Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập giá dự thầu xây lắp ở Công ty Liên doanh Công trình Giao thông Hữu Nghị

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY .3

I. Thông tin chung về Công ty. 3

II – cơ cấu tổ chức của công ty 4

1. Sơ đồ tổ chức của công ty 4

2. Chức năng của các bộ phận. 6

2.1. Phòng hành chính. 6

2.2. Phòng tổ chức cán bộ – lao động. 6

2.3. Phòng tài chính – kế toán. 6

2.4. Phòng thiết bị – vật tư. 7

2.5. Phòng kế hoạch – kỹ thuật. 7

2.6. Các đội thi công. 7

III - Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty. 8

1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty. 8

1.1. Sơ đồ tổ chức điều hành tại công trường .8

1.2. Mô tả sơ đồ tổ chức điều hành tại công trường .9

1.3. Quá trình đầu tư xây dựng. 11

2. Đặc điểm về lao động. 13

2.1. Cơ cấu lao động phân theo các tiêu chí khác nhau của công ty. 13

2.2. Đặc điểm về chính sách nhân sự. 14

2.3. Đặc điểm chính sách tiền lương, tiền thưởng, các hoạt động xã hội. 15

3. Đặc điểm vật tư – thiết bị. 15

3.1. Nguyên vật liệu. 15

3.2. Thiết bị máy móc. 16

4. Đặc điểm về quản lý chất lượng công trình. 17

5. Đặc điểm về tình hình tài chính của Công ty. 18

6. Đặc điểm về môi trường kinh doanh. 20

6.1. Môi trường bên trong. 20

6.2. Môi trường bên ngoài. 21

PHẦN II:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC LẬP GIÁ DỰ THẦU XÂY LẮP. 22

I.Vai trò của công tác lập giá dự thầu đối với công tác đấu thầu của Công ty. 22

1. Thế nào là giá dự thầu? 22

2. Vai trò của công tác lập giá dự thầu đối với Công ty. 23

II. Thực tế lập giá dự thầu xây lắp ở Công ty. 23

1. Các căn cứ lập giá dự thầu xây lắp. 23

1.1. Bản tiên lượng mời thầu và hồ sơ thiết kế được duyệt. 23

1.2. Biện pháp tổ chức thi công của nhà thầu. 24

1.3. Thể chế, định mức, giá ca máy hiện hành. 24

2. Quy trình lập giá dự thầu xây lắp ở Công ty. 25

2.1. Thu thập thông tin về các gói thầu, nghiên cứu cơ hội thắng thầu. 25

2.2. Chuẩn bị và tiến hành lập giá dự thầu. 26

2.3. Trình duyệt giá. 26

2.4. Xác định giảm giá dự thầu. 27

3. Tổ chức công tác lập giá dự thầu. 27

3.1. Thu thập thông tin về các gói thầu, nghiên cứu cơ hội thắng thầu. 27

3.2. Chuẩn bị và tiến hành lập giá dự thầu. 27

3.3. Trình duyệt giá. 28

3.4. Xác định giảm giá dự thầu. 28

4. Phương pháp xác định giá dự thầu. 28

4.1. Xác định chi phí vật liệu (VL). 29

4.2. Xác định chi phí nhân công (NC). 29

4.3. Xác định chi phí máy (M). 31

4.4. Xác định chi phí chung (C). 33

4.5. Thu nhập chịu thuế tính trước (L). 34

4.6. Thuế giá trị gia tăng đầu ra (VAT). 34

III. minh hoạ Lập giá dự thầu của Công ty qua thực tế. 38

1. Tính giá dự thầu cho hạng mục nền đường. 38

2. Tính giá dự thầu cho hạng mục mặt đường. 40

3. Tính giá dự thầu cho hạng mục hệ thống phòng hộ. 41

4. Tính giá dự thầu cho hạng mục công trình thoát nước. 43

IV.ảnh hưởng của công tác tính giá dự thầu đến kết quả đấu thầu và kết quả sản xuất kinh doanh. Cơ hội và thách thức. 45

2.Cơ hội và thách thức của Công tác lập giá dự thầu ở Công ty. 46

2.1. Cơ hội. 46

2.2. Thách thức. 47

V. Đánh giá công tác lập giá dự thầu của Công ty và ảnh hưởng của nó tới công tác đấu thầu và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 47

