M ỤC L ỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1 :Những vấn đề cơ bản về chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 2
1.1.Khái niệm và mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 2
1.1.1.Khái niệm về chấm điểm tín dụng. 2
1.1.2.Mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 2
1.2.Nội dung của công tác chấm điểm tín dụng 3
1.2.1.Bước 1 : Thu thập và xử lý thông tin. 3
1.2.2.Bước 2 : Phân loại ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.2.3.Bước 3: Xác định quy mô của doanh nghiệp 5
1.2.4.Bước 4 : Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính 8
1.1.5.Bước 5 : So sánh với bảng xếp loại 13
1.1.6.Bước 6 : Lấy kết quả, đưa ra nhận xét -đánh giá- va kiến nghi 14
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 14
1.3.1.Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng 14
1.3.2.Chất lượng thông tin 15
1.3.3.Cơ sở vật chất và pháp lý được sử dụng trong quá trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 16
Chương 2 :Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng ngoài quốc doanh việt nam 18
2.1.Tổng quan về ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam 18
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank 18
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động 21
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Việt Nam. 24
2.1.3.1.Tình hình huy động vốn 24
2.1.3.2.Hoạt động tín dụng 25
2.1.3.3. Hoạt động ngân quỹ 27
2.1.3.4.Hoạt động thanh toán 28
2.1.3.5.Hoạt động kiều hối 29
2.1.3.6.Hoạt động của trung tâm thẻ 29
2.1.3.7.Hoạt động của công ty Chứng khoán 30
2.1.3.8.Hoạt động của công ty quản lý tài sản Vpbank-AMC 30
2.1.3.9.Hoạt động của trung tâm tin học 31
2.1.3.10.Nghiên cứu phát triển sản phẩm-dịch vụ mới 31
2.2.Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank Việt Nam. 32
2.2.1.Phương pháp chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank 32
2.2.1.1.Thu thập và xử lý thông tin về doanh nghiệp 32
2.2.1.2.Xác định ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 32
2.2.1.3.Xác định quy mô của doanh nghiệp 33
2.2.1.4.Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính 33
2.2.1.5. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp 35
2.2.2. Đánh gía công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank Việt Nam 36
2.2.2.1 Kết quả đạt được 36
2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 37
Chương 3: Giải pháp hoàn thiệu công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam. 42
3.1. Đinh hướng phát triển của Vpbank Việt Nam. 42
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank. 42
3.2.1. Hoàn thiện quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 42
3.2.2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 45
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ chấm điểm tín dụng. 46
Kết luận 47
Tài liệu tham khảo 48
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng ngoài quốc doanh(vpbank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong mô hình chấm điếm tín dụng và xếp loại doanh nghiệp.
Ngoài ra chất lượng thông tin thu thập được phụ thuộc vào một số yếu tố như :
Nguồn thu thập thông tin : thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như hồ sơ vay vốn của khách hàng bao gồm các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.....Những thông tin này đều do các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nên hoàn toàn mang tính chủ quan nếu chưa được kiểm toán và nhiều khi doanh nghiệp không phản ánh trung thực tình hình tài chính của mình.Các cán bộ tín dụng cũng có thể thu thập thông tin được lưu trữ tại ngân hàng.Những thông tin này sẽ có độ tin cậy cao vì do bản thân ngân hàng phân tích và lưu trữ liên tục qua nhiều năm, nhất là đối với những khách hàng truyền thống.Những nguồn thông tin khác nhau sẽ có độ trung thực và tin cậy khác nhau, do đó sẽ ảnh hưởng đến quá trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng.Vì vậy, các cán bộ tín dụng phải biết so sánh, đối chiếu nhiều thông tin khac nhau để chắt lọc những thông tin chính xác và hiệu quả.
Số lượng và chất lượng thông tin thu thập được : không hoàn toàn chính xác nhưng nếu số liệu thông tin thu thập càng đầy đủ thì chất lượng thông tin sẽ chính xác hơn.
