Chuyên đề Hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty THNN phát triển phần mềm Ánh Sao

Mục lục

 

Lời nói đầu 6

Chương I: Lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu công nghệ 7

I, Nội dung của hoạt động đấu thầu .7

1.Khái niệm .7

2.Nguyên tắc đấu thầu .8

3.Vai trò của đấu thầu .9

4. Hình thức chọn nhà thầu .9

5.Phương thức thực hiện đấu thầu .11

6.Nội dung trình tự dự thầu cung cấp hàng hóa dich vụ của một doanh nghiệp .11

III Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu 13

1.Các yếu tố chủ quan .13

1.1 Năng lực tài chính .13

1.2 Năng lực kỹ thuật 14

1.3 Khả năng cạnh tranh của nhà thầu .15

2.Các yếu tố khách quan 17

2.1 Ưu tiên của bên mời thầu đối với nhà thầu 17

2.2 Đối thủ cạnh tranh .17

3 .Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác dự thầu cung cấp sản phẩm hàng hóa .17

3.1 Chỉ tiêu số lượng gói thầu và giá trị trúng thầu hàng năm 17

3.2 Chỉ tiêu uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp .18

3.3 Chỉ tiêu xác suât trúng thầu 18

ChươngII: Thực trạng hoạt động đấu thầu cung cấp sản phẩm tại công ty Starsoft giai đoạn 2006-2008 .19

I.Tổng quan về công ty .19

1. Quá trình hình thành .19

2. Cơ cấu bộ máy tổ chức .20

 2.1 Sơ đồ tổ chức 20

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.20

 3. Chức năng nhiệm vụ .21

4.Bộ máy thực hiện công tác đấu thầu . 24

5.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2008 24

II. Thực trạng về nguồn lực của công ty Starsoft .27

1.Nguồn nhân lực và cơ chế quản lý phát triển nguồn nhân lực .27

1.Năng lực về công nghệ .29

2. Năng lực tài chính .31

III. Thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty starsoft giai đoạn 2006-2008 32

1.Quy trình tham dự đấu thầu tại công ty starsoft 32

1.1Thu thập thông tin, mua hồ sơ mời thầu .32

1.2 Nghiên cứu hồ sơ mời thầu .32

1.3 Lập hồ sơ dự thầu .34

 1.4 Duyệt đóng gói và nộp hồ sơ dự thầu . 37

1.5 Tham gia buổi mởi thầu . .37

1.6 Thương thảo ký kết hợp đồng 37

 1.7 Hậu đấu thầu .38

2, Thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty Starsoft gia đoạn 2006-2008 .38

