MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 3
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 3
2. Đặc điểm tổ chức quản lí 5
2.1. Đặc điểm bộ máy quản lý 5
2.2 Đặc điểm về phân cấp quản lí 7
3. Đặc điểm quy trình công nghệ 9
4 . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 10
4.1. Bộ máy kế toán 10
4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty 13
4.2.1 Vận dụng chế độ chứng từ kế toán 13
4.2.2 Vận dụng chế độ tài khoản kế toán 14
4.2.3 Vận dụng chế độ sổ sách kế toán 14
4.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị 16
6. Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến chi phí và tính giá thành 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THANH HOÁ 18
1. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất 18
1.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất 18
1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí 18
1.3 Các khoản mục chi phí sản xuất 19
1.4 Trình tự hạch toán tại Công ty 19
1.4.1 Những quy định quản lý có ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty 19
1.4.2 Tài khoản sử dụng 21
1.4.3 Trình tự hạch toán 21
2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 27
4. Hạch toán chi phí máy thi công 32
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 36
6. Tổng hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang 42
6.1. Tổng hợp chi phí 42
6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang 45
7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 47
7.1. Đối tượng, kỳ tính tính giá thành 47
7.2. Phương pháp tính giá thành 47
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐÀU TƯ VÀ XÂY DỰNG THANH HOÁ 52
1 Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 52
1.1. Những điều đã đạt được trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng 52
1.2. Những tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 54
1.2.1. Trong công tác quản lý 54
1.2.2 Trong công tác kế toán 56
3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phương hướng giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá 64
3.1 Đánh giá hiệu quả kinh doanh 64
3.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của Công ty 67
2.3 Phương hướng hạ thấp giá thành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 69
KẾT LUẬN 72
Danh mục tài liệu tham khảo 73
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9
Bảng thanh toán lương Số : 01
Tháng 11/2003
Tên công trình: Khu biệt thự Bắc Ga
Tổ lao động : Trịnh Kim Thắng
STT
Họ và tên
Số công
Đơn giá (đồng)
Tiền lương
Lương trách nhiệm
Thực lĩnh
1
Trịnh Kim Thắng
23
35 000
805.000
223.950
1.028.950
2
Nguyễn Văn Hiệp
23
30 000
690.000
x
690.000
3
Nguyễn Văn Sơn
20
27 000
540.000
x
540.000
...
.....
....
....
.....
.....
.....
Tổng cộng
308
7.645.000
7.868.950
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương cuối tháng kế toán tổng hợp theo từng tổ thi công giao khoán và vào sổ chi tiết tài khoản 622 mở cho từng công trình
Biểu số 9: Sổ chi tết TK 622
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Khu biệt thự Bắc Ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
TTL01
31/11
Thanh toán lương (Ô. Thắng)
334
7.868.950
TTL02
31/11
Thanh toán lương (Ô. Nghĩa)
334
9.778.700
TTL03
31/11
Thanh toán lương( Ô. Thắm)
334
13.230.000
.............................
..........
.......
KC
31/12
Kết chuyển CP VL TT
154
86.394.559
Số liệu trên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được sử dụng để lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành cuối mỗi quý (cột chi phí nhân công trực tiếp). Số liệu trên bảng này được đối chiếu với số tổng cộng trên bảng kế phát sinh bên có TK 334 và sổ cái TK 622 để đảm bảo tính chính xác của việc ghi chép, cộng sổ, chuyển sổ.
Đồng thời số liệu tổng cộng trên bảng thanh toán lương là căn cứ để kế toán ghi chứng từ ghi sổ. Từ đó kế toán vào bảng kê phát sinh bên có tài khoản 334.
Biểu số 10: Bảng kê phát sinh bên có TK 334
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 334- Phải trả công nhân viên
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
622
627
....
...
31/11
TTL01
Trả lương Bga( Ô. Thắng)
7.868.950
7.868.950
31/11
TTL02
Trả lương Bga(Ô. Nghĩa)
9.778.700
9.778.700
31/11
TTL03
Trả lương BGa( Ô. Thắm)
7.497.000
7.497.000
31/11
TTL 04
Trả lương ĐHải (Thắng điện)
4.393.000
4.393.000
....
.......
...............................
..............
.............
........