1.3.3.Cơ sở vật chất và pháp lý được sử dụng trong quá trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Các văn bản pháp quy hướng dẫn cho công tác chấm điểm tín dụng:việc xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp với thực tiễn cuộc sống là tiền đề cơ bản nhất cho việc triển khai ứng dụng công tác chấm điểm tuyển dụng và xếp hạng doanh nghiệp.Để mô hình đạt được chất lượng cao,được triển khai rộng rãi và thống nhất đông bộ trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại thì việc có những văn bản pháp quy ban hành hướng dẫn cụ thể quy trình, điều kiện ứng dung, phương pháp triển khai công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là cần thiết. Điều này sẽ quyết định đến việc mô hình này có được thực hiện một cách hoàn chỉnh, mang lại hiệu quả thiết thực, tiết kiệm thời gian hay không , mang tính bắt buộc hay chỉ ;à tuỳ theo điều kiện của từng ngân hàng .
Ngoài ra, cần phải xét đến cơ sở vật chất công nghệ thông tin ứng dụng trong mô hình chấm điểm và xếp hạng.Chất lượng công tác chấm điểm không thể cao khi mà mô hình này vẫn được tiến hành thủ công tuỳ theo trình độ đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.Nếu công tác này được tiến hành theo quy trình trên phần mềm chấm điểm và xếp hạng thì chất lượng thu được sẽ cao hơn và kết quả sẽ co độ tin cậy lớn hơn.
Như vậy chất lượng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, có nhân tố xuất phát từ phái chủ quan của ngân hàng, có nhân tố xuất phát từ phía khách quan và mức độ ảnh hưởng của nhân tố này cũng khác nhau.Việc nghiên cứu những nhân tố này giúp ngân hàng có những điều chỉnh hợp lý để mô hình hoạt động có hiệu quả, thu được những kết quả tin cậy, từ đó sẽ đưa ra những quyết định hợp lý đem lại lợi ích cho ngân hàng.
Tóm lại, chương 1 đã trình bày những vấn đề chung, cơ bản của mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.Phân tiếp theo sẽ tìm hiểu về ngân hàng ngoài quốc doanh (VPBANK) và công tác thực hiện mô hình này.
Chương 2 :Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng ngoài quốc doanh việt nam
2.1.Tổng quan về ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
Ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam, tên viết tắt là VPBank, được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt đông từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QD-UB ngày 04/09/1993 và chính thức mở cửa giao dịch vào ngày 10/09/1993.
Theo quyết định thành lập số 1535/QD-UB ngày 04/09/1993 và theo quyết định sửu đổi điều lệ số 1099/QD-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 8/09/2003 thì VPBank có :
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt là : Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Tên viết tắt : Ngân hàng ngoài quốc doanh.
Tên tiếng Anh : Vietnam join-Stock Commercial Bank for Private Enterprises.
Tên giao dịch : VPBank.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của Vpbank là :
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn dươi các hình thức tiền gửi có kì hạn, không kì hạn; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, và các giấy tờ có giá.Hùn vốn và liên doanh theo quy định.
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế.Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ của ngân hànq có liên quan đến nước ngoài khi được Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép.
Hoạt động bao thanh toán
Vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ.Sau ddosdo nhu cầu phát triển, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006 vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ VNĐ. Tháng 9/2006 VPBank đạt được sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước cho phép bán 10% cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC- một ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được nâng lên trên 750 tỷ VNĐ. Đến thang 7/2007 vốn điều lệ của VPBank tăng lên trên 1500 tỷ VNĐ. Đến 31/12/2007 vốn điều lệ của VPBank chính thức tăng lên 2000 tỷ VNĐ.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn.Cuối năm 1993, Thống đốc Ngân hàng nhà nước cho phép Vpbank mở chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thang 11/1994 Vpbank được phép mở thêm chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995 được phép mở thêm chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004 Ngân hàng nhà nước đã có văn bản chấp thuận cho VPbank mở thêm 3 chi nhánh mới đó là chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi hội sở, chi nhành Huế, chi nhánh Sài Gòn.Trong năm 2005 Vpbank tiếp tục được ngân hàng nhà nước chấp thuận cho mở một số chi nhánh nữa là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005 Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận cho Vpbank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là phòng giao dịch Cát Linh, phong giao dịch Trần Hưng Đạo, phòng giao dịch Hai Bà Trưng, phòng giao dịch Giảng Võ, phòng giao dịch Chương Dương.Năm 2006 Vpbank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước cho phép mở thêm phòng giao dịch Hồ Gươm (đặt tại hội sở chính của ngân hàng ) va phòng giao dich Bách Khoa, phòng giao dịch Đống Ba (trực thuộc chi nhánh Huế ), phòng giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Tràng An (trực thuộc chi nhánh Hà Nội ), phòng giao dịch Tân Bình (Chi nhánh Sài Gòn), phòng giao dịch Khánh Hội (chi nhanh Hồ Chí Minh ), phòng giao dich Cẩm Phả (chi nhánh Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm Văn Đồng (chi nhánh Thăng Long), phong giao dịch Hưng Lợi (chi nhánh Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006 Vpbank cũng mở thêm hai công ty trực thuộc là công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; công ty Chứng khoán. Cũng trong năm 2006 Vpbank mở thêm chi nhánh mới ở Vinh (Nghệ An), Thanh Hoá, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn bộ hệ thống Vpbank lên 50 chi nhánh và phòng giao dich.
