Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ô tô Việt Nam-Daewoo

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I: Cơ sở lý luận chung về quản lý công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất 3

1.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm 3

1.1.1. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. 3

1.1.2. ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm 4

1.1.3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 5

1.1.4. Các phương pháp đánh giá xuất kho thành phẩm 7

1.2. Tổ chức công tác hạch toán, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xã định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất 9

1.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. 9

1.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 10

1.2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 18

1.3. Hệ thống sổ sách kế toán 20

Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 22

2.1. Tổng quan về công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 22

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ô tô Việt Nam - Daewoo 22

2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 23

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 24

2.2. Thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 29

2.2.1. Đặc điểm về thành phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ thành phẩm tại công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 29

2.2.2. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng 30

2.2.3. Tài khoản sử dụng 30

2.2.4. Tổ chức nghiệp vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm 31

2.3. Thực tế công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 47

2.3.1. Chứng từ kế toán và sổ sách kế toán sử dụng 47

2.3.2. Tài khoản sử dụng 47

2.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 48

2.3.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 51

Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 53

3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 53

3.1.1. Kết quả đạt được 53

3.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty. 55

3.2. Định hướng hoạt động của công ty trong năm tới 56

3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển 56

3.2.2. Đinh hướng thực hiện việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. 57

3.3. Một số ý kiến đề xuất và giải pháp nhằm hòan thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 58

3.3.1. ý kiến đề xuất với Nhà nước 58

3.3.2. ý kiến đề xuất với công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 59

Kết luận 62

 

