo lãnh
Trong những năm qua Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã thực hiện nhiều nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình, bảo lãnh thanh toán. Các nhu cầu bảo lãnh doanh nghiệp đều được giải quyết kịp thời nhanh chóng.
Số dư bảo lãnh đến 31.12.2009 đạt hơn 1000 tỷ VNĐ với các hình thức bảo lãnh trong và ngoài nước.
Bằng những kinh nghiệm và uy tín lâu năm trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã tư vấn cho khách hàng áp dụng đa dạng các hình thức bảo lãnh cùng khách hàng quản lý dòng tiền,nhằm đảm bảo an toàn trong phat hành bảo lãnh. Do vậy , đã giảm thiểu những rủi ro và tranh chap trong giao dịch hợp đồng , tăng cường khả năng và cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp.
* Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối
Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam là một trong những NHTM có số lượng các ngân hàng quan hệ đại lý lớn, tính đến nay dã có quan hệ và trao đổi mã khóa với gần 1000 ngân hàng ở trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, tạo điều kiện mở rộng hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Trong nhiều năm Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam cũng đã được nhiều giải thưởng lớn do các ngân hàng nước ngoài trao tặng.
Với bề dày kinh nghiệm gần 15 năm trong lĩnh vực hoạt động thanh toán quốc tế với doanh số thanh toán lớn nên uy tín ngày càng được nâng cao, luôn được khách hàng và ngân hàng nước ngoài lựa chọn.
Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Hoàng Mai
- Thanh toán hàng nhập: đạt trên 300 triệu USD
- Thanh toán hàng xuất: đạt hơn 40 triệu USD với hình thức thanh toán đa dạng
- Thanh toán biên giới : đã chuyển trên 150 món thanh toán trị giá hơn 30 triệu CNY và hơn 1 triệu LAK
- Kinh doanh ngoại tệ : doanh số mua bán ngoại tệ đạt khoảng 350 triệuUSD (Số liệu trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009)
* Hoạt động ngân quỹ
.- Đáp ứng kịp thời nhu cầu thu, chi, chế độ giao nhận, vận chuyển tiền mặt của khách hàng cũng như mở rộng dịch vụ Ngân hàng, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã tổ chức nhiều tổ thu-chi tiền mặt lưu động thực hiện thu chi tại sở của khách hàng theo các hợp đồng đã kí và theo yêu cầu của khách hàng. Công tác ngân quỹ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong bộ máy hoạt đông của ngân hàng.
Ví dụ: trong năm 2009 doanh số thu tiền mặt 25 860 tỷ VNĐ, doanh số chi tiền mặt 25 862 tỷ VNĐ
- Thực hiện nghiêm túc quy trình thu chi, chế độ giao nhận, vận chuyển tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam. Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng đào tạo chuyên môn, tăng cường độ lao động, kiểm đếm, chọn lọc, hạch toán chính xác để đảm bảo quyền lợi của khách hàng và ngân hàng.
* Hoạt động Marketting và dịch vụ ngân hàng
Sau hơn 20 năm hoạt động, , Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai có gần 60,000 tài khoản khách hàng cá nhân và trên 3,000 tài khoản là doanh nghiệp, trong đó hầu hết các khách hàng đang có quan hệ giao dịch và sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Nhiều khách hàng đã gắn bó với , Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai từ những ngày đầu thành lập hoặc chỉ giao dịch duy nhất với , Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã thể hiện sự tin tưởng tuyệt đối các sản phẩm dịch vụ của, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai.
Với những phương châm khách hàng là bạn đồng hành nên các sản phẩm dich vụ ngân hàng đưa ra luôn xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng dịch vụ với chi phí hợp lý tạo được sự gắn bó hài hòa giữa khách hàng với ngân hàng.
Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh, thanh toán séc thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đạt hơn 2 triệu USD, Western Union đạt gần 2 triệu USD.
2. Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT – Hoàng Mai.
Nông nghiệp đang là mặt trận hàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25518.doc