Số lượng nhân viên trên toàn hệ thống đến nay có trên 2600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp Vpbank sẵn sàng đương đầu với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thách thức sắp tới khi mà Việt Nam đã gia nhập vào tố chức Thương mại Thế giới (WTO).
Ngày 31/12 Vpbank chinh thức nâng vốn điều lệ từ 1500 lên 2000 tỷ VNĐ.Đây là một trong những bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển của Vpbank trong thời gian tới nhằm mở rộng quy mô mạng lưới hoạt động, đầu tư công nghệ, cơ sở hạ tầng...để có thể đưa ra các sản phẩm, dich vụ mới, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng một cách thuận tiện và hiệu quả hơn.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động
Theo quyết định số 481/2002/QĐ-HĐQT có hiệu lực ngày 19/07/2002 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các chi nhánh Vpbank, thay thế quyết định số 299-2001/QĐ thì : Ngân hàng ngoài quốc doanh là một pháp nhân duy nhất, bao gồm :
Hội sở,các chi nhánh cấp I và các văn phòng đại diện
Các chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh cấp I
Các chi nhánh cấp III trực thuộc chi nhánh cấp II
Các phòng giao dich trực thuộc chi nhánh
.
Cơ cấu tổ chức của vpbank
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
HỘI ĐỒNG ALCO
BAN GIÁM ĐỐC
BAN TÍN DỤNG
HỘI SỞ
CHI NHÁNH CẤP I
CHI NHÁNH CẤP I
CHI NHÁNH CẤP II
CHI NHÁNH CẤP II
P.GD TRỰC THUỘC
P.GD TRỰC THUỘC
..........
..........
Trong đó :
Đại hội cổ đông : giống như một công ty cổ phần, đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong ngân hàng
Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông
Hội đồng tín dụng và ban tín dụng : đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn mức tín dụng khác nhau
Ban giám đốc : có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động của toàn Ngân hàng,ra các quyết định liên quan đến việc kinh doanh và các chiến lược sản phẩm.
Ban kiểm soát :có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính, thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội động quản trị về kết quả hoạt động, tham khoả ý kiến của Hội động quản trị khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông.
Các chi nhánh cấp I, II và các phòng giao dịch trực thuộc là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Cơ cấu mỗi phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm : phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân); phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp); phòng thẩm định tài sản đảm bảo; phòng giao dich kho quỹ; phòng kế toán ngân quỹ;phòng thu hồi nợ; phòng thanh toán quốc tế và kiều hối;phòng tổng hợp và quản lý hành chính.
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Việt Nam.