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ô tô Việt Nam-Daewoo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo 2.1. Tổng quan về Công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Ô tô Việ Nam – Daewoo có tên giao dịch là VIDAMCO và có tên tiếng Anh là Vietnam Daewoo Motor CO.Ltd .Trụ sở chính của Công ty đặt tại Xã Tứ HIệP - Huyện THANH TRì – Hà NộI. Công ty có chi nhánh đặt tại 121 Lê Lợi – Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Ô tô Việt Nam được thành lập ban đầu là Công ty liên doanh giữa Tập đoàn Daewoo – Hàn Quốc và Xí nghiệp liên hiệp cơ khí 7983 của bộ quốc phòng với tỉ lệ góp vốn Việt Nam 35%, nước ngoài 65% theo giấy phép đầu tư số 744/GP ngày 14/12/1993 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, với thời gian hoạt động là 30 năm. Vào ngày 24/4/2000, Bộ Kế hạch và Đầu tư phê chuẩn cho Công ty chuyển đổi thành Công ty 100% vốn nước ngoài theo giấy phép đầu tư số 744A/GP. Theo giấy phép đầu tư sửa đổi số 744A/GPC2 ngày 07/08/2001 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, thời hạn hoạt động của Công ty được kéo dài thành 30 năm kể từ ngày 24/04/2000. Tháng 10/2002, Công ty Ô tô Việt Nam – Daewoo chính thức trở thành thành viên của General Motor Daewoo Auto and Technology (GM DAT) và cũng là thành viên của General Motor, Tập đoàn sản xuất ô tô lớn nhất trên Thế giới.Các giai đoạn phát triển sản xuất của Công ty Ô tô Việt Nam – Daewoo - Tháng 4/1995: Công ty bắt đầu sản xuất xe 5 chỗ nhãn hiệu Daewoo Cielo - Tháng 4/1996: Sản xuất xe Cielo (dạng CKD II) - Tháng 9/1996: Bắt đầu sản xuất xe buýt - Tháng 6/1998: Bắt đầu sản xuất xe 5 chỗ Leganza, Nubira CKD I, và sản phẩm này đã được thị trường chấp nhận nhanh chóng với số lượng bán tăng đáng kể - Tháng 2/2000: Tung ra thị trường Nubira II dàng lắp ráp CKDII. - Tháng 6/2000: Sản phẩm Lanos II CKDII ra đời đáp ứng sự mong đợi của người tiêu dùng - Tháng 1/2001: Bắt đầu sản xuất xe buýt CKDII, để xuất khẩu sang Irắc. Chuyến hàng xuất khẩu đầu tiên sang Irắc được thực hiện vào tháng 6/2001. Tính đến nay Công ty đã xuất khẩu được 525 xe buýt, trị giá trên 27 triệu USD - Tháng 12/2001: Công ty trúng thầu cung cấp 200 xe buýt cho dự án phát triển xe buýt công cộng Hà Nội giai đoạn 1 - Tháng 2/2002: Sản xuất xe Magnus Classic - Tháng 8/2002: Đưa ra thị trường xe Matiz II - Tháng 5/2003: Trúng thầu cung cấp 172 xe buýt cho dự án phát triển mạng lưới xe buýt công cộng của Hà Nội giai đoạn 2 - Tháng 2 /2004 : Công ty tung ra thị trường dòng xe Lacceti - Tháng 12/2005: Sản phẩm Gentra được đưa ra thị trường và chiếm được rất nhiều sự ủng hộ của người tiêu dùng Công ty ô tô Việt Nam – Daewoo được thành lập khi ngành công nghiệp ô tô còn chưa phát triển, mãi đến cuối năm 1999, ngành công nghiệp ô tô mới được khởi sắc tăng từ 20%- 40%/ năm .Trong những năm đầu, Công ty bị lỗ liên tục. Cho đến cuối năm 1999, Công ty mới có điểm hòa vốn và có lãi. Cuối năm 2002, Công ty đã bù được hết lỗ lũy kế kết chuyển từ những năm trước .Năm 2003, thực sự là năm kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất trong vòng hơn 10 năm Công ty đi vào hoạt động. Và hiện nay, trước tình hình khó khăn chung của ngành công nghiệp ô tô trong nước, Công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo vẫn giữ quyết tâm giữ vững thị phần và vị trí cuả mình trên thị trường nội địa. 