MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 2
1.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI 2
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank 2
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng VPBank - Chi nhánh Hà Nội 2
1.1.3. Vài nét về thực trạng hoạt động ngân hàng VPBank hiện nay 4
1.2. QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI . 5
1.3. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 8
1.3.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn 8
1.3.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 10
1.3.3. Tổng quan nội dung thẩm định dự án đầu tư 12
1.3.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 14
1.3.4.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án 15
1.3.4.2. Thẩm định khả năng triển khai vốn cho dự án 16
1.3.4.3. Thẩm định tỷ suất lợi nhuận và tính toán dòng tiền của dự án 17
1.3.4.4. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính 20
1.3.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại VPBank - Chi nhánh Hà Nội 26
1.3.5.1. Phương pháp so sánh đối chiếu 26
1.3.5.2. Phương pháp dự báo 27
1.3.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy 27
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 27
1.4. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN “VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE TAXI” 29
1.4.1. Giới thiệu khách hàng và đề nghị của khách hàng 29
1.4.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 30
1.4.2.1. Thẩm định tư cách khách hàng 30
1.4.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 32
1.4.2.3. Quan hệ với các tổ chức tín dụng 38
1.4.3. Thẩm định dự án đầu tư của khách hàng 40
1.4.3.1. Nhu cầu vay vốn và số tiền xin vay 40
1.4.3.2. Thẩm định hiệu quả tài chính và phân tích nguồn trả nợ của dự án 42
1.4.4. Tài sản đảm bảo 48
1.4.5. Đề xuất của cán bộ tín dụng 48
1.4.5.1. Kết luận 48
1.4.5.2. Đề xuất 48
1.4.6. Đánh giá công tác thẩm định dự án “Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe taxi” 49
1.5. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 50
1.5.1. Những thành tựu đạt được 50
1.5.2. Những mặt còn hạn chế trong hoạt động thẩm định tài chính và nguyên nhân 56
1.5.2.1. Những mặt hạn chế trong công tác thẩm định 56
1.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định 61
Phần 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 64
2.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN 64
2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VPANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 65
2.2.1. Giải pháp về quy trình thẩm định 65
2.2.2. Giải pháp về nội dung, phương pháp thẩm định 66
2.2.3. Giải pháp về nhân tố con người 70
2.2.4. Giải pháp về mặt tổ chức, điều hành 72
2.2.5. Giải pháp về thông tin, trang thiết bị công nghệ phục vụ thẩm định 73
2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TẠI VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 74
2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành và Chính quyền địa phương 74
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại và các chủ dự án 75
KẾT LUẬN 76
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2239 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước, những người buôn bán nhỏ... ở Hà Nội và các địa phương khác về Hà Nội làm việc và sinh sống.
- Công ty V.I.S.T.A.R đang phấn đấu trở thành một thương hiệu taxi quen thuộc trên thị trường. Để đạt được mục tiêu này, công ty V.I.S.T.A.R đã đề ra chiến lược hoạt động trên các mặt như sau:
+ Yếu tố con người: Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ, năng lực làm việc để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành từ đó đưa ra mức cước phí có khả năng cạnh tranh cao.
+ Chất lượng dịch vụ: Sử dụng loại xe chất lượng từ loại trung bình khá trở lên, nhưng chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo lái xe nâng cao chất lượng phục vụ, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng.
+ Đào tạo đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động, nhiệt tình, có khả năng phân tích thị trường tốt nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu và xu hướng của thị trường để có những bước điều chỉnh chính sách kinh doanh cho phù hợp.
+ Tận dụng những khả năng tốt nhất của các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá sản phẩm của Công ty.
+ Marketing và khuyếch trương thương hiệu: Tham gia các hoạt động quảng bá du lịch, tài trợ, từ thiện để quảng bá thương hiệu của Công ty.
+ Chính sách đối với lái xe: Mỗi lái xe được phát đồng phục là áo trắng có in hình logo của hãng, quần đen và có thẻ nhân viên của hãng. Tỷ lệ chia doanh thu cho lái xe là khoảng 45%.
* Thiết bị và công nghệ
- Hiện công ty đã đầu tư được 149 xe bao gồm 84 xe Matiz, 51 xe Kia Morning, 12 xe Hyundai và 02 xe Innova và đang triển khai mua thêm khoảng 20 xe nhãn hiệu Hyundai. Công ty đã đầu tư hoàn chỉnh cột ăngten và tổng đài điều hành tại số 282 đường Hoàng Văn Thái, Hà Nội và đã hoàn thiện các thủ tục cấp phép hoạt động (Theo giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện số 70459/GP-GH do Cục tần số vô tuyến điện cấp ngày 9/10/2006). Tổng đài của công ty có 3 nhân viên thay phiên nhau trực 24/24.