2.1.3.1.Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được Vpbank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài khoản Có, nâng cao vị thế của Vpbank trong hệ thống ngân hàng.Do đó trong các năm qua, các hoạt động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngaan hàng đều được Vpbank khai thác triệt để
Việc cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong những năm gần đây diễn ra vô cùng gay gắt.Đặc biệt trong năm 2005, cuộc chạy đua tăng lãi suất giữa các ngân hàng thương mại diễn ra rất mạnh.Năm 2006, mức độ cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng không còn sôi động như những năm trước, nhưng các ngân hàng lại tăng cường các chiến dịch khuyến mãi với cơ cấu quà tặng phong phú, thậm chí có giá trị rất lớn nhà ở, biệt thự, căn hộ chung cư cao cấp, ô tô....Thêm vào đó sự phát triển khá sôi động của thị trường chứng khoán cũng đồng thời làm chuyển luồng vốn dân cư và doanh nghiệp vào đầu tư chứng khoán.
Tình hình huy động vốn 2004-2007 của Vpbank
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Số dư
%
Số dư
%
Số dư
%
Số dư
%
Nguồn vốn huy động
3 858 967
100
5638 001
100
9 065 194
100
Ngắn hạn
3 202 943
83
4 397 641
78
7 252 155
80
Trung và dài hạn
656 024
17
1 240 360
22
1 813 039
20
Mặc dù có những tác động trên, nguồn vốn huy động của Vpbank vẫn tăng trưởng cao.Đó là nhờ chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hoá các sản phẩm huy động, cùng với các chương trình khuyến mãi với quà tặng hấp dẫn. Mặt khác trong những năm gần đây, Vpbank đã tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động đồng thời thương hiệu của ngân hàng cũng đã chiếm được vị trí vững chắc trong tiềm thức dân cư và các doanh nghiệp do vậy việc huy động vốn cũng trở nên thuận lợi hơn.Cuối năm 2006, nguồn vốn huy động đạt 9065 tỷ VNĐ, tăng gấp 7,5 lần cuối năm 2003, đặc biệt năm 2004 nguồn vốn tăng hơn gấp 3 lần so với cuối năm 2003.Bình quân giai đoạn 2004-2006 nguồn vốn huy động của Vpbank đạt mức tăng trưởng 68%.
2.1.3.2.Hoạt động tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh, những năm gần đây, Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng đầu thế giới.Nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng diễn ra khá sôi động.
Trong thời gian từ 2004-2006, hoạt động tín dụng của Vpbank được giữ vững theo phương châm ‘bảo thủ’. Không cạnh tranh bằng cách nới lỏng các điều kiện tín dụng. Tuy vậy nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, nên tốc độ phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng.
Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2006 đạt 6594 tỷ VNĐ, tăng 2681 tỷ (tương đương với 68%) so với năm 2005.
Với chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam, Vpbank chú trọng vào các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ gia đình.
Chất lượng tín dụng của Vpbank vẫn đảm bảo được yêu cầu ngân hàng nhà nước và quy chế của Vpbank. Tỷ lệ nợ xấu (gồm các nhóm 3,4,5) của Vpbank cuối năm 2006 ở mức 0,58% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của ngành ngân hàng Việt Nam (khoảng 7%).
Cơ cấu dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng dư nợ
1 865 363
3 014 209
5 031 190
Theo loại hình cho vay
CV ngắn hạn
1 004 350
1 405 093
2 511 550
CV trung, dài hạn
855 300
1 607 508
2 485 097
CV khác
5 713
2 058
34 543
Theo tiền tệ
CV bằng VNĐ
1 786 348
2 906 417
4 760 502
CV bằng ngoại tệ
79 016
107 792
270 688
2.1.3.3. Hoạt động ngân quỹ
Năm 2005-2006, thị trường liên ngân hàng có sự tham gia của một số ngân hàng mới thành lập hoạc được nâng cấp từ các ngân hàng nông thông, do vậy các giao dich liên ngân hàng diễn ra khá sôi động. Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán ngày cáng hấp dẫn và có nhiều công ty chứng khoán ra đời nên đã có sự dịch chuyển một phần nguồn vốn của các ngân hàng sang các công ty chứng khoán. Vì thế vào những tháng cuối năm 2006, nguồn tiền đồng trên thị trường liên ngân hàng lại trở nên khan hiếm. Năm 2006 cũng là năm có tỷ giá USD/VND tương đối ổn định. Mức độ mất giá VND so với USD chỉ ở mức 1%. Sự biến động thấp của tỷ giá có phần hạn chế khả năng khai thác thu lãi kinh doanh từ chênh lệch lãi suất.