Tổng cộng
347.529.309
Ngày tháng năm
Giám đốc xí nghiệp Kế toán lập biểu
Cuối quý, kế toán tính ra số tổng cộng trên cột ghi nợ TK 622 và chuyển số liệu vào sổ cái TK 622. Đồng thời, tính ra số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ chi tiết đối chiếu với sổ cáiTK 622, kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tập hợp chi phí, tính ra giá trị dở dang cuối kỳ và giá thành công trình hoàn thành. Từ sổ cái TK 622 , kế toán lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh. Đồng thời vào cuối quý kế toán đơn vị tiến hành lên bảng cân đối số dư tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách lên phòng kế toán công ty
4. Hạch toán chi phí máy thi công
Máy móc thiết bị là yếu tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Như vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất cần thiết.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp. Hiện nay, công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá xây lắp các công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Tuy nhiên trên thực tế ở Công ty số lượng máy móc thi công rất ít và cũ với hệ số hao mòn khá cao. Máy thi công của công ty chủ yếu là những máy có giá trị cao như máy ủi, máy xúc, máy cẩu... và được giao cho ban cơ giới thuộc phòng thị trường quản lý, sử dụng. Nhiệm vụ của ban cơ giới là bảo quản, theo dõi việc sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi công toàn công ty. Các đội, xí nghiệp trực thuộc công ty có nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với ban cơ giới và phải thanh toán với Công ty về dịch vụ sử dụng máy mà ban cơ giới đã cung cấp. Các khoản này sẽ được thanh toán thông qua TK 336 - "Phải trả nội bộ" và TK 136 - "phải thu nội bộ". Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có xe máy thi công mà Công ty không thể tổ chức được bộ phận xe máy của mình thì các đội, xí nghiệp tự tiến hành thuê ngoài.
Trên thực tế, các đội xí nghiệp thi công chủ yếu dựa vào thủ công với sự hỗ trợ của một số máy có giá trị nhỏ chuyên dùng như máy trộn, máy đầm, máy đóng cọc.... Đối với những loại máy này các đội, xí nghiệp tự mua để sử dụng và coi như đó là công cụ dụng cụ. Vì thế hàng tháng tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất. Các đội, xí nghiệp chỉ sử dụng máy thi công trong trường hợp công việc đòi hỏi phải có máy. Ví dụ như san mặt bằng, xúc đất, thi công trên những tầng cao...
Công ty sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “ để hạch toán các khoản phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng xe, máy thi công bao gồm : chi phí máy thi công của Công ty, chi phí mua thi công thuê ngoài
Đối với máy thi công thuê ngoài
Nếu trong quá trình thi công, cần có xe, máy mà Công ty không có hoặc không phù hợp thì đội, xí nghiệp tự tổ chức thuê ngoài máy thi công. Trong hợp đồng thuê ghi rõ khối lượng công việc phải làm, thời gian hoàn thành và số tiền thanh toán.
Cán bộ kỹ thuật của đội, xí nghiệp có trách nhiệm theo dõi và nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Khi xong phải lập biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành người cho thuê lập hoá đơn GTGT cho chi phí thuê máy này. Từ đó kế toán đơn vị lập “ Bảng kê chi phí thuê máy “
Biểu số 11: Bảng kê chi phí thuê máy
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê chi phí thuê máy
Công trình : Khu biệt thự Bắc Ga
Tháng 11/2003
STT
Chứng từ
Loại máy
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
2
07
07
05/11
05/11
Máy đào và vận chuyển
Máy ủi
M³
Giờ
4.600
96
7.370
70.000
33.900.000
6.720.000
Tổng
40.620.000
Hàng tháng, dựa vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, kế toán đơn vị vào chứng từ ghi sổ. Từ đó bảng kê phát sinh bên có tài khoản 111
Biểu số 12: Bảng kê phát sinh TK 111
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 111- tiền mặt
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
334
133
627
...
.....
......
...............
............
......
........
.....
...
05/11
07
Thuê máy đào, ủi ( CTy Việt Anh)
40.620.000
40.620.000
..................
.......
.....
......
.........
Từ bảng kê phát sinh bên có TK 111 kế toán vào sổ cái TK liên quan.
Đối với máy thi công của công ty:
Hàng quý căn cứ vào hợp đồng thuê máy và giấy báo nợ do Công ty tính và chuyển xuống. Chi phí sử dụng xe máy thi công trong trường hợp này bao gồm chi phí thuê máy và nhân công điều khiển máy. Kế toán đơn vị tập hợp chi phí phát sinh trực tiếp cho công trình sử dụng máy thi công và tiến hành định khoản trên chứng từ ghi sổ :( CTGS số 63 ngày 15/11/2003)
Nợ TK 627: 7.840.000
Có TK 336 : 7.840.000
Mặt khác hàng tháng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho .. cho số nguyên, nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy.. kế toán đơn vị tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo định khoản sau:(số 102X ngày 15/11/2003)
Nợ TK 627- BGa : 2 000 000
Có TK 153 : 2 000 000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kế phát sinh bên có tài khoản 152, 336
Biểu số 13: Bảng kê phát sinh TK 152
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 152-nguyên, vật liệu liệu
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
621
627
....
...
.....
......
...............
............
...............
..........
.....
...