- Công ty V.I.S.T.A.R lấy tên hãng là Phú Hưng Taxi và số điện thoại của hãng là 2.26.26.26 và 2.28.28.28, tất cả các xe của hãng đều được trang bị nội thất hiện đại như đồng hồ tính tiền, dàn âm thanh...
- Trong năm 2006, công ty Vistar chủ yếu đầu tư trang bị các xe Daewoo Matiz. Tuy nhiên, từ tháng 11/2006, công ty Vistar nhận thấy xe Kia Morning là loại xe du lịch đời mới có kiểu đáng phù hợp với dịch vụ vận tải hành khách công cộng, chất lượng tốt, tiêu hao ít nhiên liệu nên đã quyết định lựa chọn loại xe kinh doanh chính là xe Kia Morning. Từ tháng 06/2008 đến nay với dòng xe Huyndai Getz nhập khẩu với hình dáng nhỏ gọn phù hợp với điều kiện hệ thống giao thông ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, loại xe này rất dễ dàng đưa đón khách ở bất kỳ điểm nào. Xe Huyndai nhập khẩu từ Hàn Quốc hiện nay đang được ưa chuộng, chức năng cũng như công năng sử dụng không thua kém gì Kia morning và đã chinh phục được các thị trường như Newzealand, Australia, Ấn Độ... Mặt khác trên thị trường hiện nay giá xe Kia và Hyundai Getz tương đương nhau, người tiêu dùng lại ưa chuộng dùng xe Getz hơn vì kiểu dáng cũng như chất lượng xe dòng Hyundai này hơn hẳn.
* Tình hình tài chính
Công ty Vistar thành lập từ tháng 5/2006, và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/2006, tình hình tài chính của công ty được thể hiện của các báo cáo tài chính như sau:
BẢNG 1.1 - BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị: Đồng
chỉ tiêu
2006
2007
07 tháng đầu năm 2008
Tổng doanh thu
1,039,406,000
7,236,453,300
12,060,252,000
1
Doanh thu thuần
1,039,406,000
7,236,453,300
12,060,252,000
2
Giá vốn hàng bán
686,845,600
4,441,372,705
7,290,782,000
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
352,560,400
2,795,080,595
4,769,470,000
4
Chi phí bán hàng
5
Chi phí quản lý DN
108,130,500
388,852,200
1,545,250,000
6
Lợi tức thuần từ HĐKD
244,429,900
2,406,228,395
3,224,220,000
- Thu nhập h/đ tài chính
9,673,599
12,550,000
- Chi phí h/đ tài chính
956,148,249
1,560,780,525
7
Lợi tức từ h/đ tài chính
-946,474,650
-1,548,230,525
- Thu nhập bất thường
8
Lợi tức bất thường
9
Tổng lợi tức trước thuế
244,429,900
1,459,753,745
1,675,989,475
10
Thuế lợi tức phải nộp
68,440,372
408,731,049
469,277,053
11
Tổng lợi tức sau thuế
175,989,528
1,051,022,696
1,206,712,422
BẢNG 1.2 - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị: Đồng
chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/07/2008
1
2
3
4
5
Tài sản
A
Tài sản lưu động và ĐTNH
351,493,340
2,304,813,716
3,973,302,242
I
Tiền
228,283,516
258,904,500
1,673,046,885
1
Tiền mặt tại quỹ
193,588,312
138,947,804
1,551,503,401
2
Tiền gửi NH
34,695,204
119,956,696
121,543,484
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III
Các khoản phải thu
123,209,824
2,045,909,216
2,300,255,357
1
Phải thu của khách hàng
30,454,204
84,545,405
137,499,199
2
Trả trớc cho người bán
-30,454,204
-84,545,405
-137,499,199
4
Thuế GTGT được khấu trừ
123,209,824
2,045,909,216
2,300,255,357
B
TSCĐ, đầu tư dài hạn
3,138,055,816
21,298,437,931
23,152,868,912
I
Tài sản cố định
3,138,055,816
21,298,437,931
23,152,868,912
1
Tài sản cố định hữu hình
3,138,055,816
21,298,437,931
23,152,868,912
- Nguyên giá
3,163,655,816
22,178,437,931
24,932,868,912
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-25,600,000
-880,000,000
-1,780,000,000
Tổng cộng tài sản