IV. Đánh giá hoạt động đấu thầu tại công ty TNHH Starsoft .42

1.Đánh giá khả năng thắng thầu của công ty .42

1.1 Năng lực kinh nghiệm của công ty 42

1.2 Kỹ thuật, chất lượng sản phẩm của công ty 43

1.3 Giá dự thầu .43

2. Những kết quả đạt được từ hoạt động đấu thầu của công ty starsoft .44

2.1 Doanh thu từ hoạt động đấu thầu cung cấp sản phẩm mang lại .44

2.2 Tăng cường đầu tư phát triển .46

 2.3 Nâng cao trình độ và kinh nghiệm nguồn nhân lực 46

2.4 Mở rộng thị trường, nâng cao uy tín công ty .46

3.Những hạn chế . .47

3.1 Về tổ chức . 47

 3.2, Về năng lực quản lý 47

Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty

Starsoft từ nay tới năm 2015 .48

I.Phương hướng của phát triển của công ty . . .48

1.Phương hướng phát triển chung của công ty . 48

2.Định hướng cho hoạt động đấu thầu . 48

II. Các cơ hội và thách thức đối với công ty starsoft . 49

1.Cơ hội . .49

2.Thách thức . .52

III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty starsoft .53

1.Nghiên cứu cơ hội, xác định kế hoạch dự thầu .53

2.Hoàn thiện các kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu . .54

3.Giải pháp về giá .55

4.Nâng cao năng lực máy móc thiết bị, chất lượng nguồn nhân lực .56

5.Tăng cường tiếp thị nâng cao uy tín công ty, mở rộng thị trường .56

6.Tăng cường hoạt động liên danh liên kết để cùng tăng năng lực cạnh tranh.57

Kết luận . .58

Tài liệu tham khảo .59

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty THNN phát triển phần mềm Ánh Sao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh cũng tăng qua các năm cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh doanh ngày càng tăng do đó hình thức hoạt động của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao để mở rộng quy mô, tăng cường và bổ sung nguồn vốn trong những năm gần đây là hoàn toàn đúng đắn. So sánh kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty trong 3 năm: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007tăng so với năm 2006 là 86% năm 2008 tăng so với năm 2007 là 117% - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty tăng lên qua các năm: + Lợi nhuận của hoạt độngkinh doanh năm 2007là 1.210.000.000 đồng tăng 336.000.000 đồng so với năm 2006 + Lợi nhuận của hoạt độngkinh doanh năm 2008 là 2310.000.000 đồng tăng 1.100.000.000 đồng so với năm 2007 Như vậy thông qua một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty nhận thấy rằng Công ty hoạt động trong năm 2008 hiệu quả hơn năm 2006 và 2007 do nhà nước có các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp khi làm ăn với các đối tác nước ngoài. Thành quả này có được sau một thời gian không phải là dài do công ty đã thực hiện một kế hoạch kinh doanh hiệu quả, công tác quản lý tốt, mở rộng thị truờng... II. Thực trạng về nguồn lực của công ty Starsoft. 1.Nguồn nhân lực và cơ chế quản lý phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay công ty có 38 cán bộ, công nhân viên bao gồm cả khối quản lý, nhân viên văn phòng, lập trình viên... Số lượng nhân viên thường xuyên được giữ ổn định và tăng theo hàng năm. Ánh Sao áp dụng hình thức tuyển nhân viên qua phỏng vấn và theo giới thiệu. Bất cứ thành viên nào cũng có khoảng thời gian làm việc thử thách để đánh giá tài năng cũng như thiện chí làm việc của nhân viên cũ và nhân viên mới. Qua đó phân loại và giữ lại những nhân tài thật sự, phù hợp với tiêu chí, văn hóa của công ty. BảngIII:Cơ cấu nhân viên theo trình độ Đơn vị:người Cơ cấu 2006 2007 2008 Tổng số lao động 30 35 48 Lao động gián tiếp 10 11 9 Lao động trực tiếp 20 24 39 Trình độ thạc sĩ 3 2 4 Trình độ đại học 22 27 37 Trình độ cao đẳng 5 6 7 (Nguồn: Phòng tổ chức) - Trình độ nguồn nhân lực trong công ty là ổn định, mức thay đổi trong các năm liên tiếp là không đáng kể. Công ty với phương châm sử dụng sự năng động và nhiệt tình trong công việc nên chủ yếu là nhân viên tuổi đời còn rất trẻ. Trình