Tuy có những khó khăn nhất định, song hoạt động ngân quỹ trong năm 2006 đạt kết quả hết sức khả quan. Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động ngân quỹ đều đạt và vượt mức kế hoạch từ 30-40%.Các quan hệ liên ngân hàng vẫn được duy trì và phát triển tốt. Hầu như tất cả các ngân hàng thương mại cổ phần đều đã thiết lập quan hệ và có hạn mức giao dịch với Vpbank. Các ngân hàng thương mại quốc doanh liên tục điều chỉnh tăng hạn mức giao dịch nói chung và hạn mức tín chấp nói riêng cho Vpbank. Hoạt động ngân quỹ đã làm tốt công tác điều hoà vốn, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho toàn bộ hệ thống, tận dụng các cơ hội chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và đồng USD để kinh doanh thu lãi. Luôn duy trì trạng thái ngoại tệ âm ở mức độ phù hợp đáp ứng đúng những nhu cầu ngân hàng nhà nước đạt ra.
Trong năm 2006, tổng doanh số mua ngoại tệ là 386 triệu USD; tổng doanh số bán là 327 triệu USD (doanh số mua-bán tương đương năm 2005).
Doanh số mua kì phiếu, trái phiếu năm 2006 là 1380 tỷ VNĐ-giảm 615 tỷ so với năm 2005; giá trị kì phiếu, trái phiếu đến hạn thanh toán là 1347 tỷ VNĐ; số dư chứng từ có giá đến cuối năm còn 2080 tỷ VNĐ-tăng 37 tỷ so với năm trước. Tất cả các trái phiếu, kì phiếu mà Vpbank thamgia mua bán trong thời gian qua đều có nguồn gốc từ Kho bạc nhà nước hoạc các ngân hàng thương mại quốc doanh phát hành.
2.1.3.4.Hoạt động thanh toán
Hoạt động thanh toán quốc tế :
Hoạt động thanh toán quốc tế của Vpbank trong những năm gần đây tăng trưởng khá tốt. Trịn giá LC nhập khẩu mở trong năm 2006 đạt hơn 61 triệu USD, tăng 60% so với năm 2005. Doanh số chuyển tiền TTR năm 2006 đạt hơn 80 triệu USD, tăng 79% so với cuối năm 2005.
Hoạt động thanh toán trong nước :
Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng, việc chuyển tiền trong nước thông qua Vpbank ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2006 đạt 7331 tỷ VNĐ, tăng 22% so với năm 2005. Phí dịch vụ chuyển tiền trong nước thu được năm 2006 là 2 tỷ VNĐ, tuy vẫn là con số khá khiêm tốn nhưng cũng đã đạt được những tăng trưởng nhất định.
Chỉ tiêu
2005
2006
So với năm trước
Trị giá LC nhập mở trong kì
38 225
61 049
159%
Trị giá LC xuất thông báo trong kì
6 243
5 655
90%
Doanh số chuyển tiền TTR
44 685
80 078
179%
Doanh số nhờ thu (xuất, nhập)
3 618
5 159
142%
Tổng số phí thu được (triệu đồng)
4 015
6 122
152%
2.1.3.5.Hoạt động kiều hối
Tính đến cuối năm 2006, tổng số đại lý phụ chi trả kiều hối của Vpbank là 225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16,8 triệu USSD và 13,4 tỷ VNĐ.Trong đó Vpbank trực tiếp chi trả 6,4 triệu USD và 5,2 tỷ VNĐ, phần còn lại được chi trả qua các đại lý phụ.Trong năm 2006, trung tâm kiều hối Vpbank đã tái cấu trúc nhân sự và chuyển trung tâm điều hành từ TP Hồ Chí Minh ra Hội sở và đạt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, vì thế công tác này đã được tăng cường tốt hơn.
2.1.3.6.Hoạt động của trung tâm thẻ
Từ khi ra đời, trung tâm thẻ đã tích cực hoạt động để giải quyết các phần việc liên quan đến dự án phát triển thẻ của Vpbank.
