Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3

1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. 3

1.1.1 Khái niệm: 3

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng: 4

1.2.1.1 Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở “Lòng tin- Sự tín nhiệm” giữa Ngân hàng và khách hàng: 4

1.2.1.2 Quan hệ tín dụng có tính thời hạn: 4

1.2.1.3 Quan hệ tín dụng mang tính hoàn trả: 4

1.2.1.4 Quan hệ tín dụng mang tính pháp lý 5

1.1.3. Các hình thức tín dụng: 5

1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng: 5

1.1.3.2 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: 5

1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng: 5

1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng: 6

1.1.4.1 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tái sản xuất phát triển: 6

1.1.4.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ điều hoà sự lưu thông tiền tệ, qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế: 7

1.1.4.3. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng để mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế: 7

1.1.4.4. Tín dụng ngân hàng là công cụ để nhà nước thực hiện các chính sách xã hội: 8

1.2 Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. 8

1.2.1 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 8

1.2.1.1 Khái niệm 8

1.2.1.2 Các loại rủi ro 9

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 9

1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 12

1.2.3.1 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng. 12

1.2.3.2 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 15

1.2.3.3 Các biện pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM .15

1.3 Nguyên nhân và tác động rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 18

1.3.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 18

1.3.1.1 Nhóm nguyên nhân chung 18

1.3.1.2 Nguyên nhân từ phía người vay 20

1.3.1.3 Về phía ngân hàng 22

1.3.1.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía các TSBĐ tín dụng. 24

1.3.2 Tác động của rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 25

1.3.2.1 Tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 25

1.3.2.2 Tác động đến nền kinh tế xã hội 25

CHƯƠNG 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm. 27

2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí minh chi nhánh Hoàn Kiếm. 27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 27

2.1.2 Hoạt động kinh doanh của HDBank Hoàn Kiếm: 28

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 28

2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 29

2.2.1.3 Công tác thẩm định dự án. 30

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm. 31

2.2.1 Thực trạng tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm. 31

2.2.1.1 Nguồn vốn hoạt động tín dụng 31

2.2.1.2 Hoạt động tín dụng. 32

2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm 35

2.2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng 35

2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm 39

2.3.1 Những kết quả đạt được. 39

2.3.2 Những mặt chưa được và nguyên nhân. 41

2.3.2.1 Những mặt chưa đạt được. 41

2.3.2.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại HDbank Hoàn Kiếm 42

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO RÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 47

3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm trong thời gian tới. 47

3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh 47

3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của HDBank Hoàn Kiếm trong thời gian sắp tới. 48

3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm 50

3.2.1 Xử lý nợ tồn đọng 50

3.2.2 Đa dạng hoá các danh mục đầu tư tín dụng 52

3.2.3 Thẩm định tốt trước khi cho vay 52

3.2.4. Chú trọng phát triển nguồn lực 53

3.2.5 Tăng cường vốn tự có 53

3.2.6 Kiểm tra tín dụng chặt chẽ hơn 54

3.2.7 Thiết lập hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng 54

3.2.8 Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra nội bộ 55

3.2.9. Phát triển các sản phẩm dịch vụ .56

3.2.10. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng góp phần hạn chế rủi ro . .56

3.2.11. Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng quản lý rủi ro .57