3,489,549,156
23,603,251,647
27,126,171,154
Nguồn vốn
A
Nợ phải trả
713,559,628
15,952,228,951
19,201,025,594
I
Nợ ngắn hạn
-68,440,372
-408,731,049
2,632,325,594
1
Vay ngắn hạn
300,000,000
3
Phải trả cho người bán
1,313,662,000
5
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
-68,440,372
-408,731,049
-550,349,120
6
Phải trả công nhân viên
909,053,599
8
Các khoản phải trả, phải nộp khác
659,959,115
II
Nợ dài hạn
782,000,000
16,360,960,000
16,568,700,000
1
Vay dài hạn
782,000,000
16,360,960,000
16,568,700,000
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
2,775,989,528
7,651,022,696
7,925,145,260
I
Nguồn vốn, quỹ
2,775,989,528
7,651,022,696
7,925,145,260
1
Nguồn vốn kinh doanh
2,600,000,000
6,600,000,000
6,600,000,000
7
Lãi chưa phân phối
175,989,528
1,051,022,696
1,325,145,260
Tổng cộng nguồn vốn
3,489,549,156
23,603,251,647
27,126,170,854
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
- Tài sản cố định: Tại thời điểm 31/07/2008, Hiện công ty đã đầu tư được 149 xe bao gồm 84 xe Matiz, 51 xe Kia Morning, 12 xe Hyundai và 02 xe Innova. Trong đó: có 15xe công ty tự bỏ vốn mua, 19 xe thế chấp tại ngân hàng Seabank, 44 xe tại VPBank Cầu Giấy, 71 xe tại VPBank Hà Nội và 15 chiếc xe công ty tiến hành mua lại của các cá nhân. Tổng giá trị tài sản cố định tính đến 31/07/2008 là hơn 23 tỷ đồng. Qua thẩm định cán bộ tín dụng được biết đối với các xe mua lại của cá nhân giá trị mua dao động 100-130 triệu đồng, giá trị hóa đơn đối với xe Kia Morning trung bình 130-140 trđ, giá trị hóa hơn của xe Matiz là khoảng 200 - 220 trđ. Như vậy giá trị tài sản cố định trên là tương đối hợp lý.
- Nợ phải trả: Tại thời điểm 31/12/2007, nợ dài hạn của công ty là hơn 16.5 tỷ đồng bao gồm khoản vay trung hạn tại Ngân hàng VPBank CN Hà Nội là hơn 10.3 tỷ, khoản vay gần 4.8 tỷ tại VPBank CN Cầu Giấy, khoản vay hơn 1.2 tỷ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Tất cả các khoản vay trên đều để đầu tư mua sắm ô tô phục vụ hoạt động kinh doanh taxi của công ty. Nợ ngắn hạn của công ty là hơn 2.6 tỷ chủ yếu là tiền chi phí bảo hiểm, thuê văn phòng, máy bộ đàm...
- Doanh thu: Công ty Vistar trong năm 2006 đạt 1.039.406.000 đồng. Nhưng sang năm 2007 công ty đã đạt doanh thu hơn 7.2 tỷ đồng. Theo thẩm định sổ sách của khách hàng, doanh thu một ngày của 01 xe khoảng 500.000đ-700.000đ. Trong năm 2006, do mới thành lập cần ổn định về mặt tổ chức và tạo dựng thương hiệu, số lượng xe chưa nhiều nên doanh thu trong năm chưa cao. Tuy nhiên, sang năm 2007, số lượng xe ngày càng gia tăng và công ty đã tạo được uy tín trên thị trường nên lượng khách đã bắt đầu đông và ổn định. Công ty đã tạo được thương hiệu Phú Hưng taxi trên thị trường taxi đông đảo hiện nay.
- Lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2006 là 175.989.528 đồng, tỷ lệ lợi nhuận/ tổng doanh thu là 16,8%, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu lần lượt là 5,7% và 8,4%. Tính đến 31/12/2007, đạt hơn 1 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận /doanh thu đạt là 14.5%, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu lần lượt là 3.9% và 13.26%. Đến 31/07/2008 hơn 12 tỷ, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là 10%.
Nhận xét: Công ty mới thành lập, đang từng bước thực hiện đầu tư để kinh doanh, quy mô chưa lớn. Tình hình tài chính của công ty là tương đối đơn giản nhưng lành mạnh.