1. Những ưu điểm trong công tác lập giá dự thầu của Công ty và ảnh hưởng của nó tới khả năng thắng thầu. 47

1.1. Đội ngũ cán bộ. 47

1.2. Nguồn nguyên vật liệu. 48

1.3. Phương pháp tính giá dự thầu. 48

1.4. Tổng Công ty. 49

2. Những hạn chế trong công tác lập giá dự thầu ở Công ty và ảnh hưởng của nó tới công tác đấu thầu. 49

2.1. Thu thập thông tin về các gói thầu còn hạn chế. 49

2.2. Hệ thống định mức, hệ thống đơn giá của Công ty về vật liệu, lao động, máy thi công, chưa được hoàn thiện. 50

2.3. Hệ thống định mức của Nhà nước thường xuyên được sửa đổi, bổ sung. 50

2.4. Thiếu linh hoạt trong tính giá. 50

2.5. Đưa ra quyết định về giảm giá nhiều khi chưa hiệu quả. 51

3. Nguyên nhân. 51

3.1. Nguyên nhân chủ quan. 51

3.2. Nguyên nhân khách quan. 51

PHẦN III:MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ DỰ THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY. 53

I. Cơ hội, thách thức và định hướng phát triển của Công ty 53

1. Cơ hội và thách thức .53

2. Định hướng phát triển của Công ty. 54

II. Một số biện pháp hoàn thiện công tác lập giá dự thầu ở công ty. 54

1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường phục vụ tổ chức lập giá. 54