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty Ô tô Việt Nam – Daewoo ã Mô hình kinh doanh: Theo giấy phép đầu tư của Công ty, vốn đầu tư của Công ty là 32.229.440 UDS và vốn pháp định là 10.000.000 USD.Công ty kinh doanh và hạch toán theo chế độ kế toán của Việt Nam. Hoạt động chính của công ty là sản xuất và lắp ráp các loại ô tô và cung cấp phụ tùng ô tô dưới thương hiệu GM Daewoo cho thị trường trong nước và xuất khẩu ã Môi trường kinh doanh Công ty đã gặp nhiều thuận lợi từ môi trường kinh doanh của mình, trước hết là sự ưu đãi của Nhà nước đối với các nhà đầu tư nước ngoài .Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ năm đầu tiên có lãi, và 25% cho các năm tiếp theo, cùng với nhiều sự ưu đãi khác về thuế quan cũng như các điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh. VIDAMCO đã thực sự tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường với việc duy trì được thị phần số 1 về xe du lịch từ năm 1999 đến nay, chiếm 31% thị phần với những sản phẩm bán chạy như Matiz và Lanos ( chiếm 85% thị phần xe taxi nội địa) Tuy nhiên, hiện nay Công ty đã gặp không ít khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt của hơn 10 hãng sản xuất xe trong nước với 60 mẫu mã và 17 thương hiệu và những xe nhập khẩu từ các hãng của nước ngoài. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ô tô Việt Nam – Daewoo Bộ máy của Công ty Ô tô Việt Nam – Daewoo được tổ chức theo sơ đồ sau: Bảng*************** Đặc điểm cơ cấu tổ chức của phòng kế toán trong Công ty Ô tô Việt Nam – Daewoo * Tổ chức bộ máy kế toán: Sơ đồ 10: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Ô tô Việt Nam – Daewoo Giám đốc tài chính Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán tiền mặt Thủ quỹ Kế toán phục tùng Kế toán thuế và doanh thu Kế toán công nợ Kế toán kho và TSCĐ Kế toán giá thành và tổng hợp + Giám đốc tài chính là thành viên của Ban giám đốc phụ trách chung và chịu trách nhiệm chủ yếu về tài chính của Công ty. + Kế toán trưởng: giúp Giám đốc tài chính quản lý điều hành phòng kế toán, có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác kế toán. Kế toán trưởng là người luôn cập nhật thông tin về chính sách, chế độ trong quản lý kinh tế, tài chính để hướng dẫn nhân viên kế toán thực hiện công việc một cách đúng đắn. + Kế toán thanh toán gồm: - Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi quá trình thanh toán trong hoạt động kinh doanh của các phòng qua Ngân hàng, theo dõi tiền gửi, tiền vay của Công ty… - Kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm thanh toán các nghiệp vụ tiền mặt phát sinh trong công ty hàng ngày; cuối tháng có trách nhiệm đối chiếu với Thủ quỹ - Thủ quỹ: quản lý tiền mặt tại két, hàng ngày có nhiệm vụ kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và cuối tháng đối chiếu số liệu của nhân viên đối với kế toán tiền mặt. - Kế toán phụ tùng: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết cac khoản doanh thu về việc bán phụ tùng và sửa chữa ô tô. - Kế toán thuế và doanh thu: hàng ngày theo dõi chi tiết khoản doanh thu về ô tô một cách chính xác, đồng thời theo dõi các khoản thuế và các khoản phải nộp ngân sách dựa trên doanh thu bán hàng. - Kế toán công nợ: theo dõi các khoản phải thu của khách hàng với Công ty và các khoản phải trả của Công ty với khách hàng. - Kế toán kho và TSCĐ: chịu trách nhiệm theo dõi số lượng thành phẩm, nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho về cả chỉ tiêu số lượng và giá trị; theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, hạch toán khấu hao TSCĐ và phân bổ đánh giá lại giá trị của TSCĐ. - Kế toán giá thành và tổng hợp: hạch toán chi phí để giá thành cho từng loại sản phẩm, theo dõi hầu hết các nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp các số liệu từ các sổ, báo cáo của các nhân viên để cuối kỳ tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính. * Hình thức tổ chức kế toán