3.3 Một số kiến nghị 57

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và bộ ngành có liên quan 57

3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 58

3.3.3 Kiến nghị về phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 58

3.3.4. Kiến nghị với Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm 59

KẾT LUẬN 61

Danh mục tài liệu tham khảo 62

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2360 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tra, kiểm soát lấy lệ, hời hợt, chỉ mang tính hình thức, không phản ánh đúng sự thật do chịu áp lực từ cấp trên, từ chính quyền địa phương. + Ngoài các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trên, Ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro tín dụng do cho vay quá tập trung vào một đối tượng, một khu vực, một ngành cho nên đã hạn chế sự linh hoạt của ngân hàng trước những biến động của thị trường cạnh tranh, gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có thể do công tác thiết kế sản phẩm tín dụng không phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của người vay, hoặc do vẫn còn nặng tính chất quan liêu, quan cách trong hoạt động giao dịch với khách hàng, hoặc có thể do cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thông đồng với khách hàng, nhận hối lộ, cố tình làm sai nguyên tắc. 1.3.1.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía các TSBĐ tín dụng. + Sự sụt giảm giá trị của TSBĐ, có thể là do biến động của tình hình giá cả thị trường. Đây là tác động mang tầm vĩ mô, mà bản thân các cán bộ thẩm định cần phải đánh giá chính xác giá trị của TSĐB qua các thời kỳ biến động khác nhau, nếu không sẽ dẫn tới tình trạng cấp tín dụng vượt mức so với quy định an toàn trong việc cấp tín dụng. + Ngân hàng gặp rủi ro trong quá trình nắm giữ và xử lý TSĐB. Do người vay cầm cố tài sản cho người khác, hoặc có thể do người vay cố tình gây khó khăn trong công tác phát mại TSĐB, khiến cho ngân hàng không thể thu hồi vốn vay, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của toàn bộ ngân hàng. Khi đó rủi ro không còn trong phạm vi một khoản vay mà lan rộng ra phạm vi của cả bộ máy hoạt động kinh doanh. + Ngoài ra còn có nguyên nhân là do sự không đồng bộ vế các văn bản pháp lý có liên quan đến TSĐB, gây khó khăn cho ngân hàng trong trường hợp phát mại TSĐB và xử lý sự cố, qua đó hạn chế vị thế pháp lý của ngân hàng rong xử lý tài sản. 1.3.2 Tác động của rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 1.3.2.1 Tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, Ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho Ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của Ngân hàng tăng lên so với dự kiến. Nếu một khoản vay nào đó của Ngân hàng bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các khoản vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, Ngân hàng sẽ không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm. Kết quả kinh doanh ngày càng xấu có thể dẫn đến ngân hàng thua lỗ hoặc trên bờ vực phá sản nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời. 1.3.2.2 Tác động đến nền kinh tế xã hội Bắt nguồn từ chức năng và bản chất của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bở vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau đến ồ ạt rút tiền ở các ngân hàng khác làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa sự hoảng loạn của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả gia tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. kinh nghiêm cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á( 1997), cuộc khủng hoản tài chính Nam Mỹ( 2001- 2002) và mới đây là khủng hoảng tài chính Mỹ đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các nước có liên quan. Tóm lại rủi ro tín dụng ở một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được thì ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hiệu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay. CHƯƠNG 2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm. 