15/11
102X
Nhiên liệu chạy máy BGa
2.000.000
2.000.000
......
.......
...........
.........
.........
.........
Cộng phát sinh
Biểu số 14: Bảng kê phát sinh TK 336
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 336- phải trả nội bộ
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
627
111
....
...
.....
.........
...................
................
.............
..........
.......
15/11
BNCT
Thuê máy xúc BGa
7.840.000
21/11
1222
Chi phí giao dịch
200.000
.......
.........
......................
...........
..............
..........
........
.....
Cộng phát sinh
Từ bảng kê phát sinh bên có tài khoản kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan
Mặt khác từ các chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết TK 627. Sổ này được mở riêng cho từng công trình
Biểu số 15: Sổ chi tiết TK 627
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 627
Chi phí sản xuất chung
Công trình: Khu biệt thự Bắc ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
HĐ07
05/11
Thuê máy
111
40.620.000
BNCT
15/11
B/n Cty thuê máy thi công
336
7.840.00
15/11
Nhiên liệu chạy máy xúc CT
152
805.400
16/11
Thuê máy ủi
111
1.610.800
.............................
Giám đốc xí nghiệp Kế toán lập biểu
Số liệu trên sổ chi tiết đồng thời được sử dụng để lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành (cột chi phí sản xuất chung) .Sổ cái được sử dụng để lập bảng cân đối số phát sinh cuối quý và đối chiếu với số liệu trên bảng tập hợp chi phí và tính giá thành. Cuối kỳ kế toán khoá sổ lên bảng cân đối số dư tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ gốc, sổ sách lên phòng kế toán công ty.
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí sản xuất gián tiếp phát sinh trong quá trình gắn liền với hoạt động sản xuất sau khi trừ các khoản mục chi phí trên và là một bộ phận chi phí hợp thành giá thành sản phẩm. Khoản mục chi phí này bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân công: lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội ( gồm đội trưởng, giám đốc xí nghiệp, kế toán , cán bộ kỹ thuật,.. )
- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý đội như nhiên liệu chạy máy, giấy mực in…
- Chi phí lãi vay
- Chi phí mua ngoài khác.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến việc tổ chức và điều hành sản xuất. Nó bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên việc phản ánh chính xác, hợp lý và giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh là một yêu cầu cần thiết không thể thiếu trong quản lý cũng như hạch toán.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng TK 627-“ Chi phí sản xuất chung “. Tài khoản này được mở cho từng công trình hạng mục công trình
Hạch toán chi phí nhân viên quản lý
Tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá hạch toán vào khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương, 19% các khoản trích theo lương, công tác phí của nhân viên quản lý đội, xí nghiệp (đội trưởng đội thi công, giám đốc xí nghiệp, kế toán, cán bộ kỹ thuật, …)
Toàn bộ lao động thuê ngoài thi công ở các đội ,xí nghiệp là lao động hợp đồng, trả lương theo hợp đồng khoán do đó Công ty không trích nộp BHXH cho đối tượng này. Đối với những lao động trực tiếp trong danh sách nhân viên của Công ty, do việc trả lương theo đơn giá khoán (trong đơn giá khoán đã bao gồm các khoản trích theo lương) nên Công ty không hạch toán khoản trích 19% này vào chi phí sản xuất chung. Đồng thời hàng tháng tiến hành nộp hộ toàn bộ số tiền trích BHYT, BHXH và khi thanh toán lương kế toán đơn vị phải tiến hành khấu trừ số tiền trên từ người lao động. Như vậy, Công ty chỉ hạch toán khoản trích 19% theo lương vào chi phí sản xuất chung cho nhân viên quản lý
Trình tự hạch toán như sau:
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công cho bộ phận nhân viên quản lý, kế toán tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán lương gián tiếp. Lương phải trả cho nhân viên quản lý được tính như sau:
Tiền lương phải trả
=
Lương cơ bản
X
Hệ số cấp bậc
+
Tiền lương khoán
Ví dụ : Tính lương phải trả cho Ông Phan Trọng Hùng – Giám đốc xí nghiệp
Tiền lương phải trả
=
Lương cơ bản
X
Hệ số cấp bậc
+
Tiền lương khoán
2.494.000
=
290.000
x
2.74
+
1.700.000
Biểu số 16:Bảng thanh toán lương gián tiếp
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng thanh toán lương gián tiếp
Tháng 12/2003
STT
Họ và tên
Chức danh nghề nghiệp
Hệ số lương
Tổng lương và thu nhập
Lương cấp bậc
Lương khoán
Công tác phí
Lương trách nhiệm
Tổng
1
Phan Trọng Hùng
Giám đốc
2.74
794.600
1.700.000
200.000
2.694.000
2
Nguyễn Thị Hà
Ktoán
2.55
739.500
1.160.000
100.000
1.999.500
3
Lê Ngọc Thanh
Kỹ thuật
2.34
678.600
1.500.000
100.000
58.000
2.336.600
4
Nguyễn Văn Hải
Bảo vệ
800.000
....