độ 80% lực lượng trong công thấp nhất là cao đẳng, còn lại đều đạt trình độ đại học, kỹ sư và thạc sĩ. Chiếm ty là những người trẻ sinh năm 82 đến 85, còn lại là sinh năm từ 78 đến 82. - Trong 3 năm qua, qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng vì thế số lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên. Tổng số lao động từ 20 người năm 2006 lên 25 người năm 2007 và 38 người năm 2008, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 1,87%/năm. - Về chất lượng lao động, công ty chú trọng đến trình độ lao động. Số lao động có trình độ thạc sĩ tuy không đổi nhưng số lao động có trình độ đại học lại tăng mạnh. Năm 2006 số lao động có trình độ đại học lên tới 35 người, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu (khoảng 91,3%). - Ngoài ra công ty vẫn tổ chức cử cán bộ đi học tập bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ chuyên môn ở các trường trong nước và nước ngoài, tổ chức nhiều đoàn đi tham quan, khảo sát kinh nghiệm ở nước ngoài. Với một ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm, biết sử dụng hiệu quả các biện pháp khuyến khích để động viên nhân viên của mình hoàn thành nhiệm vụ được giao và bố trí người một cách hợp lý nên trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó có thể đánh giá: Đội ngũ lao động công ty trong những năm vừa qua đã có sự trưởng thành, năng động sáng tạo trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, đã tạo điều kiện cho công ty phát triển kinh doanh những mặt hàng, các lĩnh vực mới có hiệu quả để không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. 1.Năng lực về công nghệ. Tư vấn giải pháp Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết, StarSoft không ngừng nghiên cứu và học hỏi những công nghệ mới nhất, hiện đại nhất trên thế giới nhằm đưa ra cho khách hàng một giải pháp tổng thể và hiệu quả nhất, với chất lượng được đảm bảo bởi các qui trình sản xuất phần mềm quốc tế. Các mảng công nghệ thế mạnh mà chúng tôi có thể tư vấn và triển khai ngay cho khách hàng gồm: Business Intelligence (BI) – Trí Tuệ Doanh Nghiệp: giải pháp Trí tuệ doanh nghiệp đang là nhu cầu tất yếu của tất cả các doanh nghiệp và cả các tập đoàn lớn trên thế giới, nhưng hiện tại ở Việt nam, BI vẫn còn xa lạ với các doanh nghiệp. BI giúp cho đội ngũ lãnh đạo quản lý doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể, chính xác đến tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh của công ty, tập đoàn của mình, từ đó, giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn, khoa học, thúc đẩy sự phát triển của công ty, tập đoàn mình một cách chắc chắn và hiệu quả. Tuy nhiên với giải pháp của chúng tôi bạn sẽ có được một giải pháp tổng thể để có thể khai thác tất cả dữ liệu từ các nguồn khác nhau một cách tập trung, hiệu quả và ổn định. Để đáp ứng giải pháp chúng tôi luôn sử dụng những công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất để đảm bảo chất lượng của hệ thống, đó là nền tảng công nghệ của Microsoft (với các dịch vụ Integration Service 2005, Analys Service 2005), nền tảng công nghệ của Sun System (Java, J2EE, OpenSource BI...). Giải pháp tổng thể triển khai dịch vụ lâu dài: vấn đề triển khai dịch vụ trong quá trình lâu dài, tùy theo ý tưởng, định hướng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau, chính vì vậy hệ thống phần mềm phải đáp ứng được các nhu cầu phục vụ trong mỗi thời điểm phát sinh nhu cầu triển khai dịch vụ này, để giảm thiểu chi phí phát triển hệ thống mỗi khi phát sinh, cũng như hiệu quả về thời gian triển khai, nhân lực triển khai chúng ta cần có một hệ thống được thiết kế mang tính ổn định, lâu dài và đặc biệt có tính mở rộng cao. Với kinh nghiệm xây dựng và triển khai các hệ thống ở qui mô lớn, với lượng dữ liệu lớn, chúng tôi sẽ đem đến cho bạn giải pháp hệ thống tổng thể thích hợp nhất, hài hòa nhất với định hướng kinh doanh của bạn, đó sẽ là nền