Ngày 01/04/2006, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã kí quyết đính số 805/QD-NHNN cho phép Vpbank thực hiện nghiệp vụ phát hành thanh toán thẻ nội địa và thẻ quốc tế Master Card.
Ngày 12/08/2006, Vpbank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink. Ben cạnh việc cho ra đời thẻ ghi nợ nội địa, trong những năm qua Vpbank cũng đã tích cực hoàn thiện các nghiên cứu và các thử nghiệm cần thiết để xin chứng nhận offline phát hành và thanh toán từ của thẻ tín dụng quốc tế Master Card, thẻ trả trước quốc tế Master Card.Trung tâm thẻ đang tiến hành thử nghiệm các chức năng của các loại thẻ đế sớm có thể phát hành ra công chúng.
VpBank Mc2 Master Card là dòng thẻ đã được Master Card phát hành trên toàn thế giới và ngày 21/12/2007, lần đầu tiên tại Việt Nam, Mc2 được Vpbak chính thức phát hành, Vpbank Mc2 là sản phẩm dành cho giới trẻ năng động và sành điệu.Đây là loại thẻ tín dụng và ghi nợ đầu tiên tại Việt Nam có đường cong độc đáo, chất liệu trong suốt, cho phép khách hàng lựa chọn màu sắc theo sở thích đồng thời mang đến những ưu đãi đặc biệt dành riêng cho chủ thẻ tại các trung tâm Spa, trung tâm mua sắm, các chuỗi nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, đáp ứng nhu cầu tận hưởng cuộc sống theo phong cách riêng. Thẻ Vpbank mc2 được chấp nhận thanh toán rộng rãi trên toàn thế giới : tại hơn 24 triệu đơn vị chấp nhận thẻ cũng như có thể sử dụng rút tiền mặt tại hơn 1 triệu máy ATM có trưng biểu tượng Master Card trên toàn thế giới, trong đó phải kể tới hệ thống 1000 máy ATM của Vpbank đang được triển khai lắp đặt tại Việt Nam.
2.1.3.7.Hoạt động của công ty Chứng khoán
Trong năm 2006, với sự nỗ lực rất cao của cán bộ, nhân viên công ty chứng khoán, Vpbank đã nhận được sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước cho phép thành lập công ty.Đến 20/12/2006 Vpbank đã chính thức được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp phép kinh doanh chứng khoán.Công ty chứng khoán Vpbank đã được lưu ký chứng khoán Hà Nội cấp giấy chứng nhận thành viên ngày 25/12/2006 và được trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cấp giấy chứng nhận thành viên chính thức và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dich chứng khoán Hà Nội từ ngày 26/12/2006.
2.1.3.8.Hoạt động của công ty quản lý tài sản Vpbank-AMC
Công ty quản lý tài sản Vpbank-AMC được thành lập tháng 6/2006, đến nay đã xây dựng được đội ngũ nhân sự gồm các cán bộ nhân viên có trình độ chuyên nghiệp, gắn kết lâu dài với Vpbank. Bên cạnh nghiệp vụ chính là quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các bất động sản và động sản thu hồi nợ, Vpbank-AMC đã tích cực triển hoạt động theo hướng hợp tác, liên doanh khai thác các dự án nhà cao tầng tại các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước. Đồng thời công ty cũng phối hợp với các chi nhánh triển khai thuê, mua các tài sản, trụ sở cho các chi nhánh của Vpbank trên toàn quốc.
2.1.3.9.Hoạt động của trung tâm tin học
Tháng 4/2006, Vpbank chính thức triển khai dự án Corbanking mới mang tên T24 nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và nâng cao khả năng thanh toán trong nước và quốc tế.T24 sẽ là nền tảng công nghệ để Vpbank phát triển các sản phẩm, dich vụ có hàm lượng cao trong thời gian tới.Dự án đã được triển khai một cách nghiêm túc và đồng bộ với việc tái cơ cấu ngân hàng nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của công nghệ hiện đại.Với nỗ lực hết mình của các thành viên dự án, đến nay dự án CBS đã đi vào giai đoạn UAT chu kì 1 kiểm tra chức năng hệ thống ( Function Testing).Đến cuối năm 2007, dự án sẽ hoàn thành về cơ bản và đồng loạt triển khai vận hanh trên toàn hệ thống
Hiện tại Vpbank đã thực hiện online hệ thống tiền gửi, quản lý hồ sơ khách hàng tập trung trên toàn hệ thốn.Hoạt động này thức sự đem lại nhiều thuận tiện cho khách hàng gửi tiền. Hạ tầng công nghệ thông tin của Vpbank cũng đã được nâng cấp trang thiết bị mới.