1.4.2.3. Quan hệ với các tổ chức tín dụng
* Quan hệ với VPBank:
+ Quan hệ tín dụng với VPBank – CN Hà Nội: Hiện nay công ty V.I.S.T.A.R đã ký kết 26 hợp đồng tín dụng tại VPBank – CN Hà nội để trả góp mua xe ôtô. Dư nợ đến 31/07/2008 là 10,347,790,000 đồng (dư nợ đủ tiêu chuẩn) mua 71 xe bao gồm Innova, Kia morning, Matiz, và Hyundai Getz, cụ thể.
Số HĐTD
Số tiền vay
Ngày vay
Ngày hết hạn
Dư nợ (đồng)
G0628604/01
251,000,000
24/10/2006
24/10/2009
138,050,000
G0712714-06
1,150,000,000
27/08/2007
27/08/2010
958,000,000
G0712715-03
421,200,000
15/09/2007
15/09/2010
331,600,000
G0712716
339,500,000
21/09/2007
21/03/2011
258,700,000
G0728601-1
156,000,000
04/05/2007
04/05/2010
95,800,000
G0728602
166,000,000
18/05/2007
18/05/2010
101,600,000
G0712715-01
140,400,000
03/10/2007
03/10/2010
110,300,000
G0793202-04
576,000,000
05/10/2007
05/10/2010
498,000,000
G0793203-08
1,512,000,000
05/10/2007
05/10/2010
1,308,000,000
G0793205-02
280,800,000
05/10/2007
05/10/2010
220,600,000
G0793206-02
280,800,000
10/10/2007
10/10/2010
229,200,000
LD0729100019
624,000,000
18/10/2007
18/10/2010
510,000,000
LD0730300017
770,000,000
30/10/2007
30/10/2010
629,000,000
LD0731000017
468,000,000
06/11/2007
06/11/2010
384,000,000
LD0731900105
385,000,000
15/11/2007
15/11/2010
346,000,000
LD0733300103
693,550,000
30/11/2007
30/11/2010
588,550,000
LD0734100251
277,290,000
10/12/2007
10/12/2010
235,290,000
LD0800200106
276,800,000
03/01/2008
03/01/2011
243,200,000
LD0800800192
276,500,000
09/01/2008
09/01/2011
242,900,000
LD0805000066
132,000,000
20/02/2008
20/02/2011
124,000,000
LD0807400018
132,000,000
14/03/2008
14/03/2011
128,000,000
LD0815500056
138,000,000
05/06/2008
05/06/2011
138,000,000
LD0817000067
561,600,000
18/06/2008
18/06/2011
561,600,000
LD0817200027
748,800,000
20/06/2008
20/06/2011
748,800,000
LD0817500051
936,000,000
24/06/2008
24/06/2011
936,000,000
LD0818500045
282,600,000
03/07/2008
03/07/2011
282,600,000
Tổng
11,975,840,000
10,347,790,000
Tính đến thời điểm hiện tại công ty đã nhận nợ để mua 36 xe Kia Morning cả mới và cũ và 21 xe Matiz, 12 xe Hyundai và 02 xe Innova.
+ Quan hệ tín dụng với VPBank - CN Thăng Long: Ngoài quan hệ tín dụng tại VPBank – CN Hà Nội , công ty V.I.S.T.A.R còn quan hệ tín dụng tại VPBank – CN Thăng Long để đầu tư mua xe kinh doanh vận tải taxi, dư nợ đến ngày 31/07/2008 là: hơn 4.7tỷ đ (dư nợ đủ tiêu chuẩn).
* Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác: Theo tin từ CIC ngày 25/08/2008, thì ngoài quan hệ với VPBank công ty V.I.S.T.A.R hiện đang có quan hệ tín dụng tại Ngân hàng Đông Nam Á – CN Cầu Giấy. Theo tìm hiểu của CBTD khoản vay tại ngân hàng Seabank có dư nợ là hơn 1.2 tỷ.
Dư nợ của tại các tổ chức tín dụng là hơn 16 tỷ. Tất cả các khoản dư nợ này đều đạt tiêu chuẩn.
* Bản thân ông Mai Quốc Vương:
Theo tin từ CIC ngày 25/08/2008, ông Mai Quốc Vương có dư nợ đủ tiêu chuẩn 2.2 tỷ tại VPBank chi nhánh Hà Nội. Đây là khoản vay ông Vương vay để thanh toán tiền đất mà ông và vợ đã mua tại Hoàng Văn Thái với diện tích 90m2.