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí minh chi nhánh Hoàn Kiếm. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. HDBank Hoàn Kiếm là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ cũ 98B Trần Hưng Đạo, Cửa Nam, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngày 6 tháng 10 năm 2009 chi nhánh HDBank hoàn Kiếm đã chính thức khai trương trụ sở mới tại 14 – 16 đường Hàm Long, phường Phan Chu Trinh, quần Hoàn Kiếm- Hà Nội. Việc thành lập chi HDBank Hoàn Kiếm phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển; đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế. HDBank Hoàn Kiếm bao gồm có 7 phòng ban được đặt dưới sự điều hành của ban giám đốc, đó là: Phòng kinh doanh,Phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm, Phòng tài chính kế toán, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng quản lý kho quỹ, Phòng tổ chức hành chính, Phòng tổng hợp tiếp thị. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Ngay từ khi mới được thành lập, chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm đã cho thấy là một trong những đơn vị tiên phong đi đầu trong hệ thống chi nhánh của Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh, chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng. Hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến; theo đúng dự án hiện đại hóa ngân hàng Việt Nam hiện nay. 2.1.2 Hoạt động kinh doanh của HDBank Hoàn Kiếm: Nhìn chung, từ khi bắt đầu đi vào hoạt động chính thức đến nay HDBank Hoàn Kiếm đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ về nhiều mặt. Chênh lệch thu – chi; lợi nhuận tất cả các năm đều dương, có xu hướng tăng lên. Có được những kết quả khả quan như vậy là do ngân hàng đã nỗ lực thực hiện tốt những hoạt động nghiệp vụ của mình. 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Do xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng của nguồn vốn, ngay từ khi thành lập HDBank Hoàn Kiếm đã chủ động xây dựng chiến lược huy động vốn và đề ra những biện pháp tích cực, đa dạng, hấp dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác huy động vốn, làm tốt công tác tiếp thị, có cơ chế khen thưởng rõ ràng nhằm khuyến khích cán bộ đạt thành tích trong công tác huy động vốn vì vậy kết quả nguồn vốn của chi nhánh tăng trưởng qua từng năm cụ thể Bảng 1: Nguồn vốn huy động hàng năm của HDBank Hoàn Kiếm ( đơn vị: Tỉ đồng) 2006 2007 2008 2009 Huy động vốn cuối kỳ 434 737 884 1237 Nguồn Nhìn vào bảng trên ta thấy: Năm 2006 nguồn vốn huy động được là 434 tỉ đồng. Nhưng sang đến năm 2007 thì vốn huy động được đã là 737 tỉ đồng (tức là tăng 303 tỉ đồng), gấp 1,7 lần của năm 2006. Năm 2008 thì huy động vốn tăng lên 147 tỉ đồng so với năm 2007 và đạt được 884 tỉ đồng nhưng tỉ lệ bây giờ chỉ là 1,2 lần. Đặc biệt phải kể đến năm 2009, trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra trên toàn thế giới, với sự sụp đổ của một loạt những ngân hàng uy tín hàng đầu thế giới, gây mất niềm tin đối với người dân về hệ thống ngân hàng, thì nguồn vốn huy động lại tăng lên đáng kể. Nguồn vốn huy động được trong năm này là 1237 tỉ đồng, tăng 353 tỉ đồng so với năm 2008 (tăng khoảng 40%). Như vậy qua việc phân tích ở trên ta thấy ngân hàng đã sử dụng các hình thức huy động vốn hiệu quả, góp phần làm tăng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng vay. 2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm đươc thể hiện qua các năm như sau: Bảng 02: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm ( Đơn vị: tỷ đồng ) Nội dung 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1. Tiền mặt và tiền gửi NHNN 5 1.1 8 0.87 13 0.92 2. Tín dụng thông thường 392 80.66 703 76.49 936 66,57 - quốc doanh 326 67.07 569 61.91 644 45.85 - ngoài quốc doanh 46 13.59 134 14.57 292 20.78 3. Sử dụng vốn khác 89 18.31 208 22.63 457 32.05 Tổng sử dụng vốn 486 919 1406 (Báo cáo kế toán qua các năm của HDBank Hoàn Kiếm) Dựa vào bảng cân đối trên, ta thấy tình hình sử dụng vốn trong những năm gần đây có sự chuyển biến rõ rệt. Điều này thể hiện rất rõ ở tốc độ tăng của hoạt động sử dụng vốn khác cụ thể trong đó là viêc ngân hàng thực hiên nghiệp vụ điều chuyển vốn trong hệ thống, để hạn chế vốn huy động thừa tại Chi nhánh. 