2.1.3.10.Nghiên cứu phát triển sản phẩm-dịch vụ mới
Trong năm 2006, Vpbank đã triển khai một số sản phẩm mới, đặc biệt là sản phẩm tín dụng.Đó là ‘‘cho vay cầm cố bằng các cổ phiếu các NHTM’’, ‘‘cho vay cầm cố trái phiếu chuyển đổi của các NHTM’’
Ngày 22/09/2006, Vpbank đã ban hành thể lệ cụ thể về nghiệp vụ cho vay đảm bảo bằng ô tô đã qua sử dụng.
Ngày 08/12/2006, tái thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các khoản vay mà nguồn trả nợ dự kiến là tiền bán bất động sản.
2.2.Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank Việt Nam.
2.2.1.Phương pháp chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank
2.2.1.1.Thu thập và xử lý thông tin về doanh nghiệp
Sau khi nhận yêu cầu vay vốn của doanh nghiệp, cán bô tín dụng tiến hành điều tra , thu thập và sàng lọc để tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh từ các nguồn như :
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
Hồ sơ do khách hàng cung cấp
Trực tiếp quan sát cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng
Phòng thông tin lưu trữ của Vpbank
Và từ nhiều nguồn thông tin khác như : qua báo chí.....
2.2.1.2.Xác định ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Cũng như nhiều ngân hàng khác ở Việt Nam,Vpbank áp dụng biểu điểm khác nhau cho 4 loại ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau gồm :
Nông –lâm –ngư nghiệp
Thương mại –dịch vụ
Xây dựng
Công nghiệp
Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề này sẽ được căn cứ vào ngành nghề đăng kí trên giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề thì căn cứ vào ngành nghề nào đưa lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp để phân loại
2.2.1.3.Xác định quy mô của doanh nghiệp
Việc đánh giá quy mô của doanh nghiệp dựa vào các tiêu chín : vốn, lao động, doanh thu thuần, giá trị nộp ngân sách nhà nước.
2.2.1.4.Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Để đánh giá toàn diện hơn về vị thế và hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như sự tác động của các yếu tố phi tìa chính đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,Vpbank tiến hành chấm điểm một số chỉ tiêu phi tài chính như sau :
Chỉ tiêu về dòng tiền :
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
Điểm
Hệ số khả năng trả lãi
>4lần
>3 lần
>2 lần
>1 lần
<1 lần hoặc âm
Hệ số khả năng trả nợ gốc
>2 lần
>1,5 lần
>1lần
<1lần
Âm
Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ
Tăng nhanh
Tăng
ổn định
Giảm
Âm
Trạng thái lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
> lợi nhuận thuần
Bằng lợi nhuận thuần
<Lợi nhuận thuần
Gần điểm hoà vốn
Âm
Tiền và các khoản tương đương tiền/vốn chủ sở hữu
>2,0
>1,5
>1,0
>0,5
Gần bằng 0
Hệ số khả năng trả lãi = LNTT và chi phí trả lãi vay/chi phí trả lãi vay
Hệ số khả năng trả nợ gốc = LNTT và chi phí trả lãi vay/(nợ gốc phải trả +chi phí trả lãi vay)
Hai chỉ số này dùng để đánh giá về việc doanh nghiệp có khả năng trả lãi và trả nợ gốc bằng việc sử dụng LNTT và chi phí lãi vay cao hay thấp.
Các chỉ tiêu còn lại biểu hiện rõ rệt cho xu hướng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.Việc phân tich xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ sẽ giúp cán bộ tín dụng dự đoán được xu hướng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng ngoài quốc doanh(vpbank).docx