1.4.3. Thẩm định dự án đầu tư của khách hàng
1.4.3.1. Nhu cầu vay vốn và số tiền xin vay
Nằm trong kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty, Ngày 10/08/2008, Công ty CPĐT&TM V.I.S.T.A.R đã ký Hợp đồng mua bán xe số 190/HĐMB/2008 với Công ty TNHH Vĩnh Hoàng về việc mua 20 xe Hyundai Getz, đơn giá mỗi chiếc xe mới 100% là 320.000.000 VND. Và ngày 11/08/2008 Công ty CPĐT&TM V.I.S.T.A.R đã ký Hợp đồng mua bán xe số 90-08/HĐBX-TLVN với công ty CP ôtô Thăng Long Việt Nam để mua 01 chiếc xe Hyundai Click.
Phương thức thanh toán: Thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản bằng tiền VND sau khi nhận bàn giao xe và các giấy tờ liên quan.
Tuy nhiên, để xe đi vào vận hành kinh doanh taxi thì công ty V.I.S.T.A.R cần phải đầu tư thêm một số trang thiết bị phụ trợ và các chi phí ban đầu, cụ thể như sau:
BẢNG 1.3 - HẠNG MỤC ĐẦU TƯ VÀ TỔNG CHI PHÍ
Tỷ giá:
16,700
STT
Hạng mục đầu tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
USD
VND
1
Chi phí đầu tư xe
5,499,760,000
Xe ô tô KiaMorning đã qua sử dụng
xe
20
19,000
380,000
6,346,000,000
2
Đồng hồ tính tiền
bộ
20
200
4,000
66,800,000
3
Máy bộ đàm
bộ
20
200
4,000
66,800,000
4
Chi phí đề can, hộp đèn
bộ
20
15
300
5,010,000
6
Thuế trước bạ (2% giá xe)
đồng
20
15
300
5,010,000
7
Phí đăng ký, đăng kiểm
đồng
20
300
6,000
100,200,000
Tổng cộng
6,589,820,000
Từ ngày 25/08/2008, có quyết định mới của Bộ tài chính về tăng thuế trước bạ. Nên công ty đã ứng trước tiền lấy toàn bộ số xe trong dự án để đi đăng ký. Vì thế CBTD khi phân tích dự án vẫn giữ nguyên mức thuế và phí cũ.
Theo Phương án công ty V.I.S.T.A.R gửi Ngân hàng thì nguồn vốn triển khai phương án mua xe trên từ 2 nguồn chính:
- Vốn tự có : 2.513.000.000đồng
- Vốn đề nghị vay VPBank - CN Hà Nội là 4.000.000.000 đồng (tương đương 61% tổng giá trị đầu tư)
1.4.3.2. Thẩm định hiệu quả tài chính và phân tích nguồn trả nợ của dự án
* Doanh thu hàng tháng dự kiến
Bảng 1.4 - Doanh thu dự án
CHỈ TIÊU
Tính doanh thu 1xe(1000đ)
Tính doanh thu 5xe(1000đ)
Ngày
Tháng
Năm
Ngày
Tháng
Năm
Số ngày xe hoạt động
26
320
Số km huy động xe
195
5070
62.400
3.900
101.400
1.248.000
Tỷ lệ km có khách
47%
47%
47%
47%
47%
47%
Số km có khách
91,65
2382,9
29328
1833
47.658
586.560
Đơn giá bình quân
9.500
9.500
9.500
9.500
9.500
9.500
Doanh thu
870,67
22.637,55
278.616
17.414
Thuế VAT (5%)
43,534
1.131,878
13.930,8
871
22.638
278.616
Doanh thu thuần
827,14
21.5.5,67
264.685,2
16.543
430.113
5.293.704
Tỷ lệ lái xe hưởng
45%
45%
45%
45%
45%
45%
Chi phí lái xe chịu gồm
Tiêu hao xăng / 100km
6.00
6.00
6.00
6.00
6.00
6.00
Xăng tiêu hao
11.7
304.2
3744
234
6084
74880
Giá xăng/1lit
18,000
18,000
18,000
18,000
18,000
18,000
Tiền xăng
210,6
5.475,6
67.392
4.212
109.512
1.347.840
Tiền rửa xe
3,00
78,00
960,00
Nộp 6%BHXH,BHYT
30,00
360,00
Chi khác
5,00
130,00
1.600,00
Cộng lái xe phải chi
236,618
5.731,91
70.333,75
Lương lái xe
135,60
3.945,64
48.774,59
Qua thẩm định sổ sách theo dõi doanh thu chạy xe của công ty, cán bộ tín dụng nhận thấy doanh thu thấp nhất 01 xe là 450.000 đồng/01ngày (nhưng trường hợp này rất ít vì những lý do đặc biệt), doanh thu cao nhất 01 xe là 1.000.000 đồng/ngày. Tính trung bình doanh thu 01 xe chạy khoảng 600.000 -700.000 đồng/ ngày. Mức doanh thu này tương đối ổn định, duy trì thường xuyên. Tỷ lệ chia doanh thu giữa Lái xe và Công ty là 45/55, như vậy, doanh thu thực trung bình của công ty V.I.S.T.A.R là 385.000 đồng/ngày/xe.