1.1. Căn cứ đưa ra biện pháp: 54

1.2. Nội dung biện pháp. 54

1.3. Lợi ích mang lại cho Công ty. 55

2. Hoàn thiện hệ thống định mức, hệ thống đơn giá vật liệu, nhân công, máy của Công ty. 56

2.1. Căn cứ đưa ra biện pháp. 56

2.2. Nội dung biện pháp. 56

2.3. Lợi ích mạng lại cho công ty. 57

3. Xác định rõ mục tiêu đấu thầu để đưa ra giá bỏ thầu, mức giảm giá dự thầu hợp lý. 57

3.1. Căn cứ đưa ra biện pháp. 57

3.2. Nội dụng của biện pháp. 57

3.3. Lợi ích của biện pháp. 58

4. Hoàn thiện phương pháp lập giá dự thầu. 58

4.1. Căn cứ đưa ra biện pháp. 58

4.2. Nội dung biện pháp .59

III. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. 62

1. Hoàn thiện định mức xây dựng cơ bản, đơn giá xây dựng cơ bản. 62

1.1. Căn cứ đưa ra kiến nghị. 62

1.2. Nội dung kiến nghị. 62

1.3. Lợi ích mang lại. 63

2. Tạo điều kiện phát triển thị trường mua bán thiết bị máy móc, bình ổn thị trường giá nguyên vật liệu 63

2.1. Căn cứ đưa ra kiến nghị. 63

2.2. Nội dung kiến nghị. 63

2.3. Lợi ích từ kiến nghị. 63

PHẦN KẾT LUẬN 64

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2968 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập giá dự thầu xây lắp ở Công ty Liên doanh Công trình Giao thông Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của công trình với chủ đầu tư bằng hệ thống bản vẽ và thuyết minh kèm theo. Biện pháp tổ chức thi công là một trong những tiền để quan trọng trong tính giá dự thầu, đồng thời nó cũng là yếu tố mạnh tạo giá dự thầu cạnh tranh và là cơ sở để chủ đầu tư đưa vào danh sách ngắn. Biện pháp tổ chức thi công thường đề cập đến các hạng mục như: - Phương án thi công đặc trưng. - Danh mục máy móc thiết bị chủ yếu bố trí thi công gói thầu. - Bố trí nhân lực chủ chốt, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật trong quá trình thi công. - Biện pháp quản lý chất lượng công trình. - Biện pháp an toàn kỹ thuật công trình. 1.3. Thể chế, định mức, giá ca máy hiện hành. - Thông tư 04/2005/TT - BXD của Bộ Trưởng Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. - Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Thông tư 05/2002/TT - BXD ngày 14/3/2003 hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình. - Thông tư 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 của Bộ xây dựng hướng dẫn và quản lý chi phí xây dựng công trình. - Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBNDMN ngày 18/1/2001 hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực. - Thông tư 22/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/200 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đối với lao động. - Định mức dự toán xây dựng cơ bản. - Giá vật tư, vật liệu phổ thông theo thông báo giá của sở xây dựng tỉnh, thành phố. - Bảng lương A6 ban hành kèm theo nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định về hệ số lương đối với ngành. - Bảng giá ca máy số 1260/1998/QĐ-BXD ngày 18/11/1998, quyết định số 10/2001/QĐ-BXD ngày 11/6/2001 và quyết định số 38/2002/QĐ-BXD ngày 27/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. - Một số quy định khác. 2. Quy trình lập giá dự thầu xây lắp ở Công ty. 2.1. Thu thập thông tin về các gói thầu, nghiên cứu cơ hội thắng thầu. Cán bộ phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ thu thập thông tin về các gói thầu như: tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức đấu thấu, thời gian lựa chọn nhà thầu, hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng...thông qua: hệ thống thông tin đại chúng, phương tiện truyền thông (internet, báo đấu thầu...), quan hệ với chủ đầu tư, cơ quan quản lý... Căn cứ vào các thông tin có được nhân viên phòng kỹ thuật phân tích một cách chi tiết, cụ thể chính xác đối với từng gói thầu: quy mô, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, mức độ cạnh tranh trong đấu thầu...; tìm hiểu những đòi hỏi cụ thể của chủ đầu tư đối với gói thầu. Qua sự phân tích trên, căn cứ vào yêu cầu và khả năng của Công ty để lựa chọn ra gói thầu sẽ tham gia tranh thầu. Đồng thời xác định được điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội – nguy cơ và dự kiến các tình huống có thể xảy ra. 2.2. Chuẩn bị và tiến hành lập giá dự thầu. 2.2.1. Chuẩn bị. - Chuẩn bị các hồ sơ pháp nhân của doanh nghiệp xây dựng: giấy phép kinh doanh, giấy phép hành nghề, các thuyết minh về năng lực. - Điều tra môi trường đấu thầu (điều kiện nơi gói thấu thực hiên) như: địa chất, đặc điểm thi công, khả năng sử dụng nhà thầu phụ, lao động dự trữ, điều kiện kinh tế – văn hoá - xã hội trong vùng,... - Xác định phương án tổ chức thi công: áp dụng công nghệ mới trong thi công, phương pháp tuần tự, song song,... 