2.2.1.3 Công tác thẩm định dự án. Cũng như bao ngân hàng khác, quy trình thẩm định của HDBank Hoàn Kiếm cũng tuân theo trình tự chung như sau: - Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn: Cán bộ của ngân hàng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn , sau đó hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ vay vốn và các loại giấy tờ có liên quan khác. - Tiếp nhận hồ sơ vay và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. - Cán bộ tín dụng thực hiện công tác thẩm định đối với những hồ sơ của khách hàng, và xem xét tính chính xác của những hồ sơ đó. - Sau khi thẩm định xong, cán bộ thẩm định tổng kết lại, và lập ra một tờ trình thẩm định, trong đó có ghi rõ ý kiến về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và cả hạn mức tín dụng. Sau đó trình lên người có thẩm quyền phê duyệt - Sau khi xem xét tờ trình mà cán bộ tín dụng trình lên, người có thẩm quyền sẽ quyết định cho vay hay không cho vay đối với khách hàng. Nhìn chung, công tác thẩm định tại ngân hàng HDBank Hoàn Kiếm có sự phân cấp trách nhiệm thẩm định rõ ràng, từng phòng chịu trách nhiệm thẩm định với từng loại khách hàng khác nhau (khách hàng cá nhân; khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ), do vậy mà dự án chi nhánh tiến hành đem lại hiệu quả cao cho cả khách hàng và bản thân chi nhánh. Từ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay mà các cá nhân, doanh nghiệp vay vốn mở rộng, phát triển sản xuất góp phần tăng GDP cả nước từ đó mà tác động tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra phải kể đến tác động của dự án: tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao cuộc sống người lao động. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm. 2.2.1 Thực trạng tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm. 2.2.1.1 Nguồn vốn hoạt động tín dụng Nguồn vốn huy động của ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử dụng cho vay khách hàng. Đối tượng vay vốn của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh. Bảng 03: Tình hình nguồn vốn huy động của HDBank Hoàn Kiếm Đơn vị: Tỷ đồng Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Tăng giảm Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) 1.Huy động bằng VND 684 77.39 902 72.95 218 4.44 2.Huy động bằng ngoại tệ (quy đổi) 200 22.61 355 27.05 155 4.34 Trong đó: - Doanh nghiệp 35 3.96 56 4.59 19 0.63 - Dân cư 165 18.65 299 22.46 34 3.81 3.Tổng vốn huy động 884 100 1237 100 353 39 (Báo cáo kết quả kinh doanh của HDBank Hoàn Kiếm ) Ta thấy trong năm 2009, nguồn vốn của ngân hàng có mức độ tăng trưỏng cao, đạt 1237 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2008, tốc dộ tăng trưởng đạt gần 40%. Trong đó, nguồn vốn huy động bằng VND là 902 tỷ đồng, tăng 218 tỷ đồng. Có thể đánh giá đây là thành tích rất tốt của Chi nhánh trong công tác huy động vốn của năm 2009. 2.2.1.2 Hoạt động tín dụng. Dư nợ tín dụng HDBank Hoàn Kiếm cũng có xu hướng tăng dần theo các năm. Cụ thể thông qua bảng sau: Bảng 4: Dư nợ tín dụng hàng năm của HDBank Hoàn Kiếm. Đvị: Tỉ đồng ST Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 30/6/2010 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Tổng dư nợ 358 100% 1.011 100% 1.177 100% 1 Phân theo loại tiền 358 100% 1.011 100% 1.177 100% 1.1 Nội tệ 291 81% 832 82% 934 79% 1.2 Ngoại tệ (quy đổi) 67 19% 181 18% 243 21% 2 Phân theo đối tượng 358 100% 1.011 100% 1.177 100% 2.1 Dư nợ doanh nghiệp 288 80% 813 80% 1.026 87% 2.2 Hộ, cá thể 70 20% 198 20% 151 13% 3 Phân theo kỳ 358 100% 1.011 100% 1.177 100% 3.1 Dư nợ ngắn hạn 245 68% 620 61% 705 60% 3.2 Dư nợ trung hạn 73 20% 267 26% 342 29% 3.3 Dư nợ dài hạn 40 12% 124 13% 130 11% (Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2008, 2009, và 30/6/2010 chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm) Tổng dư nợ trong toàn chi nhánh đến 31/12/2009 Đạt 1.011 tỷ đồng, tăng 693 