Công ty đã đầu tư một dàn xe Kia Morning, Hyundai và bước đầu đã thu được kết quả khả quan, khách hàng công ty đều có những đánh giá tốt khi sử dụng dịch vụ taxi. Khi đưa lô xe trên vào hoạt động đã giúp công ty đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đồng thời làm tăng chất lượng phục vụ, tăng thiện cảm của khách đối với thương hiệu taxi Phú Hưng.
Qua tình hình kinh doanh thực tế của Công ty cũng như qua tham khảo doanh thu của một số hãng taxi khác có xe Kia Morning thì Cán bộ tín dụng đánh giá đối với lần đầu tư 20 xe Kia Morning lần này như sau:
- Đối với km chạy bình quân /ngày: tính trung bình 220km/ngày
- Về tỷ lệ có khách: Tỷ lệ có khách trong năm đầu dự tính trung bình khoảng 55%, tăng ở năm tiếp theo và giảm ở những năm cuối.
- Số ngày hoạt động trong tháng: Theo thẩm định của cán bộ tín dụng thì với những xe hiện đang kinh doanh của công ty V.I.S.T.A.R trung bình mỗi tháng chạy khoảng 26-29 ngày (tùy từng loại xe). Như vậy, với lô xe Kia Morning nhập khẩu lần này dự kiến số ngày chạy trọng tháng khoảng 28 ngày là có căn cứ.
- Thời gian vận hành dự án: Cán bộ tín dụng tính toán chạy dự án trong 05 năm, là tương đối phù hợp với chất lượng của dòng xe Hyundai và kế hoạch kinh doanh của công ty.
Với những tính toán như trên thì mức doanh thu dự tính của công ty Vistar trong lần đầu tư 20 chiếc xe này là phù hợp.
Nhận xét: Ta thấy rằng cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vào những số liệu do chủ đầu tư cung cấp để tiến hành thẩm định doanh thu của dự án. Nhìn chung, tuy các số liệu mà cán bộ thẩm định sử dụng để thẩm định có sự khác biệt so với số liệu chủ đầu tư cung cấp nhưng sự khác biệt đó là không quá lớn.
* Chí phí hàng tháng dự kiến
Bảng 1.5 - Chi phí của dự án khi đi vào hoạt động
CHỈ TIÊU
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Cộng
Định phí
89,06
118,06
163,06
163,06
533,26
Chi phí bảo hiểm tài sản 1,35%
8,46
8,46
8,46
8,46
33,86
Chi phí SC, bảo dưỡng tài sản
41
70
115
115
341,00
Chi dầu nhớt 100.000đ/xe/tháng
24
24
24
24
96
Chi BH trách nhiêm dân sự
5,4
5,4
5,4
5,4
21,6
Chi khác
5
5
5
5
20
Phí sử dụng tần sô
5,2
5,2
5,2
5,2
20,8
Biến phí
2.507.544
2.507.544
2.507.544
2.507.544
10.030.176
Trả khoán lái xe 45/55 DT
2.507.544
2.507.544
2.507.544
2.507.544
10.030.176
Tổng doanh thu
5.573.320
5.573.320
5.573.320
5.573.320
22.289.280
Tổng cộng
2.507.633
2.507.662
2.507.707
2.507.707
10.030.709
Căn cứ vào chi phí thực tế hàng tháng của các xe đang hoạt động của công ty V.I.S.T.A.R, Công ty đã dự kiến chi phí hàng tháng như sau:
- Chi phí hoạt động (chi phí cố định và chi phí biến đổi): mua bảo hiểm vật chất xe/năm 1,35%/năm, khấu hao thiết bị trong 05 năm, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng (gồm chi phí dầu nhớt 150.000đ/xe/tháng; chi phí săm lốp năm đầu là 03bộ x 400.000đ/bộ, ắc quy 01 x 300.000 đ/ắcquy; dự phòng phí, còi, bóng đèn... dự kiến bằng 1% nguyên giá lô xe trong 2 năm đầu tiên và tăng lên 1.5% và 2% trong năm 3 và năm thứ 4, 5.