tảng và là bàn đạp cho sự phát triển doanh nghiệp hay tập đoàn của bạn. Các dịch vụ Outsourced. StarSoft đã và đang cung cấp các dịch vụ gia công phần mềm và marketing trực tuyến cho nhiều doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ và EU như Daybreak Direct Inc., Kloon GmbH, VTL Consultant LLC. Các dự án do StarSoft phát triển luôn được đánh giá cao về trình độ công nghệ, quy trình làm việc đạt chuẩn quốc tế, chất lượng phục vụ khách hàng; Hơn thế nữa, nhiều dự án đã và đang mang lại những nguồn lợi nhuận khổng lồ cho đối tác như: Phần mềm tìm kiếm và triết xuất dữ liệu thông minh (Intelligent Seach Engine) được ứng dụng ở hầu hết các Tập đoàn khai thác dữ liệu kinh doanh của Hoa Kỳ, -Phần mềm CaseNet được ứng dụng ở khắp 28 bang của Thụy Sỹ, -Phần mềm KLIB quản lý phúc lợi xã hội cho chính phủ Thụy sỹ -Giải pháp Trí tuệ doanh nghiệp cho Tập đoàn Spectos của Đức Phát triển phần mềm nghiệp vụ. Việc thành lập một nhóm lập trình viên có thể rất dễ dàng. Thế nhưng thật khó có thể tìm được những nhóm lập trình viên có nhiều năm kinh nghiệm trong việc phân tích, thiết kế, triển khai và phát triển các ứng dụng phần mềm từ kết những quả phân tích sơ sài; trong việc phát triển các chương trình ứng dụng dài hạn theo quy trình phát triển phần mềm đạt chuẩn quốc tế; cũng như phát triển các ứng dụng trên nền web, các website tích hợp phức tạp. Dịch vụ phát triển phần mềm của StarSoft bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như: Các phần mềm quản lý (Quản lý nghiệp vụ, quản lý quy trình, quản lý công văn giấy tờ) Các phần mềm quản trị doanh nghiệp (ERP, CRM, HRM) Các giải pháp BI Các phần mềm tích hợp dữ liệu, phân tích và khai thác dữ liệu StarSoft đã và đang phát triển nhiều phần mềm lớn được ứng dụng rộng rãi trên cả nước như: Phần mềm quản lý thuế nhà đất để quản lý thông tin của hàng triệu hộ dân cho Cục Thuế Hải Dương; Phần mềm quản lý thuế trước bạ cho Cục thuế Hà Tây. Trình độ công nghệ, quy trình làm việc cũng như các sản phẩm phần mềm do StarSoft xây dựng và phát triển luôn mang lại sự hài lòng cho khách hàng và đem đến những nguồn lợi nhuận khổng lồ. Thiết kế và xây dựng website StarSoft cung cấp các giải pháp toàn diện về phát triển website, gồm cả các dịch vụ phát triển website thương mại điện tử B2B, B2C, C2C website doanh nghiệp, website bán hàng trực tuyến trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Đội ngũ lập trình viên của StarSoft có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Flash, ASP.NET, PHP, HTML, SQL và luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng. Website doanh nghiệp: Giới thiệu doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm, bán hàng trực tuyến Báo điện tử: Báo điện tử, trang tin điện tử Cổng thông tin TMĐT: Cổng thông tin B2B, B2C, and C2C Công nghệ phân tích và tìm kiếm trên mạng internet StarSoft đã phát triển được một số công cụ hàng đầu giúp cho việc tìm kiếm trên mạng internet hay trong mạng nội bộ một cách nhanh chóng, mang lại kết quả chính xác và cụ thể. Những công cụ phân tích và tìm kiếm này có thể tìm được những thông tin liên lạc cũng như đã thành công trong việc trích xuất tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử. 2.Năng lực về tài chính. Đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Ánh Sao là trong lĩnh vực công nghệ thông tin nhất là phần mềm. Với đặc thù này yêu cầu về tài chính trong hoạt động kinh doanh của công ty là không quá lớn, mà công nghệ mới là vốn chủ yếu của công ty. Các chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là chi phí quản lý và chi phí đào tạo nhân lực . Với nguồn vốn tự có ban đầu cùng các nguồn vốn vay, công ty Ánh Sao bước đầu đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình. Qua ba năm hoạt động năng lực tài chính của công ty Ánh Sao ngày càng được củng cố. III. Thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty starsoft giai đoạn 2006-2008. 1.Quy trình tham dự đấu thầu tại công ty starsoft. Công ty Starsoft là một công ty trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tuy còn non trể nhưng công ty Starsoft đã nỗ lực tìm kiếm khách hang trong đó có hoạt động tham dự các cuộc đấu thầu cung cấp sản phẩm thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Khi tham gia cạnh tranh trong việcc ung ứng các gói thầu, Starsoft cũng đã xây dựng cho mình một quy trình tham dự mang tính khoa học. Ta có thể xem xét quy trình tham dự đấu thầu của công ty Starsoft thông qua một gói thầu mà công ty đã trúng thầu như gói thầu :MT1 “Cung cấp và lắp đặt hệ thống máy tính cho các trường trung học cơ sở thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện Cẩm Giàng-Hải Dương” 1.1Thu thập thông tin, mua hồ sơ mời thầu. Để hoạt động đấu thầu mang lại kết quả tốt cho hoạt động kinh doanh , công ty Starsoft thường xuyên tích cực tìm kiếm thông tin về các hoạt động đấu thầu diễn ra trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Các nguồn thu thập thông tin về đấu thầu mà Starsoft sử dụng là thông qua báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng internet, thông qua các khách hang quen biết, và kể cả thông qua các thông tin từ các cá nhân,có thể là nhân viên của công ty. Thông tin về gói thầu MT1 công ty starsoft thu thập được từ nguồn cá nhân. Thông tin về gói thầu này do một nhân viên của công ty có được từ quan hệ quen biết của mình. Sau khi nắm được thông tin về hoạt động đấu thầu này công ty Starsoft đã thực hiện việc thu thập thông tin đầy đủ hơn về cuộc đấu thầu. Công ty đã liên hệ với phòng giáo dục huyện Cẩm Giàng để xác nhận thông tin và tìm hiểu về thời gian biểu của cuộc đấu thầu. Sau khi thông tin được xác nhận, công ty đã thực hiện việc mua hồ sơ mời thầu. 1.2 Nghiên cứu hồ sơ mời thầu. Hoạt động thu thập thông tin về đấu thầu có thể cho thông tin về rất nhiều hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, lĩnh vực hoạt động của công ty Starsoft thế nhưng không phải gói thầu nào công ty Starsoft cũng có khả năng cung cấp. Công ty starsoft còn non trẻ kinh nghiệm và năng lực tài chính cũng như công nghệ còn hạn chế, trong khi trong ngành công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay đã phát triển rất mạnh và đã xuất hiện rất nhiều đại gia trong ngành như tập đoàn FPT, công ty thế giới số Trần Anh, công ty máy tính Đăng Khoa, việc tranh giành các gói thầu lớn là không thể đối với Starsoft. Nhưng Starsoft lại có cơ hội với các gói thầu vừa và nhỏ.Khi tham gia đấu thầu các gói thầu vừa và nhỏ, Starsoft không bị quá lép vế về vấn đề tài chính và cũng không bị động về năng lực công nghệ. Trong khi đó mối qua tâm của các công ty lớn lại không dành nhiều cho các gói thầu nhỏ, vì vậy áp lực cạnh tranh đối với các gói thầu này dành cho Starsoft là không lớn. Với gói thầu MT1, sau khi mua hồ sơ mời thầu Starsoft đã thực hiện các hoạt động đánh giá về gói thầu của bản thân mình: Nghiên cứu về gói thầu. Đây là gói thầu thuộc dự án “ Tiếp cận tin học cho học sinh trung học cơ sở “. Dự án được phê duyệt số 2971/QĐ-SGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của giám đốc sở giáo dục tỉnh Hải Dương. Nội dung gói thầu: mua mới và lắp đặt 150 bộ máy tính cùng hệ thống bàn ghế đi kèm. Nguồn vốn thực hiện gói thầu: Vốn ngân sách nhà nước. Hình thức đấu thầu: đấu thầu rộng rãi theo hình thức một túi hồ sơ. Nghiên cứu về chủ đầu tư. Chủ đầu tư của gói thầu này là phòng giáo dục huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương. Đây là một cơ quan ngành giáo dục của nhà nước,nguồn vốn từ ngân sách nên công ty Starsoft đánh giá là hoàn toàn tin cậy . Nghiên cứu về nhà cung cấp: Gói thầu nằm trong danh mục các sản phẩm cung cấp quen thuộc của công ty,số lượng không quá nhiều nên với các nhà cung cấp quên thuộc của mình việc đảm bảo nguồn hàng là tốt. Dù vậy với đặc thù là