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 205%, đạt 112% kế hoạch năm 2009. - Dư nợ phân theo loại tiền + Dư nợ nội tệ: 830 tỷ đồng, tăng 579 ty so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 230%, chiếm tỷ trọng 82% / tổng dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ: 181 tỷ đồng, tăng 114 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 170%, chiếm tỷ trọng18% /tổng dư nợ. - Dư nợ phân theo thời gian + Dư nợ ngắn hạn: 620 tỷ đồng, tăng 415 tỷ đồng so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 202%, chiếm tỷ trọng 61,3%/ tang dư nợ. + Dư nợ trung hạn: 267 tỷ đồng, tăng 193 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 260%, chiếm tỷ trọng 26,4%/ tổng dư nợ. + Dư nợ dai hạn: 124 tỷ đồng, tăng 85 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 218%, chiến tỷ trọng 12,3%/ tổng dư nợ. - Dư nợ phân theo thành phần kinh tế - Dư nợ doanh nghiệp: 812 tỷ đồng, tăng 565 tỷ đồng so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 228%, chiếm tỷ trọng 80,4%/ tổng dư nợ. - Dư nợ cho vay hộ, tư nhân, cá thể: 198 tỷ đồng, tăng 128 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 183, chiếm tỷ trọng 19,6%/ tổng dư nợ. Dư nợ đến 30/6/2010: Đạt 1.177 tỷ đồng, tăng 166 tỷ đồng so với đầu năm 2010, tăng 598 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2009, tốc độ tăng trưởng 16,3%. Đạt 93,4% kế hoạch năm 2010. - Dư nợ phân theo loại tiền + Dư nợ nội tệ: 934 tỷ đồng, tăng 104 tỷ đồng so với đầu năm 2010, tăng 563 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2009, chiếm tỷ trọng 74%/ tổng dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ: 243 tỷ đồng, tăng 62 tỷ đồng so với đầu năm 2010, tăng 34 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2009, chiếm tỷ trọng 26%/ tổng dư nợ. - Dư nợ phân theo thời gian + Dư nợ ngắn hạn: 705 tỷ đồng, tăng 85 tỷ đồng so với đầu năm, tăng 363 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 60%/ tổng dư nợ. + Dư nợ trung hạn: 342 tỷ đồng, tăng 75 tỷ đồng so với đầu năm, tăng 239 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, chiến tỷ trọng 29%/ tổng dư nợ. + Dư nợ dài hạn: 130 tỷ đồng, tăng 6 tỷ so với đầu năm, giảm 4 tỷ so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 11%/ tổng dư nợ. - Dư nợ phân theo thành phần kinh tế + Dư nợ cho vay doanh nghiệp: 1.026 tỷ đồng, tăng 213 tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 26%, chiếm tỷ trọng 87%/ tổng dư nợ. + Dư nợ cho vay hộ, tư nhân, cá thể: 151 tỷ đồng, giảm 47 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 13%/ tổng dư nợ. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đến 30/6/2010 đạt 1177 tỷ đồng, Trong đó, ta thấy được ngân hàng chủ yếu cho vay các doanh nghiệp, dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc doanh chiếm năm 2008 chiếm tỷ trọng 80% trong tổng dư nợ và sang năm 2010 vẫn giũ được tỷ trọng này. Nhìn chung cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn của HDBank Hoàn Kiếm không có sự thay đổi lớn. Chi nhánh đã đầu tư cho vay ngắn hạn rất có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả, tạo việc làm cho người lao động, sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị trường. Năm 2010, có thể đánh giá là năm thành công trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh, mặc dù môi trường đầu tư còn nhiều khó khăn nhưng Chi nhánh vẫn tăng trưởng được tín dụng trong mức cho phép và kiểm soát tốt chất lượng tín dụng Trong năm, bộ phận tín dụng đã rất vất vả vì vừa phải thực hiện tìm kiếm khách hàng để cho vay vừa thực hiện công tác cho vay hỗ trợ lãi suất của Chính phủ. Hoạt động cho vay đã đem lại phần lớn lợi nhuận cho Chi nhánh và bộ phận tín dụng đã được giám đốc biểu dương, ghi nhận thành tích. 