ã Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo là một Công ty nước ngoài nền mọi hoạt động của Công ty đều sử dụnga hai ngôn ngữ là tiếng Việt và tiếng Anh, đồng tiền được sử dụng chủ yếu là đồng Đô la Mỹ. Do vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hoạt động kinh doanh và hiệu quả trong công tác hạch toán kế toán nên Công ty đã xin phép Bộ Tài chính được đăng ký đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Đô la Mỹ. Vì thế cho đến nay Công ty vẫn sử dụng đồng Đô la Mỹ trong hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính. ã Tổ chức chứng từ kế toán Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo hầu như chỉ sử dụng các chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính có sửa đổi để phù hợp với hoạt động của Công ty. Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu giữ chứng từ của Công ty tuân theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ phát sinh đều được lập chứng từ. Các chứng từ này sau khi đã đủ các yếu tố cơ bản để kiểm tra sẽ được đưa vào sổ kế toán. ã Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Hiện nay Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo tổ chức kế toán theo hình thức "Nhật ký chung". Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, hầu hết các sổ đều được in ra từ máy vi tính và phần mềm này. Ngoài ra, việc ghi sổ, theo dõi tình hình tiêu thụ và một số nghiệp vụ khác được làm trên Excel và Access. Sơ đồ 11. Sơ đồ trình tự kế toán của Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo Chứng từ gốc Máy vi tính Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK Bảng cân đối số phát sinh Bảng CĐKINH Tế và các báo cáo tài chính Sổ kế toán chi tiết theo từng đối tượng Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê hóa đơn hàng hoá dịch vụ bán ra Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu ã Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính của Công ty - Mẫu số B01 - DN: Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B02 - DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số S02 - DN: Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại - Mẫu số S03 - DN: Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm - Mẫu số B03 - DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B04 - DN: Thuyết minh báo cáo tài chính. ã Niên độ kế toán: 1/1/N đến 31/12/N ã Kỳ hạch toán 1/X/N đến 31/X/N 2.2. Thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo. Điểm thuận lợi của Công ty là Công ty đã sử dụng phần mềm vào công tác kế toán. Vì vậy, với mỗi định khoản thay vì ghi chép nhiều lần như làm thủ công bằng tay, kế toán chỉ phải định khoản một lần bằng cách nhập dữ liệu theo các mục tương ứng vào máy. Sau đó, kế toán sẽ in ra các bản kê, sổ chi tiết, sổ cái cho từng TK tuỳ theo yêu cầu quản lý. 2.2.1. Đặc điểm về thành phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ thành phẩm tại Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo. * Các loại sản phẩm: Công ty hiện giờ đang sản xuất loại xe: xe ô tô du lịch 5 chỗ: Matiz, Lanos, Magnus, Lacetti, Gentra. - Các loại xe 5 chỗ của Công ty nhiều năm luôn giữ thị phần số 1. Nếu tính trên tổng số lượng các xe bán tại Việt Nam, thì xe do Công ty liên tục giữ vị trí số 2. - Năng lực sản xuất của Công ty: xe ô tô 5 chỗ 10.000 xe/năm. Trong đó, xe ô tô du lịch 5 chỗ Matiz SE: sản phẩm này đang chiếm 85% thị trường xe con. * Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ã Phương thức tiêu thụ thành phẩm - Phương thức bán hàng trực tiếp: khách hàng có thể đến Công ty mua ô tô hoặc phụ tùng sửa chữa. Trường hợp khách hàng đến Công ty mua ô tô hoặc sửa chữa rất ít khi xảy