2.2.2. Tiến hành lập giá dự thầu. Nhiệm vụ tính giá dự thầu ở Công ty được giao cho 1 nhân viên phòng kỹ thuật thực hiện. Quy trình tính giá được thực hiện như sau: Tìm hiểu hồ sơ mời thầu. Đọc bản vẽ, tính lại khối lượng của hồ sơ mời thầu. So sánh khối lượng trong tiên lượng mời thầu của hồ sơ mời thầu với khối lượng tự tính. Làm văn bản gửi chủ đầu tư về khối lượng chênh lệch giữa khối lượng trong tiên lượng mời thầu với khối lượng trong bản vẽ (nếu có). Lập các biểu mẫu tính giá. + Bảng phân tích đơn giá chi tiết. + Bảng dự toán chi tiết. + Bảng tổng hợp giá trị dự toán xây lắp. 2.3. Trình duyệt giá. Sau khi lập được đơn giá cho công trình tham gia dự thầu, cán bộ lập giá sẽ tổng hợp giá của toàn bộ gói thầu, trình giám đốc xem xét, phê duyệt. Giám đốc căn cứ vào các yêu cầu của chủ đầu tư, khả nẳng hiện tại của công ty, chiến lược kinh doanh của công ty để xét duyệt. Nừu giám đốc xét thấy phù hợp thì sẽ phê duyệt; còn thấy chưa phù hợp thì bộ phận lập giá phải điều chỉnh lại theo yêu cầu và chỉ đạo của giám đốc. 2.4. Xác định giảm giá dự thầu. Dựa vào mức độ cạnh tranh, sự hấp dẫn của công trình và thực lực của Công ty, người lãnh đạo quyết định có giảm giá hay không và tỷ lệ giảm giá là bao nhiêu? Thư giảm giá được để trong phong bì to đựng cùng với hồ sơ dự thầu hoặc để riêng trong một phong bì nhỏ được dán kín có dấu niêm phong và phải được nộp cho bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu. Trong thư giảm giá, Công ty ghi rõ tỷ lệ giảm giá hoặc số tiền giảm, giá bỏ thầu sau giảm giá, giảm giá ở những phần việc gì, đơn giá nào và đơn giá dự thầu trước khi giảm giá. Tổng tiền giảm ở các đơn giá, các hạng mục phải bằng tổng số tiền xin giảm. Có trường hợp Công ty không ghi ró hạng mục, đơn giá được giảm hay tỷ lệ giảm mà chỉ có giá trị giảm thì được hiểu: mức giảm giá đó tính chung cho tất cả các hạng mục hay tính tỷ lệ giảm chung cho tất cả các đơn giá dự thầu. 3. Tổ chức công tác lập giá dự thầu. 3.1. Thu thập thông tin về các gói thầu, nghiên cứu cơ hội thắng thầu. Phòng kế hoạch – kỹ thuật có trách nhiệm tìm hiểu thông tin về gói thầu qua thông tin đại chúng, báo chí, phát thanh, truyền hình; tìm hiểu mối quan hệ giữa các doanh nghiệp; thông báo mời thầu của chủ đầu tư; các đặc thù của vùng, nguồn vốn đầu tư, tính cạnh tranh của gói thầu,… Từ đó, đưa ra cơ hội thắng thầu. Sau khi xác định được cơ hội thắng thầu, trình giám đốc để quyết định đơn vị có tham gia tranh thầu hay không. Công việc này được tiến hành liên tục trong quá trình hoạt động của Công ty. 3.2. Chuẩn bị và tiến hành lập giá dự thầu. Tất cả các phòng phối hợp với nhau tham gia vào công tác chuẩn bị hồ sơ năng lực của Công ty: - Phòng tổ chức cán bộ lao động phụ trách thông tin về lao động, cán bộ, - Phòng hành chính phụ trách nhiệm vụ xác nhận dấu, các giấy tờ hành chính theo yêu cầu của chủ đầu tư. - Phòng kế toán – tài chính phụ trách thông tin về năng lực tài chính. - Phòng vật tư – thiết bị phụ trách thông tin về xe máy thiết bị phục vụ cho thi công. - Phòng kế hoạch – kỹ thuật có nhiệm vụ thuyết minh các năng lực của Công ty, thuyết minh biện pháp thi công, dây chuyền công nghệ,…Một cán bộ kế hoạch phối hợp với cán bộ kỹ thuật để bóc tách khối lượng và lập giá dự thầu. Công việc này tiến hành lâu nhất trong quá trình chuẩn bị đấu thầu. Tuỳ từng gói thầu lớn nhỏ, nhiều hay ít hạng mục mà thời gian thực hiện hoàn thành khác nhau nhưng dài nhất là trong 1 tuần. 3.3. Trình duyệt giá. Giám đốc Công ty sẽ căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư, khả năng hiện tại của Công ty, chiến lược kinh doanh của Công ty để xét duyệt. Công việc này sẽ tiến hành ngay sau khi cán bộ lập giá trình giám đốc duyệt và thời gian chỉ mất 1 buổi. 3.4. Xác định giảm giá dự thầu. Trưởng phòng kế hoạch sẽ đưa ra tỷ lệ giảm giá hoặc giá trị giảm giá nếu cần thiết. Sau đó trình giám đốc quyết định 1 lần nữa. Công việc này cũng chỉ mất 1 buổi. 4. Phương pháp xác định giá dự thầu. Bước 1: Xác định đơn giá dự thầu cho từng công việc của hạng mục. Đơn giá dự thầu của công tác xây lắp thứ i (ĐGi) bao gồm: + Chi phí vật liệu (VL). + Chi phí nhân công (NC). + Chi phí máy xây dựng (M). + Chi phí chung (C). + Thu nhập chịu thuế tính