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm 2.2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng 2.2.2.1.1. Phân loại nợ quá hạn theo đối tượng cho vay Bản chất của hoạt động tín dụng là ứng trước cho người vay, bởi vậy rủi ro là thuộc tính vốn có của tín dụng. Rủi ro tín dụng xảy ra có nghĩa là khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn là thấp, hoặc có thể biểu hiện dưới dạng ngân hàng quá tập trung cho vay vào một hoặc một số khách hàng cụ thể. Công cụ đo lường phổ biến tình hình rủi ro tín dụng là chỉ tiêu nợ quá hạn. Khi mà tỷ lệ nợ quá hạn lên tới 5% so với tổng dư nợ thì chứng tỏ ngân hàng đang trong tình trạng nguy hiểm cao. ở nước ta, ngoài khái niệm nợ quá hạn còn có những khái niệm về nợ khó đòi, nợ khoanh, nợ chờ xử lý,…Để có thể đánh giá chính xác tình hình nợ quá hạn tại HDBank Hoàn Kiếm ta cần phải phân tích số liệu sau: Biểu 1: nợ quá hạn tại HDBank Hoàn Kiếm ( Đơn vị: 100 triệu đồng) (Báo cáo kế toán của HDBank Hoàn Kiếm năm 2009) Dựa vào biểu đồ ta thấy, nợ quá hạn năm 2009 tăng thêm 400 triệu đồng, với tốc dộ tăng 50%, đây là tốc độ tăng đáng báo động. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng là 0,54%, vẫn nằm trong phạm vi cho phép, so với tình hình chung của ngành. Nhưng không thể chủ quan lơ là trong công tác quản trị nợ quá hạn, do mức độ nguy hiểm của nó. Nhưng đây cũng là thành tích rất tốt trong công tác cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng khi duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn thấp như vậy. Mục tiêu trong năm 2010, ngân hàng sẽ duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%. Đây là chỉ tiêu có thể thực hiện được trong khả năng của ngân hàng. Hiện tại khả năng bi rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất thấp, nhưng vẫn có thể xảy ra rủi ro, nếu bản thân không có biện pháp hạn chế rủi ro hiệu quả. Với những nguyên nhân, dấu hiệu có thể dẫn đến rủi ro tín dụng như đã nêu ở Chương I, đòi hỏi bản thân ngân hàng phải có biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro thích hợp trong bất cứ trường hợp nào. Trong năm 2009, Về thu hồi nợ đã XLRR đạt 33.950 triệu đồng, bằng 68% kế hoạch năm, tuy nhiên so với năm 2008 tăng 15.457 triệu đồng. Mặc dù không hoàn thành kế hoạch thu hồi nợ XLRR nhưng để thu được số nợ trên là một sự cố gắng rất lớn của Chi nhánh, trong đó có sự nỗ lực lớn của phòng Quản lý nợ có vấn đề, do các khoản nợ đã XLRR đều đã lâu, phần lớn trong lĩnh vực XDCB rất khó thu hồi. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã rất quan tâm công tác quản lý và thu hồi nợ đã XLRR, hàng tháng đều tổ chức các cuộc giao ban tín dụng, phân tích kết quả đã đạt được, đưa ra phương hướng, biện pháp thực hiện thu hồi nợ XLRR đối với từng khách hàng cụ thể. Do đó đã thu được những món lớn và khó như Công ty Vật tư XDCT: 18.841 triệu đồng (ngoài ra còn thu được 3.325 triệu đồng nợ lãi), thu hết nợ gốc của khách hàng Nguyễn Thị Hậu 450 triệu đồng (đây là trường hợp khó do khách hàng đã đi tù, tài sản bảo lãnh, tuy nhiên nhờ sự kết hợp chặt chẽ với cơ quan pháp luật, chính quyền địa phương, kết hợp với vận động thuyết phục nên đã xử lý được tài sản và thu hết nợ gốc). 2.2.2.1.2 Phân loại nợ quá hạn theo loại kỳ hạn cho vay Công tác quản lý rủi ro tín dụng cảu ngân hàng hiện tại đạt kết quả rất tốt, vẫn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn trong phạm vi cho phép, vẫn ở mức thấp 0,54% so với tổng dư nợ, thấp hơn rất nhiều so với chỉ tiêu của ngành. Có thể phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn của khoản vay: Bảng 05: Cơ cấu nợ quá hạn của HDBank Hoàn Kiếm trong năm 2009 ( Đơn vị: 100 triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ(%) Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn 4 12 8 200 Nợ quá hạn cho vay dài hạn 4 0 -4 -100 Tổng NQH 8 12 4 50 (Báo cáo kế toán của Chi nhánh HDbank Hoàn Kiếm năm 2009) Dựa vào số liệu trên ta thấy, tổng nợ quá hạn tăng rất nhanh, chủ yếu là do nợ quá hạn trong các khoản vay ngấn hạn tăng gấp 3 lần. Qua đây cho thấy công tác thẩm định của Chi nhánh là chưa tốt, chưa đánh giá được đúng tính khả thi của khoản vay, có thể do trình độ cán bộ còn yếu kém, quy trình thiếu chặt chẽ. Ngoài ra, trong năm 2009 do ảnh hưởng của biến động giá cả nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn gặp nhiều khó