ra. - Phương thức bán hàng qua đại lý: đây là phương thức phổ biến của Công ty. Công ty có 29 đại lý rộng khắp cả 3 miền: miền Bắc, Trung, Nam. Các đại lý này chỉ đóng vai trò môi giới giữa Công ty và khách hàng. Khi bán được hàng các đại lý này sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng. Hiện nay Công ty có 2 kho tại Công ty và văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. ã Phương thức thanh toán Hầu hết việc thanh toán của Công ty đều được thực hiện qua ngân hàng. Việc thanh toán bằng tiền mặt hầu như chỉ diễn ra trong quá trình bán phụ tùng hoặc sửa chữa ô tô. * Phương pháp tính giá vốn của thành phẩm xuất kho Thành phẩm tại Công ty được tính toán và phản ánh trên giá thực tế. Kế toán đánh giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Công thức tính như sau: = = x Theo phương pháp này, cuối tháng kế toán mới xác định đơn giá bình quân gia quyền của thành phẩm xuất kho. 2.2.2. Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng * Chứng từ kế toán sử dụng - Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT - Phiếu ghi chuyển khoản (ghi sổ) - Phiếu thu - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu xuất kho gửi đại lý. * Sổ kế toán sử dụng - Sổ chi tiết công nợ phải thu và phải trả theo đại lý - Bảng kê hoá đơn bán hàng, dịch vụ bán ra (kèm tờ khai thuế TTĐB) - Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra (kèm tờ khai thuế GTGT) - Sổ cái TK 1316, 5111, 632, 3333… 2.2.3. Tài khoản sử dụng * TK 131- Phải thu của khách hàng, TK này được chi tiết thành các TK sau: - TK 1311: Phải thu của khách hàng - mua trả thẳng. - TK 1316: Phải thu của khách hàng đại lý (chi tiết theo mã đại lý) - TK 1318: Phải thu bán lẻ phụ tùng. * TK 1551 - Thành phẩm, TK này được chi tiết thành các TK sau: - TK 1551: Thành phẩm xe nguyên chiếc - TK 1552: Thành phẩm xe sản xuất trong nước (mở chi tiết các tiểu khoản theo từng loại xe) - TK 15521: Thành phẩm xe sản xuất trong nước - xe con Ví dụ: 1552111: Thành phẩm xe Lanos 1552113: Thành phẩm xe Matiz SE * TK 157 - Hàng gửi bán * TK 511 - Doanh thu bán hàng, TK này được chi tiết thành các TK sau: - TK 5111: Doanh thu bán xe +TK 51111: Doanh thu bán xe con (mở chi tiết các tiểu khoản theo từng loại xe) Ví dụ: 5111111: Doanh thu bán xe Lanos LS 5111113: Doanh thu bán xe Matiz SE - TK 5112: Doanh thu phụ tùng - TK 5113: Doanh thu sửa chữa * TK 532 - Giảm giá hàng bán. TK này được chi tiết thành các TK: - TK 5321: Giảm giá hàng bán xe ô tô (chi tiết các tiểu khoản theo từng loại xe). - TK 5322: Giảm giá hàng bán phụ tùng. * TK 632 - Giá vốn hàng bán. TK này được chi tiết thành các TK sau: - TK 6321: Giá vốn hàng bán xe ô tô (chi tiết các tiểu khoản theo từng loại xe) - TK 6322: Giá vốn hàng bán phụ tùng Ngoài ra Công ty còn sử dụng các TK có liên quan khác: TK 1111, 1112, 1121, 1122,… 2.2.4. Tổ chức nghiệp vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chuyên đề sẽ trích dẫn số liệu các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ô tô Matiz phát sinh trong tháng 10/2005, với tỷ giá hạch toán là 15.770 VND/USD + Kế toán xuất hàng hoá tại Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo Khi có nhu cầu mua hàng của khách hàng thì phòng bán hàng lập lệnh xuất bán hàng theo mẫu BM: 01 - 71 (gồm đầy đủ chi tiết mã khách hàng, kiểu hoá đơn, số hoá đơn, số lượng, giá bán…) Sau đó in ra "lệnh xuất bán hàng" có đầy đủ chữ ký của Trưởng phòng, Giám đốc Tài chính và người đề nghị mua hàng (đại lý). Tiếp đó, phòng bán hàng chuyển cho bộ phận kho để phát hành "Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý" (Bảng 1) Theo mẫu số 04 HDL - 3LL và "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" (Bảng 2) Theo mẫu số: 03 PXK - 3LL. Bàng 1 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý Liên 1: lưu Căn cứ hợp đồng kinh tế số: HD - 10514 ngày 17 tháng 10 năm 2005 Của Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo với (tổ chức, cá nhân) Đại lý Minh Hoàng về việc xuất xe gửi đại lý bán Họ tên người vận chuyển: Phạm Viết Hùng Hợp đồng số: (nếu có) Phương tiện vận chuyển: xe chuyển chở hàng của Công ty Xuất tại kho: Thành phẩm xe ô tô con - Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo Nhập tại kho: Của Đại lý Minh Hoàng - MH Hà Nội 2005 STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Xe ô tô Daewoo Matiz SE 05 chỗ ngồi, tay lái thuận mới 100% Màu ghi (92 (U) SK: VVAMMA3H 04126 SM: F8 CV022013 KA1 C 01 12.900$ 12.900$ tỷ giá 15.770 VND/USD Cộng 01 203.433.000 Người nhận hàng Ngày Ký, họ tên Người lập phiếu Ngày Ký, họ tên Đại lý Ngày Ký, họ tên Người vận chuyển Ngày Ký, họ tên Giám đốc Ngày Ký, họ tên Bảng 2 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Liên 1: Lưu Ký hiệu : AC/2005T Số HĐ : 000370 Ngày : 17/10/2005 Căn cứ lệnh điều động số: XK - 017355 ngày 17 tháng 10 năm 2005 Của Bộ phận kho thành phẩm về việc: Xuất bán xe Họ tên người vận chuyển: Phạm Viết Hùng Hợp đồng số (nếu có) Xuất tại kho: Thành phẩm số 1 - Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo Nhập tại kho: Thành phẩm xe ô tô con - Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập A B C 1 2 3 4 Xe ô tô Daewoo Matiz SE 05 chỗ ngồi, tay lái thuận mới 100% Màu ghi (92 (U) SK: VVAMMA3H 04126 SM: F8 CV022013 KA1 C 01 12.900$ 12.900$ tỷ giá 15.770 VND/USD Cộng 01 01 203.433.000VND Người lập phiếu Ngày Ký, họ tên Thủ kho xuất Ngày Ký, họ tên Thủ kho nhập Ngày Ký, họ tên Người vận chuyển Ngày Ký, họ tên Giám đốc Ngày Ký, họ tên * Kế toán doanh thu bán hàng Trường hợp bán ô tô con: Hàng ngày, căn cứ vào hồ sơ khách hàng bao gồm: giấy đề nghị bán hàng, yêu cầu xuất hoá đơn, giấy nộp tiền của khách hàng (uỷ nhiệm chi) và hợp đồng bán hàng. Kế toán tiền mặt sẽ viết hoá đơn thành 3 liên. - Liên 1 (liên gốc): Phòng kế toán của Công ty lưu - Liên 2: (liên đỏ): giao cho khách hàng - Liên 3: (liên xanh): giao cho kế toán để đính kièm với phiếu ghi chuyển khoản, ghi sổ. Dựa vào hoá đơn bán hàng, kế toán sẽ ghi ở phiếu ghi chuyển khoản để ghi nhận doanh thu: Nợ TK 1311 - Phải thu của khách hàng mua trực tiếp tại Công ty Nợ TK 1316 - (chi tiết theo mã đại lý) - Phải thu của khách mua đại lý Có TK 5111 - (chi tiết cho từng loại xe) - Doanh thu bán xe Chi phí hoa hồng trả cho đại lý hoặc nhân viên bán hàng (nếu khách hàng mua trực tiếp tại Công ty) theo số tiền nhất định tuỳ theo từng trường hợp cụ thể và tuỳ theo từng loại xe dựa trên phiếu duyệt chi hoa hồng. Chi phí hoa hồng được ghi nhận cùng doanh thu bán hàng vào phiếu ghi chuyển khoản (ghi sổ) Nợ TK 6416 (chi tiết theo từng loại xe - Chi phí hoa hồng cho khách mua xe) Có TK 335 (chi tiết theo mã đại lý) - Chi phí phải trả Có TK 3344 (chi tiết theo mã nhân viên) - Thưởng phải trả cho nhân viên. Khi nhận giấy báo có của Ngân hàng về việc khách hàng trả tiền, kế toán phiếu thu: Nợ TK 1111, 1112 - Tiền mặt Nợ TK 1121 (chi tiết theo từng Ngân hàng giao dịch) - Tiền gửi Ngân hàng. Có TK 1311 - Phải thu của khách hàng mua trực tiếp tại Công ty Có TK 1316 (chi tiết theo mã đại lý) - Phải thu của khách hàng mua đại lý Có (Nợ) TK 413 - Chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán v à tỷ giá thực tế. Số liệu của các định khoản trên sau khi nhập vào máy sẽ là cơ sở để lập bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra (kèm theo tờ khai thuế TTĐB), sổ chi tiết công nợ TK 1316 và sổ cái TK 5111. Ngoài ra, Công ty còn mở Sổ chi tiết công nợ phải thu và phải trả theo đại lý theo trình tự thời gian để theo dõi tình hình thanh toán của từng đại lý đối với Công ty. Trường hợp khách hàng đến Công ty mua xe rất ít xảy ra nên chuyên đề sẽ đưa ví dụ về việc khách hàng đến mua xe ô tô con tại đại lý Công ty. Ví dụ: Ngày 17/10/2005, đại lý Minh Hoàng bán được cho khách hàng Phan Thị Ngọc Anh 1 xe Matez SE với giá $12.900, tỷ giá thực tế là: 15.770 VND/USD. Kế toán tiền mặt ghi trên hoá đơn bán hàng số DN 017735 (Bảng 3) với số tiền là 203.433.000 VND. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu vào phiếu ghi chuyển khoản (Ghi sổ) số 8074 (Bảng 4): Nợ TK 1316 (DL 042) 12.900 Có TK 5111113 12.900 Hoa hồng do bán được 1 xe Matiz SE cho đại lý Minh Hoàng là 450 USD và được ghi nhận cùng doanh thu của xe Matiz SE vào phiếu ghi chuyển khoản (Ghi số) số 8074: Nợ TK 6416113 450 Có TK 335 450 Các số liệu này là cơ sở để lập sổ cái TK 51111 (Bảng 13) và sổ cái TK 511 (Bảng 14) Ngày 18/10/2005, Công ty nhận được giấy báo Có của Ngân hàng hohung vin hanoi về việc khách hàng trả tiền, kế toán ghi: được ghi nhận vào phiếu thu (Bảng 5) số 8086 Nợ TK 11211 12.926,27 Có TK 1316 (DL 042) 12.900 Có TK 413 26,27 Định khoản này được ghi nhận vào phiếu thu số 8086 (Bảng 5), sổ Nhật ký chung (Bảng 5) và sổ chi tiết công nợ TK 1316 (Bảng 7) Sổ chi tiết công nợ phải thu và phải trả đại lý (Bảng 8) được lập ra dựa trên tất cả các số liệu trên Bảng 3: Hóa đơn bán hàng Liên 3: (dùng để thanh toán) Ngày 17 tháng 10 năm 2005 02 - B DN 017735 Đơn vị bán: Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo Địa chỉ: Xã Tứ Hiệp - huyện Thanh Trì - Hà Nội. Số Tài khoản……… Điện thoại: 8613310 - 9 Họ, tên người mua hàng: Phan Thị Ngọc Anh Đơn vị: Địa chỉ: 123 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội Số Tài khoản……… Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 *2 Xe ô tô Daewoo Matiz SE 05 chỗ ngồi, tay lái thuận mới 100% Màu ghi (92 (U) SK: VVAMMA3H 04126 SM: F8 CV022013 KA1 c 01 12.900USD 12.900USD Tỷ giá: 15.770 VND/USD Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ: 203.433.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm lẻ ba nghìn bốn trăm ba mươi ba nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) Bảng 4: Số: 08074 Phiếu ghi chuyển khoản (ghi sổ) Ngày 17/10/2005 Tài khoản Tiểu khoản Nội dung Ghi Nợ Ghi Có 1316 DL 042 Minh Hoàng Matiz SE-4126 12.900USD 5111 113 Doanh thu Matiz SE-4126 12.900USD 6416 113 Hoa hồng MH Matiz SE-4126 450 USD 335 Phải trả đại lý 450USD Tổng số 13.350USD 13.550USD Bằng chữ: Mười ba ngàn năm trăm năm mươi đô la Mỹ Nguồn: Phòng kế toán Công ty ô tô Việt Nam Daewoo Bảng 5: Số: 8086 Phiếu thu Ngày 18/10/2005 Diễn giải Tổng số Thu tiền bán ô tô Matiz SE - 4126 đại lý Minh Hoàng (MH - HN 2005) 203.433.000 VND Tổng số 203.433.000 VND TK Tiểu khoản Diễn giải Nợ Có Giám đốc tài chính 11211 Tiền gửi ngân hàng 12.926,27$ 1316 DL 042 Phải thu Minh Hoàng 12.900$ 413 Chênh lệch tỷ giá 26,27$ Phó GĐ tài chính Người lập Tổng số 12.926,27$ 12.926,27$ Nguồn: Phòng kế toán Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo B6************************** Bảng 7: Sổ chi tiết công nợ Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/10/2005 Tài khoản: 1316 - Phải thu đại lý Mã đại lý: DL042 - Minh Hoàng - HN 2005 Đơn vị tính: Đô la Mỹ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 01/10 BC8000 MH Lanos LS - 5751 11211 13.400 … … … … … 18/10 BC 8086 MH Matiz SE-4126 1121 12.900 19/10 BC 8090 MH Nubira 2.0- 3986 1121 20.500 … … … … … Cộng phát sinh 121.000 Nguồn: Phòng kế toán Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo * Kế toán phần nộp Ngân sách nhà nước Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt của xe ô tô con: TTĐB được tính cho các loại xe con với tỷ lệ thuế suất là 40% và khoản thuế này được coi là một khoản giảm trừ doanh thu. Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán tính giá tính thuế TTĐB và thuế TTĐB cho từng loại xe. Giá tính thuế TTĐB được tính như sau: Giá tính thuế TTĐB = Thuế TTĐB = 40%* Giá tính thuế TTĐB Ví dụ: ngày 17/10/2005, đại lý Minh Hoàng bán cho khách hàng Phan Thị Ngọc Anh 01 xe Matiz SE với giá ghi trên hoá đơn là 12.900 USD. Giá tình thuế TTĐB = = 9.214,29 Thuế TTĐB của xe Matiz SE = 40% * 9.214,29 = 3.685,72 USD. Số liệu này được phản ánh trong bản kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ (kèm theo tờ khai thuế TTĐB) (Bảng 10) Dựa vào bảng kê hoá đơn, hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ (kèm theo tờ khai thuế TTĐB), cuối tháng, kế toán thuế sẽ tính thuế TTĐB cho từng loại xe ô tô và vào Sổ Cái TK 3333 (Bảng 9) Ví dụ: Trong tháng 10/2005, tổng thuế TTĐB là $260.331,84. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số thuế TTĐB sang TK 5111 để xác định doanh thu thuần của xe ô tô bằng bút toán: Nợ TK 5111: 260.331,84 Có TK 3333: 260.331,84 Bảng 9: Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/10/2005 Tài khoản: 3333 - thuế tiêu thụ đặc biệt Đơn vị tính: Đô la Mỹ Ngày Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 21/10 Trả thuế TTĐB tháng 9/2005 11211 239.056,19 31/10 Thuế TTĐB cho xem Lanos LS 5111111 15.790,56 31/10 Thuế TTĐB cho xe Matiz SE 5111113 55.042,98 31/10 Thuế TTĐB cho xe Magnus CDX 5111114 5.600 ... ... ... ... ... Tổng phát sinh Nợ: 239.056,19 Tổng phát sinh Có: 260.331,84 Dư cuối kỳ: 21.275,65 Nguồn: Phòng kế toán Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo Bảng 8*************************** Bảng 10***************** Bảng 11 Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/10/2005 Tài khoản 5111 - Doanh thu bán xe Đơn vị tính: Đô la Mỹ Ngày Số chứng từ Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 01/10 JN 7997 MH Lanos LS - 5751 (Minh Hoàng - HN 2005) 1316 13.400 02/10 JN 8000 TH Lanos LS - 5954 1316 13.400 … … … … … … 17/10 JN 8074 MH Lanos LS - 4126 (Minh Hoàng - HN 2005) 1316 12.900 … … … … … … 31/10 Thuế TTĐB cho xe Lanos LS 3333 76.750,06 31/10 Thuế TTĐB cho xe Matiz SE 3333 330.257,14 31/10 K/c doanh thu thuần đXĐ KQKD - Xe con - Lanos LS 9111111 191.857,14 31/10 K/c doanh thu thuần đXĐ KQKD - Xe con - Matiz SE 9111113 825.642,86 … … … … … … Tổng phát sinh Nợ: 7.259.180 Tổng phát sinh Có: 7.259.180 Nguồn: Phòng kế toán Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo Bảng 12 Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/10/2005 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Đơn vị tính: Đô la Mỹ Ngày Số chứng từ Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 01/10 JN 7997 MH Lanos LS - 5751 (Minh Hoàng - HN 2005) 1316 13.400 02/10 JN 8000 TH Lanos LS - 5954 1316 13.400 … … … … … … 17/10 JN 8074 MH Lanos LS - 4126 (Minh Hoàng - HN 2005) 1316 12.900 … … … … … … 21/10 R 8094 Thu tiền bán phụ tùng 1111 2.573,33 21/10 R 8095 Thu tiền bán phụ tùng của Hồ Chí Minh W/S 19/10/05 11211 3.448,96 … … … … … … 31/10 Thuế TTĐB cho xe ô tô con 3333 260.331,84 31/10 K/c doanh thu thuần đXĐ KQKD 911 5.218.396,78 Tổng phát sinh Nợ: 7.317.761,17 Tổng phát sinh Có: 7.317.761,17 Nguồn: Phòng kế toán Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo * Kế toán giá vốn hàng bán C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32586.doc
Tài liệu liên quan