cung cấp sản phẩm trang bị cho trường học cấp trung học cơ sở nên công ty cũng tham khảo thêm các thông tin liên quan tới sản phẩm, các đặc điểm đặc thù của sản phẩm đối với đối tượng khách hàng này. Nghiên cứu về tình hình cạnh tranh trên thị trường: Trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp sản phẩm máy tính thậm chí là rất nhiều nhà cung cấp có sức mạnh thị trường rất lớn, nếu để dưa ra so sánh thì Starsoft hoàn toàn bị đè bẹp. Thế nhưng trong trường hợp này, gói thầu này vẫn có vị thế cho công ty Starsoft trong cạnh tranh . Gói thầu là không lớn nếu không nói là nhỏ đối với các đại gia trong ngành công nghệ thông tin,do đó nó không gây được sự chú ý của các nhà cung cấp lớn mà chỉ có sự ganh đua của các nhà cung cấp nhỏ như Starsoft. Bên cạnh đó theo thông tin công ty Starsoft tìm hiểu và nắm được thì thông tin về cuộc đấu thầu cung cấp máy tính này mặc dù đã được thông báo ra giới kinh doanh nhưng thông tin chưa loan ra rộng rãi và có không nhiều nhà thầu có mối quan tâm. Với kinh nghiệm dù không nhiều nhưng công ty Starsoft cũng tự đánh giá được rằng nếu tham gia gói thầu này công ty Starsoft sẽ có cơ hội giành phần thắng rất cao. Kết luận. Từ các nghiên cứu đánh giá về gói thầu MT1 như trên, công ty Starsoft thấy rằng: gói thầu MT1 là gói thầu có cơ sở pháp lý vững chắc, chủ đầu tư là một cơ quan nhà nước nên hoàn toàn đảm bảo uy tín, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước nên có thể yên tâm về vốn thực hiện gói thầu, chủ đầu tư có thể đảm bảo khả năng tài chính để thanh toán hợp đồng. Gói thầu nhỏ, yêu cầu kỹ thuật là không cao. Về phía công ty , công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp máy tính cũng như năng lực về năng lực công nghệ . Công ty có nguồn cung cấp thiết bị tin cậy, mức độ cạnh tranh trong gói thầu không cao. Do vậy công ty Starsoft quyết định tham gia gói thầu MT1:” Cung cấp và lắp đặt hệ thống máy tính cho các trường trung học cơ sở thuộc phòng giáo dục huyên Cẩm Giàng-Hải Dương” 1.3 Lập hồ sơ dự thầu. Trong toàn bộ quy trình tham gia đấu thầu để giành quyền cung cấp sản phẩm dịch vụ , giành được gói thầu thì công đoạn lập hồ sơ dự thầu là phức tạp nhất quan trọng nhất. Lập hồ sơ đự thầu là bước quyết định khả năng thắng thầu của công ty. Đo đó công ty Starsoft đã chuẩn bị chu đáo và yêu cầu các phòng ban phải phối hợp, hợp tác chặt chẽ trong quá trình lập hồ sơ dự thầu. Việc lập hồ sơ dự thầu luôn là khó khăn và cần sự thận trọng vì hồ sơ dự thầu vừa phải đảm bảo khả năng thắng thầu cho công ty ví dụ như giá bỏ thầu thấp hợp lý, đề xuất kỹ thuật chất lượng sản phẩm tốt nhất có thể, nhưng lại vừa phải đảm bảo lợi nhuận cho công ty.Do đó để cho cả một quy trình tham gia đấu thầu và cung cấp sản phẩm tạo hiệu quả kinh doanh cho công ty thì hồ sơ dự thầu luôn cần sự hợp lý và khoa học. Các hoạt động tiến hành lập hồ sơ dự thầu: Đơn dự thầu. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. + Báo cáo tài chính các năm gần đây. +Bảng kê danh mục các hợp đồng thực hiện gần đây. Bảo lãnh dự thầu. Công ty Starsoft là một công ty mới thành lập, các mối quan hệ với phía ngân hàng chưa sâu sắc nên việc xin bảo lãnh dự thầu là khá khó khăn. Với gói thầu MT1 cung cấp máy tính cho chủ đầu tư là phòng giáo dục huyện Cẩm Giàng Hải Dương, công ty đã chủ động lập tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và lấy bảo lãnh dự thầu tại đây với giá trị bảo lãnh là 15 triệu đồng.Và có hiệu lực 60 ngày kể từ ngày mởi thầu . Chuẩn bị tài liệu nội dung kĩ thuật. Công ty yêu cầu nhà cung cấp thiết bị của mình cung cấp các giấy tờ chứng chỉ tài liệu về hàng hóa như: + Giấy tờ xuất xứ của hàng hóa . +Chứng chỉ về chất lượng máy móc. +Chứng chỉ về hiệu chuẩn, kiểm định. + Giấy ủy quyền cung cấp sản phẩm + Bản mô tả đặc tính kỹ thuật và cấu hình của thiết bị, thuyết minh tính năng thiết bị. Chuẩn bị các tài liệu về nội dung tài chính thương