trước hay lãi dự kiến của nhà thầu (L). + Thuế giá trị gia tăng (VAT). Sau đây là phương pháp xác định các chi phí thành phần trong đơn giá dự thầu: 4.1. Xác định chi phí vật liệu (VL). Chi phí vật liệu là những chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ, các kết cấu bán thành phẩm, các vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo…), các thiết bị vệ sinh đi kèm với nguyên vật liệu chi phí vật liệu tính đến chân công trình. ở đây không kể nguyên vật liệu dùng cho máy thi công, lán trại, thi công, nguyên nhiên liệu các xưởng sản xuất phụ. *Chi phí vật liệu (VL) được xác định căn cứ vào số lượng từng loại vật liệu đủ quy cách chất lượng tính cho 1 đơn vị tính và giá bán các loại vật liệu đó bán tại nơi cung cấp vật liệu, bảng giá cước vận tải hàng hoá và các quy định hiện hành về tính đơn giá vật liệu tại chân công trình. Vật liệu bao gồm: + Nguyên vật liệu chính cấu thành sản phẩm có tính đến h`o hụt trong khi thi công theo định mức của doanh nghiệp. + Vật liệu phụ: tính theo % so với giá trị nguyên liệu chính (khoảng từ 5% - 10%). + Vật liệu luân chuyển như cốt pha, đà giáo, khuôn hợp kim… Công thức tính chi phí nguyên vật liệu như sau: VL= S QjxDjvlxkVL Trong đó: Qj là lượng vật liệu chính thứ i tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu trong định mức dự toán xây dựng cơ bản. Djvl là giá tính đến hiện trường xây dựng của một đơn vị vật liệu chính thứ j. KVL là hệ số tính đến chi phí vật liệu phụ so vơí tổng chi phí vật liệu chính quy định trong định mức dự toán xây dựng cơ bản hoặc kết cấu xây dựng (nếu có). Giá vật liệu xây dựng bình quân đến hiện trường xây dựng được xác định theo thông báo giá của Liên Sở. 4.2. Xác định chi phí nhân công (NC). Chi phí nhân công là chi phí tiền lương (lương cơ bản, phụ cấp lưu động, phụ cấp không ổn định sản xuất, lương phụ cho nghỉ lễ tết và một số chi phí lương khác) của công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây lắp kể cả công nhân chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp. ở đây không tính lương của công nhân điều khiển, công nhân sản xuất ở các phân xưởng phụ cũng như của cán bộ công nhân viên gián tiếp. Chi phí nhân công được xác định căn cứ vào: + Cấp bậc thợ bình quân cho từng loại công việc. + Giá nhân công trên thị trường lao động. + Khối lượng công việc thực hiện trong ngày công. Công thức tính chi phí nhân công như sau: NC= S Qj xDnc xknc Trong đó: Djnclà mức đơn giá tiền lương ngày công trực tiếp xây dựng bình quân tương ứng với cấp bậc quy định trong định mức dự toán xây dựng của công tác hoặc kết cấu xây dựng thứ j. Qj là lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp của công tác hoặc kết cấu xây dựng thứ j theo cấp bậc bình quân trong định mức dự toán xây dựng cơ bản. Knc là hệ số điều chỉnh nhân công (nếu có). Theo thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10 tháng 11 năm 2006 về điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng thì hệ số điều chỉnh nhân công xác định theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc xác định theo công trình khi công trình được xây dựng đơn giá theo chế độ tiền lương và các chế độ chính sách tiền lương riêng. Chi phí nhân công trong dự toán xác định trên cơ sở đơn giá địa phương ban hành đã tính với mức lương tối thiểu là 350.000đ/tháng thì hệ số điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu chung mới chia cho mức lương tối thiểu đã tính trong đơn giá 350.000đ/tháng. Như vậy, chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng công trình lập theo đơn giá xây dựng cơ bản nói trên được nhân với hệ số điều chỉnh tương ứng (knc) quy định tại bảng dưới đây. 4.3. Xác định chi phí máy (M). Chi phí máy là những chi phí phục vụ máy trực tiếp thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình, bao gồm: + Chi phí một lần: là những chi phí chỉ phát sinh 1 lần (làm đường tạm chi cầu, tháo cầu…) + Chi phí thường xuyên như: chi phí nhiên liệu, động lực, khấu hao máy thi công, bảo dưỡng định kỳ, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí sử dụng máy được xác định căn cứ vào: 4.3.1. Trường hợp thuê máy. Trường hợp khối lượng công tác làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì thuê máy theo ca. Giá ca máy theo giá thị trường xây dựng, cũng có khi dùng giá ca máy do nhà nước ban hành theo một mặt bằng nhất định và có điều chỉnh cho phù hợp cho người có máy cho thuê đủ bù đắp các chi phí và