- Chi phí quản lý: chi phí quản lý lô xe được tính toán dựa trên chi phí quản lý bình quân của công ty trên một xe và có tính đến ảnh hưởng của quy mô.
Nhận xét: Trong khía cạnh thẩm định chi phí hoạt động hàng tháng của dự án, khi so sánh các chỉ tiêu do cán bộ thẩm định trình bày với hồ sơ dự án do chủ đầu tư trình bày lên ta thấy các số liệu sử dụng cho việc thẩm định hoàn toàn giống với số liệu chủ đầu tư đưa lên. Cán bộ thẩm định đã dựa vào những số liệu do chủ đầu tư cung cấp lên để thẩm định dự án.
* Hiệu quả tài chính của dự án
Bảng 1.6 – Kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung
Tỷ lệ
Giá trị đầu tư
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Chi phí bảo hiêm
0,135
6.270,00
8,46
8,46
8,46
Khấu hao TSCĐ
6.510,90
1.628
1.628
1.628
Chi phí bảo dưỡng
41
70
115
Chi phí dầu nhớt
60
60
60
Chi phí BHTN dân sự
13.5
13.5
13.5
Chi khác
5
5
5
Nộp BH lái xe
3.7
3.7
3.7
Phí sử dụng tần số
13
13
13
Lương lái xe
2.507.544
2.507.544
2.507.544
Lãi vay ngân hàng
24%
1.055
791
527
Dư đầu kỳ
3.907
Trả gốc
977
977
977
Dư cuối kỳ
3.907
2.930
1.953
977
Tổng chi phí
2.510.371
2.510.136
2.509.918
Tổng doanh thu
5.572.320
5.572.320
5.572.320
Lợi nhuận trước thuế
3.061.949
3.062.184
3.062.402
Thuế TNDN 28%
857.346
857.411
857.473
Lợi nhuận sau thuế
2.204.603
2.204.772
2.204.930
Dòng tiền
6.510,90
3.716,77
3.716,86
3.716,95
Lũy kế dòng tiền
6.510,90
2.794,13
922,73
4.639,68
NPV
1.886,56
IRR
32%
Theo tính toán hiệu quả tài chính của dự án, thì dòng tiền dự án tăng lên trong 3 năm đầu và giảm đi ở năm cuối. Dự án lần này có giá trị hiện tại ròng NPV là 138,666,620 đồng và tỷ suất hoàn vốn IRR là 26.01% tương đương với mức lãi suất 2.17%/tháng. Thời gian thu hồi vốn của dự án khoảng 04 năm.
Qua xem xét các yếu tố tác động đến dự án thì tỷ lệ có khách và lãi vay ngân hàng là hai yếu tố khách quan chính tác động chính đến hiệu quả dự án. Còn các yếu tố như tỷ lệ khoán chia cho lái xe, mức giá cước trung bình… là các yếu tố công ty hoàn toàn có thể chủ động điều chỉnh được cho phù hợp với thị trường.
Đánh giá về tác động của 02 yếu tố trên đến hiệu quả dự án được thể hiện ở bảng sau:
Trường hợp tỷ lệ có khách của các năm lần lượt là: 55%, 52%, 52%, 48%,48%
Yếu tố ảnh hưởng chính
NPV
IRR
R = 24% tương đương I = 2.0%/tháng
309,934,118đồng
26.21%
R= 25% tương đương I = 2,083%/tháng
138,666,620 đồng
26.01%
R= 25.5% tương đương I = 2.13%/tháng
55,110,565đồng
25.9%
Trường hợp tỷ lệ có khách của các năm lần lượt là: 50%, 57%, 55%, 50%,45%
Yếu tố ảnh hưởng chính
NPV
IRR
R = 24% tương đương I = 2.0%/tháng
340,246,552đồng
26.4%
R= 25% tương đương I = 2,083%/tháng
166,837,819đồng
26.2%
R= 25.5% tương đương I = 2.13%/tháng
82,230,730đồng
26.09%
Qua đây có thể thấy yếu tố tỷ lệ có khách ảnh hưởng chính đến hiệu quả dự án tuy nhiên công ty VISTAR có một đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh taxi đã xây dựng cho mình một chính sách giá có tính cạnh tranh cao, đội ngũ lái xe được tuyển chọn kỹ lưỡng… những yếu tố đó sẽ góp phần thu hút khách hàng đến với thương hiệu taxi Phú Hưng. Bên cạnh đó thị trường kinh doanh xe taxi còn sẽ tiếp tục mở rộng và còn chưa đạt mức bão hoà cùng với các biện pháp hạn chế taxi dù của nhà nước sẽ góp phần hỗ trợ hoạt động cho các công ty taxi có thương hiệu.