mại. Lập bản chào thầu với nội dung: + Thời gian giao hàng: 7-10 tuần. + Địa điểm giao hàng: giao hàng và lắp đặt ở các trường trung học cơ sở thuộc phòng giáo dục huyện Cẩm Giàng. + Điều kiện bảo hành: 12 tháng kể từ ngày lắp đặt bàn giao thiết bị. +Hình thức thanh toán: Đợt I: 40% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký kết hợp đồng cung cấp Đợt II: thanh toán 60% giá trị còn lại của hợp đồng sau khi hoàn tất việc giao hàng và lắp đặt thiết bị. + Bảng giá các thiết bị chào thầu . BảngIV: Danh mục giá các thiết bị chào thầu. STT Thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Case máy tính IBM IdeaCentre - Trung Quốc 150 3.240.000 486.000.000 2 Màn hình CRT HP - Compaq 755 - 17 Inch 150 820.000 123.000.000 3 NetGear FS608 8-PORT 10/100 FAST ETHERNET SWITCH 20 720.000 14.400.000 4 Bàn vi tính Hòa Phát SD08G 150 360.000 54.000.000 5 Ghế Tựa Sơn - GT01S 150 110.000 16.500.000 6 Tổng giá chào thầu 693.900.000 (Nguồn: phòng kinh doanh công ty starsoft) Giá chào thầu được xác định sau khi công ty đã nghiên cứu kỹ về các nhà cung cấp, các đại lý vận chuyển và đưa ra sự lựa chọn hợp lý và mức giá hợp lý cho gói thầu. Giá chào thầu được xác định theo công thức. Giá chào thầu = Giá vốn hàng bán +thuế + Chi phí vận chuyển + % lãi định mức. Để cạnh tranh giành được quyền cung cấp sản phẩm cho gói thầu MT1 , công ty đã cố gắng tối thiểu hóa các chi phí giảm hết các khoản phát sinh nhằm hạ mức giá chào thầu mà vẫn đảm bảo chất lượng cho gói thầu, ngoài ra công ty cũng đặt lãi định mức ở mức 10%. Các quyết định nay nhằm đảm bảo khả năng thắng thầu của công ty, và theo đó gián tiếp tăng cường và củng cố uy tín của công ty trên thị trường trong tương lai. 1.4 Duyệt đóng gói và nộp hồ sơ dự thầu. Sau khi hồ sơ dự thầu hoàn tất, nhóm thực hiện nộp lên ban giám đốc xem xét lại lần cuối. Khi đã chắc chắn hồ sơ dự thầu đã hoàn chỉnh đầy đủ và chính xác ban giám đốc sẽ ký duyệt đóng dấu. Hồ sơ sẽ được cho vào túi và được đưa tới địa điểm nộp hồ sơ theo chỉ dẫn của hồ sơ mời thầu trong thời gian quy định. 1.5 Tham gia buổi mởi thầu. Công ty cử đại diện tới tham dự buổi mở thầu , tại buổi mở thầu các thông tin trong hồ sơ dự thầu được xác nhận lần cuối. Buổi mở thầu của gói thầu MT1 được diễn ra vào sáng ngày 12 tháng 10 năm 2007 tại phòng giáo dục huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương. Công ty starsoft đã cử đại diện của mình là bà Nguyễn Thị Thúy tới tham gia buổi mở thầu. Tại buổi mở thầu, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đã được mở và soát lại lần cuối, hồ sơ dự thầu của công ty starsoft đã được xem xét và kết luận là đầy đủ và hơp lệ. 1.6 Thương thảo ký kết hợp đồng. Sau khi bên mời thầu xem xét tất cả các đề xuất về kỹ thuật và tài chính , bên mời thầu sẽ lựa chọn ra nhà thầu có đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính phù hợp nhất với nhu cầu của mình, nhà thầu được chọn này sẽ là nahf thầu trúng thầu. Sauk hi chọn được nhà thầu trúng thầu, bên mời thầu sẽ gửi thư báo trúng thầu tới nhà thầu đó và hẹn thời điểm đàm phán ký kết hợp đồng.Ngay khi nhận được thư báo trúng thầu, công ty sẽ liên hệ tới ngân hàng để lấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng.Tại buổi đàm phán thương thảo ký kết hợp đồng này nhà thầu và bên mời thầu xác định lại một lần nữa các vấn đề về kỹ thuật, tài chính. Thường thì trong buổi thương thảo này hai bên sẽ cố gắng yêu cầu thêm các điều khoản có lợi cho mình trong quá trình thực hiện gói thầu. Sau khi các điều khoản đã được cả bên mời thầu và nhà thầu nhất trí, hợp đồng sẽ được soạn thảo. Nhà thầu ngoài việc phải thực hiện các điều khoản trong hợp đồng thì phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho bên mời thầu- chủ đầu tư. Đối với gói thầu MT1, bằng nỗ lực của tập thể nhân viên, sự hợp lý của hồ sơ dự thầu công ty Starsoft đã trúng thầu. Ngày 22 tháng 10 năm 2007, ông Dương Tiến