có lãi Nếu khối lượng công tác làm bằng máy nhiều và thời gian thi công dài (trên 1 năm) thì công ty phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi để đưa ra quyết định hợp lý. 4.3.2. Trường hợp máy của công ty. Chi phí trong một ca máy bao gồm: + Khấu hao cơ bản (có tính đến hao mòn vô hình). + Khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa vừa và bảo dưỡng. + Chi phí nhiên liệu, động lực, năng lượng. + Chi phí tiền công cho thợ máy. + Chi phí khác và các chi phí quản lý máy. Công thức tính chi phí máy như sau: M = S QjxDjmxkmtc Trong đó: Qj là lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị chính thứ j tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng quy định trong định mức dự toán xây dựng cơ bản. Djm là giá dự toán ca máy của loại máy, thiết bị chính thứ j (theo bảng giá dự toán ca máy, thiết bị thi công)> kmtclà hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (nếu có). Theo thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10 tháng 11 năm 2006 về điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng thì hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công xác định theo công trình khi công trình được xây dựng bảng giá ca máy và thiết bị thi công riêng. Chi phí máy thi công trong dự toán tính theo đơn giá địa phương với bảng giá ca máy và thiết bị thi công đó tính với mức lương tối thiểu là 350.000đ/tháng và chi phí nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm tính thì hệ số điều điều chỉnh được xác định bằng phương pháp bình quân gia quyền của chi phí theo nhóm máy. Theo nguyên tắc trên hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng của các tỉnh, thành phố là 1,05. Những tỉnh, thành phố có cơ cấu xây dựng đặc thù sẽ do UBND tỉnh, thành phố quyết định nhưng không vượt quá 1,05. Đối với các công trình thi công theo tuyến qua nhiều tỉnh, thành phố đã xây dựng bảng giá ca máy riêng thì chủ đầu tư tính toán hệ số điều chỉnh để báo các bộ quản lý ngàng phê duyệt; các trường hợp khác do người quyết định đầu tư quyết định. Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (kmtc) quy định tại bảng dưới đây. Bảng hệ số điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình. Hệ số điều chỉnh Đơn giá xây dựng cơ bản địa phương tính theo mức lương tối thiểu/ tháng 144.000 đồng 180.000 đồng 210.000 đồng 290.000 đồng 350.000 đồng 450.000 đồng Chi phí nhân công (knc) 4.32 3.45 2.95 2.14 1.78 1.38 Chi phí máy thi công (kmtc) 1.55 1.50 1.45 1.35 1.32 1.28. * Ngoài ra, trong chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy) còn có một số chi phí khác về vật liệu, nhân công, máy xây dựng nhưng không định mức trước được như chi phí vét bùn, tát nước, đào hố tôi vôi, điện phục vụ thi công ban đêm… Theo thông tư 04/2005/TT-BXD ngày 4 thang 4 năm 2005, chi phí trực tiếp khác này được tính bằng 1.5% so với tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy trong dự toán xây dựng. TT=1.5%(VL+NC+M) 4.4. Xác định chi phí chung (C). Chi phí chung là loại chi phí phục vụ chung cho mọi công việc nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục công trình, gồm có: Chi phí quản trị hành chính, chi phí phục vụ công nhân trực tiếp thi công xây lắp, chi phí phục vụ thi công và các chi phí chung khác. Loại chi phí chung này có thể được tách làm 2 phần: chi phí chung trực tiếp phục vụ cho thi công tại công trường đối với từng hạng mục và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí chung được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí trực tiếp trong dự toán xây dựng công trình. Công thức tính như sau: C = PxT Trong đó: C là chi phí chung. P là định mức chi phí chung, đối với công trình giao thông, mức quy định là 5.3%. Chi tiết xem bảng dưới đây. T là chi phí trực tiếp. (T= VL+NC+M+TT). Bảng định mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước. Đơn vị tính: % TT Loại công trình Chi phí chung Thu nhập chịu thuế tính trước 1 Công trình dân dụng 6.0 5.5 2 Công trình công nghiệp 5.5 6.0 3 Công trình giao thông 5.3 6.0 4 Công trình thuỷ lợi 5.5 5.5 5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 4.5 5.5 *Giá thành dự toán xây dựng (Z) Z= T+C 4.5. Thu nhập chịu thuế tính trước (L). Khoản thu nhập chịu thuế tính trước được sử dụng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp, phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập các quỹ theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước. TL= Zxtỷ lệ quy định Công thức tính: Tỷ lệ quy định này đối với công trình giao thông là 6.0%. Chi tiết xem bảng định mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước ở trên. *Đơn giá dự thầu trước thuế Z1: Z1=TL+Z 4.6. Thuế giá trị gia tăng đầu ra (VAT). Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trả trước khi mua các loại vật tư, vật liệu, năng lượng, nhiên liệu… nhưng chưa được tính vào chi phí vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung vào đơn giá dự thầu và phần thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp. VAT= Z x TXDGTGT *Công thức tính: Trong đó: G là giá trị dự toán trước thuế. TXDGTGT là mức thuế suất thuế giá trị gia tăng.(Theo quy định mức thuế suất cho ngành giao thông là 10%) Z2=Z1+VAT *Đơn giá dự thầu sau thuế Các loại chi phí khác được phân bổ bằng 1 - 2% so với đơn giá dự thầu sau thuế.Tức là K=a%xZ2. ( a bằng 1 đến 2 tuỳ theo loại công trình: 1% - đối với những công trình nội đô, 2% cho những công trình ở xa, tuyến đường sắt, giao thông, kênh, mương máng; có trường hợp theo quy định của nhà mời thầu). *Cộng đơn giá bỏ thầu: G=Z2+K Bước 2: Xác định giá dự thầu cho từng hạng mục công trình. Giá dự thầu cho từng hạng mục được xác định bằng tổng giá dự thầu từng hạng mục của hạng mục công trình. Bước 3: Xác định giá dự thầu cho công trình. Giá dự thầu được xác định theo công thức: Gdth=S Qi x ĐGi Trong đó: Gdth là giá dự thầu Qi là khối lượng hạng mục i do bên mời thầu cung cấp căn cứ vào kết quả bóc tiên lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công. ĐGi là đơn giá dự thầu hạng mục thứ i do nhà thầu tự lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng căn cứ cào điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu. n là số lượng hạng mục do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu. Cộng các chi phí và thuế trong đơn giá dự thầu ĐGdth. Ngoài ra, có thể tính thêm hệ số trượt giá (Ktrg) và yếu tố rủi ro (Krr) và ĐGi = ĐGdth(1+Ktrg+Krr). Do giá nguyên vật liệu luôn biến động thất thường nên cán bộ lập giá không thể lường hết được sự biến động này. vì vậy, khi tính giá đơn giá trong dự toán tính thêm hệ số trượt giá và yếu tố rủi ro. Tuy nhiên, thường 2 yếu tố này Công ty thường để trong phân bổ chi phí khác trong từng công việc của hạng mục. Biểu tổng hợp phương pháp lập giá dự thầu tại công ty. Giá dự thầu công trình Gdth= tổng QixDi Giá dự thầu hạng mục 1 Giá dự thầu hạng mục 2 Giá dự thầu hạng mục 3 Giá dự thầu hạng mục n Giá dự thầu hạng mục 1 Giá dự thầu công việc m Giá dự thầu công việc 3 Giá dự thầu công việc 2 Giá dự thầu công việc 1 Chi phí vật liệu VL=S QjxDjVL x kVL Chi phí nhân công NC= S QixDjncxknc Chi phí máy thi công M= S QjxDjmxkmtc Chi phí chung: C= 5.3%xT Chi phí trực tiếp T=VL+NC+M+TT Trực tiếp phí khác TT= 1.5%x(VL+NC+M) Giá thành dự toán xây dựng Z=T+C Thu nhập chịu thuế tính trước TL=6%xZ Đơn giá dự thầu trước thuế Z1=Z+TL Thuế giá trị gia tăng: VAT=10%xZ1 Đơn giá dự thầu sau thuế: Z2=Z1+VAT Chi phí khác được phân bổ: K=a% xZ2 Đơn giá bỏ thầu:G= Z2+K III. minh hoạ Lập giá dự thầu của Công ty qua thực tế. Công trình đường Xã Nà Hẩu (Đoạn An Thịnh - Đại Sơn), Huyện Văn Yên - Tỉnh Yên Bái. Công trình tham gia đấu thầu tháng 3 năm 2007. Gói thầu số 2: KM5+254.8 - KM11+414.47. Công trình này gồm có 4 hạng mục: + Nền đường. + Mặt đường. + Hệ thống phòng hộ. + Công trình thoát nước. 1. Tính giá dự thầu cho hạng mục nền đường. Hạng mục này gồm 11 công việc: Vét bùn. Đào nền đất C2 Đào nền đất C3 Đào nền đất C4 Đào rãnh đá C4. Đào rãnh đất C3 Đào cấp đất C3 Đào xới đất C3. Đào nền K95. Đắp nền K98. Đá hộc xây vữa M75. *Tính đơn giá dự thầu cho công việc đắp nền K98. Các hạng mục khác của hạng mục nền đường cũng làm tương tự như hạng mục trên.( Chi tiết xem bảng phân tích đơn giá dự thầu). Đơn giá dự thầu của các hạng mục của hạng mục nền đường cụ thể như sau: Vét bùn: G1=70,899đồng. Đào nền đất C2: G2=14,788đồng. Đào nền đất C3: G3=16,925đồng. Đào nền đất C4: G4=71,429đồng. Đào rãnh đá C4: G5=289,412đồng. Đào rãnh đất C3: G6=35,807đồng. Đào cấp đất C3: G7=63,926đồng. Đào xới đất C3: G8=29,685đồng. Đào nền K95: G9=12,636đồng. Đắp nền K98: G10=52,785đồng. Đá hộc xây vữa M75: G11=530,706đồng. Giá dự thầu của hạng mục nền đường là: GHM1= S QĩxGi =30.48x70,899 + 1,404.33x14,788 + 7,637x16,925 + 5,001.94x71,429 + 175.14x289,412 + 1,018.48x35,807 + 392.84x63,926 + 3,678.55x29,685 + 4,628.55x12,636 + 3,957.85x52,785 + 75.62x530,706 =1,038,454,612đồng. 2. Tính giá dự thầu cho hạng mục mặt đường. Hạng mục này gồm có 9 công việc: Đào khuôn đất C3. Đào khuôn đá C4. Bù vênh đá dăm dày 8cm. Bù vênh cấp phối dày 16cm. Vá ổ gà. Móng đá dăm 15cm. Đá dăm lớp trên dày 15cm. Láng nhựa 3 lớp tiêu chuẩn 4.5kg/m2. Trồng vỉa. *Tính đơn giá dự thầu cho công việc láng nhựa 3 lớp tiêu chuẩn 4.5kg/m2. Các hạng mục khác của hạng mục mặt đường cũng tính tương tự. (Chi tiết xem bảng phân tích đơn giá dự thầu) Đơn giá của các hạng mục của hạng mục mặt đường cụ thể như sau: Đào khuôn đất C3: G1=63,926đồng. Đào khuôn đá C4: G2=289,412đồng. Bù vênh đá dăm dày 8cm: G3 =28,219đồng. Bù vênh cấp phối dày 16cm: G4=29,061đồng. Vá ổ gà: G5=50,915đồng. Móng đá dăm 15cm: G6=50,583đồng. Đá dăm lớp trên dày 15cm: G7=56,756đồng. Láng nhựa 3 lớp tiêu chuẩn 4.5kg/m2: G8=63,685đồng. Trồng vỉa: G9=18,483đồng. Giá dự thầu của hạng mục mặt đường là: GHM2= S QixDi = 2,143.76x63,926 + 1,027.18x289,412 + 3,104.13x 28,219 + 53.25x29,061 + 58.75x50,915 +19,394.02x50,583 +22,804.64x56,756 + 22,804.64x63,685 + 12,046.04x18,483=4,476,722,736đồng. 3. Tính giá dự thầu cho hạng mục hệ thống phòng hộ. Hạng mục này gồm có 11 công việc như sau: Cọc tiêu, cọc H. Mốc lộ giới. Cột KM. Đào đất C3. Đắp đất. Biển báo tam giác + cột đỡ Biển báo tròn + cột đỡ Biển báo chữ nhật 1*1.6 + cột đỡ Hộ lan mềm tôn sóng. Đầu công hộ lan mềm tôn sóng. Bêtông chèn chân cột M100. *Tính đơn giá dự thầu cho công việc cột KM. Đơn giá dự thầu của các hạng mục còn lại của hạng mục này cũng tính tương tự (Chi tiết xem bảng phân tích đơn giá chi tiết) Đơn giá dự thầu của các hạng mục của hạng mục hệ thống phòng hộ cụ thể như sau: Cọc tiêu, cọc H: G1=100,697đồng. Mốc lộ giới: G2= 100,697đồng. Cột KM: G3= 291,696đồng. Đào đất C3: G4= 139,161đồng. Đắp đất: G5= 49,072đồng. Biển báo tam giác + cột đỡ: G6= 665,781đồng. Biển báo tròn + cột đỡ: G7= 791,649đồng. Biển báo chữ nhật 1*1.6 + cột đỡ: G8= 2,321,282đồng. Hộ lan mềm tôn sóng: G9= 484,550đồng. Đầu công hộ lan mềm tôn sóng: G10=193,174đồng. Bêtông chèn chân cột M100: G11=628,304đồng. Giá dự thầu của hạng mục hệ thống phòng hộ là: GHM3= S QixDi=161x100,697 + 31x100,697 + 6x291,696 + 86.48x139,161 + 46.19x49,072 + 30x665,781 + 3x791,649 +3x2,321,282 + 578 x 484,550 + 18x193,174 + 30.9x628,304=367,659,122đồng. 4. Tính giá dự thầu cho hạng mục công trình thoát nước. Hạng mục này gồm có 31 công việc như sau: Đào đất C3. Đào nền đá C4. Đắp đất k95. Vét bùn. Đắp cấp phối Đá hộc xếp khan. Đá hộc xây vữa M100. Cống thép. Cốt thếp cống tròn. Cốt thép cống bản ứ>10 Cốt thép cống bản ứ<=10. Bê tông chèn ống cống M100. Bê tông móng cống M150. Bê tông xà mũ M150. Bê tông ống cống M200. Bê tông xà mũ M200. Bê tông cống bản M200. Bê tống cống bản M250. Làm mối nối ống cống + quét nhựa đường ngoài ống cống ứ75. Lắp đặt ống cống ứ75. Phá bỏ khối xây cũ. Phá bỏ bê tông cống cũ. Giấy dầu đệm bản và quét nhựa. Bao tải tẩm nhựa chèn khe phòng lún. Lắp đặt tấm bản. Ván khuôn ống cống. Ván khuôn xà mũ. Ván khuôn tấm bản. Ván khuôn tấm bản. Đinh D<=10. Cây chống. *Tính giá dự thầu cho hạng mục bê tông xà mũ M200. Đơn giá bỏ thầu của các hạng mục khác của hạng mục công trình thoát nước cũng được tính tương tự (chi tiết xem thêm trong bảng phân tích đơn giá dự thầu) Tổng hợp ta có giá bỏ thầu hạng mục công trình thoát nước là: GHM4=401,803,864đồng. Tổng hợp giá dự thầu toàn bộ công trình: Gdth=GHM1+GHM2+GHM3+GHM4=1,038,454,612+4,476,722,736+ 367,659,122 + 401,803,864= 6,284,640,334đồng. IV.ảnh hưởng của công tác tính giá dự thầu đến kết quả đấu thầu và kết quả sản xuất kinh doanh. Cơ hội và thách thức. 1. ảnh hưởng của công tác tính giá dự thầu đến kết quả đấu thầu và kết quả sản xuất kinh doanh. Như đã nói ở phần I.5 doanh thu từ hoạt động xây lắp của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao: Năm 2003 chiếm 69%, Năm 2004 chiếm 87,6% Năm 2005 chiếm 89,7% Năm 2006 chiếm 82,7%. Điều đó chứng tỏ uy tín của Công ty trong lĩnh vực xây dựng ngày càng được nâng cao. Doanh thu từ hoạt động xây lắp không ngừng tăng và hoạt động xây lắp luôn là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty. Doanh thu từ lĩnh vực xây lắp chiếm tỷ trọng tăng cũng chứng tỏ doanh nghiệp đó thành công trong công tác xây lắp, hoàn thiện đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nâng cao trình tay nghề khiến kết quả đạt được ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV7103.DOC