khăn, giảm khả năng trả nợ đúng hạn. Nhưng cũng phải thấy rằng, khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng đối vơi những khoản vay dài hạn là rất tốt, tổng số nợ quá hạn của những khoản vay này giảm. Trong năm 2009 Ngân hàng không còn nợ quá hạn đối với những khoản vay dài hạn, mức giảm là 400 triệu đồng. Khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với những khoản vay này là rất thấp, góp phần làm giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn. 2.2.2.1.3 Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro Nơ quá hạn là chỉ tiêu tất yếu trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng, nó luôn tồn tại với hoạt động cho vay. Với nguyên tắc phòng chống hơn xử lý và theo quy định của NHNN, bản thân các ngân hàng luôn trích lập dự phòng rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhât có thể. Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng . Việc luật các tổ chức tín dụng cho phép ngân hàng trích lập rủi ro vào chi phí thể hiện sự sẵn sàng chia sẻ rủi ro của Nhà nước đối với ngân hàng, đây là điểm tích cực của một cơ chế hoạt động mới. Phương châm hoạt động của Chi nhánh luôn cố gắng tăng thu một cách tối đa và hạn chế chi phí một cách tối thiểu, nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ những quy định của NHNN về việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng. Số trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh qua các năm như sau: Bảng 6: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của HDBank Hoàn Kiếm Đơn vị: Triệu đồng Năm Trích lập dự phòng rủi ro trong năm DPRR/ Tổng dư nợ Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 2008 6,537 0.32% 0.39% 2009 11,096 0.5% 0.54% (Báo cáo tình hình tài chính của HDBank Hoàn Kiếm qua các năm) Qua bảng số liệu ta thấy, số tiền trích lập dự phòng rủi ro ngày càng tăng từ 6,537 tỷ đồng lên 11,096 tỷ đồng, từ 0,32% tổng dư nợ lên 0,5% tổng dư nợ. Ngân hàng có điều kiện sử dụng quỹ dự phòng để xử lý các khoản nợ qua hạn, nợ khó đòi, nợ khê đọng từ mầy năm trước còn tồn đọng lại. Một phần khiến cho khoản nợ tồn đọng ở Chi nhánh đó là do tồn đọng trong quá trình thu nợ của những năm trước chưa thu hồi được. Với biện pháp trích lập dự phòng rủi ro giúp cho Ngân hàng có thể chủ động hơn trong công tác quản trị rủi ro và trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm 2.3.1 Những kết quả đạt được. Chi nhánh HDBank Hoàn Kiếm đã nỗ lực trong công tác xử lý nợ tồn đọng Khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng đối vơi những khoản vay dài hạn là rất tốt, tổng số nợ quá hạn của những khoản vay này giảm. Trong năm 2009 Ngân hàng không còn nợ quá hạn đối với những khoản vay dài hạn, mức giảm là 400 triệu đồng. Khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với những khoản vay này là rất thấp, góp phần làm giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn. Trong năm 2009, Về thu hồi nợ đã XLRR đạt 33.950 triệu đồng, bằng 68% kế hoạch năm, tuy nhiên so với năm 2008 tăng 15.457 triệu đồng. Đã thu được những món lớn và khó như Công ty Vật tư XDCT: 18.841 triệu đồng (ngoài ra còn thu được 3.325 triệu đồng nợ lãi), thu hết nợ gốc của khách hàng Nguyễn Thị Hậu 450 triệu đồng. Các khoản nợ quá hạn của HDBank Hoàn Kiếm hiện nay là do sự tồn đọng của những năm trước còn lại. Những khoản nợ này trở thành gánh nặng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh đang thực hiện đề án tái cơ cấu lại ngân hàng, trong đó có cả việc tái cơ cấu lại tình hình tài chính. Trong đó, công tác giải quyết các khoản nợ khó đòi chiếm vị trí rất quan trọng, đòi hỏi HDBank Hoàn Kiếm phải rà soát lại tình hình nợ quá hạn, có sự phân loại theo ngành nghề, theo kỳ hạn, theo địa bàn…đồng thời phân tích, phán đoán và đề ra những biện pháp xử lý và hạn chế rủi ro. Đối với nợ quá hạn có khả năng thu hồi: cán bộ tín dụng đã bám sát các doanh nghiệp có nợ quá hạn, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, nắm chắc sự vận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm.doc
Tài liệu liên quan