Phong –giám đốc công ty Starsoft đã găp gỡ chủ đầu tư trong buổi thương thảo ký hợp đồng tại phòng giáo dục huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Khi buổi đàm phán kết thúc, các bên đã thống nhất về các vấn đề liên quan tới việc thực hiện hợp đồng như thời gian, giávà hợp đồng cung cấp gói thầu MT1 đã được ký kết. Sau khi hợp đồng cung cấp sản phẩm gói thầu MT1 được ký kết, công ty Starsoft nhanh chóng ký kết các hợp đồng với nhà cung cấp hàng hóa để chuẩn bị cho việc giao hàng. 1.7 Hậu đấu thầu. Thực hiện các khâu cuối cùng còn tồn tại từ hoạt động đấu thầu và bắt tay vào thực hiện gói thầu. 2, Thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty Starsoft gia đoạn 2006-2008. Công ty Starsoft là một công ty mới được thành lập năm 2006, tới nay công ty mới chỉ hoạt động được 3 năm, đó là một khoảng thời gian ngắn đối với việc phát triển một định chế hung mạnh nhưng cũng đủ để công ty Starsoft góp mặt được vào các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ và bước đầu tham gia cạnh tranh với các tổ chức khác trên thương trường. Công ty starsoft đã bước đầu tham gia vào hoạt động đấu thầu, một kênh cung ứng hàng hóa tới khách hàng khá đặc biệt và quan trọng. Trong 3 năm hoạt động của mình Starsoft đã tham gia vào một số cuộc đấu thầu, và việc tham gia tích cực vào các hoạt động đấu thầu của công ty starsoft dù có mang lại kết quả là thắng thầu hay không đều luôn có tác động tích cực cho Starsoft. BảngV: Kết quả đấu thầu theo số lượng gói thầu của công ty starsoft qua các năm 2006-2008. Năm Số gói thầu tham gia Số gói thầu thắng thầu Tỉ lệ thắng thầu 2006 0 0 0 2007 2 1 50% 2008 5 3 60% Tổng 7 4 57.1% (nguồn: phòng kinh doanh). Theo bảng trên ta thấy rằng trong 3 năm hoạt động, công ty starsoft chỉ băt đầu tham gia hoạt động đấu thầu từ năm thứ 2 tức năm 2007, năm 2006 công ty không tham gia một cuộc đấu thầu nào nên tất nhiên công ty cũng không trúng thầu lần nào trong năm 2006. Tới năm 2007 công ty Starsoft đã bắt đầu tham gia hoạt động đấu thầu. Năm 2007 công ty starsoft tham gia hai cuộc đấu thầu và đã thắng thầu 1 lần. Ta thấy tỉ lệ thắng thầu năm 2007 là 50% tức 1 thắng 1 thua. Năm 2008, công ty Starsoft tiếp tục tham gia nhiều hơn các hoạt động đấu thầu. Số gói thầu công ty Satrsoft tham gia trong năm 2008 là 7, và số gói thầu công ty starsoft trúng thầu năm 2008 là 4. Ta thấy tỉ lệ thắng thầu theo số gói thầu của công ty Starsoft năm 2008 là 60%, nghĩa là mức thắng thầu theo số gói thầu đã vượt quá bán. Trong cả 3 năm hoạt động công ty Starssoft đã tham gia 7 cuộc đấu thầu trong đó năm 2006 là 0, năm 2007 tăng thêm so với năm 2006 là 2 lần , tới năm 2008 công ty Starsoft tham gia đấu thầu nhiều hơn năm 2007 3 lần . Ta thấy năm 2006 không tham gia gói thầu nào. Số gói thầu công ty Starsoft tham gia năm 2008 tăng 150% so với năm 2007, trong khi đó số lần thắng thầu của công ty Starsoft năm 2008 tăng 200% so với năm 2007, dễ nhận thấy rằng mức tăng số gói thầu thắng thầu cao hơn mức tăng số gói thầu tham gia. BảngVI: Kết quả đấu thầu theo giá trị của các gói thầu của công ty Starsoft trong các năm 2006-2008. Năm Tổng giá trị các gói thầu tham gia (VNĐ) Tổng giá trị thắng thầu (VNĐ) Tỉ lệ thắng thầu (%) 2006 0 0 _ 2007 1.824.900.000 693.900.000 38% 2008 6.462.000.000 2.941.000.000 45,5% Tổng 8.286.900.000 3.634.900.000 44% (Nguồn: phòng kinh doanh công ty Starsoft) Đồng thời với việc gia tăng số lượng gói thầu tham gia đấu thầu thì giá trị các gói thầu mà công ty Starsoft tham gia đấu thầu cũng tăng lên. Trong khi năm 2006 giá trị các gói thầu công ty stasrsoft tham gia là bằng không thì năm 2007 tổng giá trị các gói thầu Starsoft tham gia tranh thầu là 1.824.900.000VNĐ tức là tăng 1.824.900.0000VNĐ. Tới năm 20008 tổng giá trị các gói thầu công ty Starsoft tham gia tranh thầu tăng lên s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2176.doc
Tài liệu liên quan