Nhận xét: Khi so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính do chủ đầu tư tính toán với kết quả do cán bộ thẩm định tính toán lại ta thấy hoàn toàn giống nhau. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi vì khi thẩm định doanh thu và chi phí của dự án cán bộ thẩm định dựa vào số liệu của chủ đầu tư cung cấp nên dẫn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng giông nhau. Việc xác định tỷ lệ có khách của dự án đã được tính toán lại dựa trên thông tin trên thị trường hiện tại, và nó cho thấy thông tin do chủ đầu tư cung cấp lên là phù hợp với những sự thay đổi của thị trường.
* Nguồn trả nợ (Bảng 4): Nguồn trả nợ của dự án được lấy từ hai nguồn chính là lợi nhuận và khấu hao của dự án. Đây là dự án vay vốn về kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi nên nguồn doanh thu bằng tiền mặt là tương đối chắc chắn. Nếu kinh doanh đúng kế hoạch thì nguồn trả nợ của khách hàng là khá đảm bảo.
Qua thẩm định, CBTD nhận thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối ổn định, đảm bảo doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác, đây là dự án kinh doanh taxi nên nguồn doanh thu từ tiền mặt là tương đối chắc chắn. Do vậy, nếu dự án được triển khai theo đúng kế hoạch như đã trình bày trong dự án thì Công ty hoàn toàn có nguồn trả nợ cho Ngân hàng và có thể trả nợ gốc cho khoản vay này trong 36 tháng.
Nhận xét: Việc thẩm định khía cạnh trả nợ của dự án cán bộ tín dụng dựa trên thông tin chủ đầu tư cung cấp lên, không có sự thay đổi gì.
* Lãi suất cho vay: Công ty đề nghị mức lãi suất là 21%/năm. Tuy nhiên với tình hình lãi suất có nhiều biến động như hiện nay, CBTD đề xuất áp dụng lãi suất thả nổi, thay đổi định kỳ theo quy định. Lãi suất do Ban giám đốc VPBank chi nhánh Hà Nội quyết định tại thời điểm giải ngân.
Kết luận: Với phương án kinh doanh như trên, công ty V.I.S.T.A.R có khả năng trả nợ ngân hàng trong vòng 36 tháng.
Căn cứ vào bảng xếp hạng tín dụng của VPBank, kết quả chấm điểm của khách hàng như sau: 76.60 điểm.
Xếp hạng tín dụng: A
Xếp hạng tài sản đảm bảo: Trung bình
Xếp hạng tín dụng kết hợp: Tốt
1.4.4. Tài sản đảm bảo
Theo đề nghị của công ty V.I.S.T.A.R thì tài sản bảo đảm cho khoản vay này là: 20 chiếc xe Hyundai nhập khẩu - là tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng và bảo hiểm vật chất xe trong suốt thời hạn vay.
Tuy nhiên, vì đây là xe nhập khẩu nên không thể căn cứ vào hợp đồng mua bán của 2 bên để định giá tài sản. Giá trị tài sản sẽ do VPBank – CN Hà nội định giá.
Đối với xe Hyundai mới 100% cán bộ tín dụng xin đề xuất mức cho vay là 55% giá trị định giá của VPBank. Và các xe này sẽ được được ký hợp đồng cầm cố thế chấp tại công chứng.
1.4.5. Đề xuất của cán bộ tín dụng
1.4.5.1. Kết luận
Theo đánh giá của cán bộ tín dụng, Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R là một khách hàng:
- Có đầy đủ tư cách pháp nhân, đại diện ông Mai Quốc Vương có đầy đủ tư cách pháp lý và năng lực hành vi dân sự để quan hệ tín dụng với VPBANK.
- Phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả, mục đích vay vốn hợp pháp.
- Phương án tài chính đảm bảo để trả hết nợ.
- Tài sản bảo đảm tiền vay đủ điều kiện, đủ đảm bảo cho tiền vay và các nghĩa vụ khác liên quan.
1.4.5.2. Đề xuất
Chấp thuận cho công ty CP đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R vay vốn để đầu tư 20 xe Hyundai Getz (Click) mới 100%. Cụ thể:
Số tiền cho vay :
Cho vay là 55% giá trị định giá của VPBank.
Mỗi lần giải ngân là 1 Hợp đồng tín dụng riêng biệt. Giải ngân theo tiến độ hoàn thiện tài sản đảm bảo.
Thời hạn cho vay : Thời hạn cho vay đối với mỗi lần giải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21696.doc