............
.............
..........
............
........
........
.......
Tổng cộng
10.786.900.
Giám đốc XN Kế toán lập biểu
Từ Bảng thanh toán lương và danh sách trừ BHXH ( Công ty lập và chuyển xuống ), kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ theo định khoản
BT1 Nợ TK 627 10.786.900
Có TK 334 10.786.900
BT 2 Nợ TK 627 420. 413
Có TK 336 420. 413
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có TK 334,336. Cuối quý vào sổ cái, lên bảng cân đối số phát sinh.
Do chi phí nhân viên quản lý là chi phí phát sinh chung cho tất cả các công trình nên không thể tách riêng cho các công trình được vì vậy cuối tháng kế toán phải tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. Thông tin thu được từ bảng thanh toán lương, BHXH là căn cứ để kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình. Từ số liệu đã được phân bổ kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 627. Số liệu trên sổ chi tiết TK 627 được dùng để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( cột chi phí sản xuất chung ). Đồng thời được dùng để đối chiếu với Bảng kê phát sinh bên có TK 334,336 và sổ cái tài khoản 627.
Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ
Vật liệu, dụng cụ sử dụng cho quản lý đội chủ yếu là nhiên liệu chạy máy và các công cụ dụng cụ như lán trại, giấy in, mực in... cho đơn vị thi công. Những khoản mục chi phí này phát sinh trực tiếp ở công trình nào thì kế toán hạch toán vào chi phí của công trình đó, còn không kế toán tập hợp và cuối quý tiến hành phân bổ cho tất cả các công trình.
Khi phát sinh nghiệp vụ, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ . Ví dụ theo phiếu xuất kho số 203X ngày 12/12/2003 về việc xuất nhiên liệu chạy, kế toán vào chứng từ ghi sổ
Nợ TK 627 : 2.313.180
Có TK 152 : 2.313.180
Ngoài ra ở Công ty, những loại máy thi công có giá trị nhỏ ( máy trộn bê tông, máy đầm, máy tời ...) được coi là máy công cụ và tiến hành phân bổ giá trị cho từng công trình. Theo cách tính của Công ty thì việc sử dụng máy móc công cụ là thường xuyên cho tất cả các công trình song trên sổ sách kế toán không phải quý hay công trình nào cũng có khoản mục chi phí này. Nguyên nhân khi máy móc mới mua về trong thời gian một năm nếu số lượng công trình nhiều và kéo dài thì kế toán sẽ phân bổ hết nguyên giá của máy đó vào chi phí sản xuất chung cho các công trình đang thi công. Như thế đến kỳ hạch toán sau nếu máy đó vẫn sử dụng được thì kế toán sẽ không tính vào chi phí nữa. Còn nếu trong năm đó số lượng công trình không nhiều hoặc thời gian thi công ngắn thì kế toán sẽ phân bổ dần và để số dư trên tài khoản 153
Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất máy mua mới vào sử dụng kế toán ghi
Nợ TK 627
Có TK 153
Đến cuối năm nếu phân bổ không hết kế toán vẫn để số dư trên tài khoản 153.
Vì cách thức hạch toán như vậy nên mặc dù quý IV/2003 xí nghiệp 9 vẫn sử dụng số lượng máy thi công của quý trước nhưng do đã phân bổ gần hết nên quý này chỉ còn lại 837.000 đồng
Kế toán định khoản trên chứng từ ghi sổ số 230 ngày 31/12/2003 như sau
Nợ TK 627: 837.000
Có TK 153: 837.000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có TK 153 và từ đó lên bảng cân đối số phát sinh.
Do xí nghiệp không theo dõi chi tiết máy thi công nào sử dụng cho công trình nào và còn lại nguyên giá bao nhiêu nên kế toán không thể vào số liệu trực tiếp từ chứng từ gốc lên sổ chi tiết TK 627 được mà phải phân bổ cho từng công trình đang thi công. Số liệu sau khi được phân bổ kế toán vào sổ chi tiết TK 627 từ số liệu này lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
-Chi phí lãi vay
Để có tiền chi trả lương cho công nhân, nguyên vật liệu, chi phí khác bằng tiền, các đội xí nghiệp phải vay tiền từ Công ty. Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà các đội, xí nghiệp trực tiếp xây dựng công trình phải trả (lãi suất hàng tháng 0.8% ) trên tổng số vốn được Công ty cho vay thông qua ngân hàng. Chi phí lãi vay cụ thể sẽ được kế toán thanh toán tính và báo xuống cho từng đội, xí nghiệp trên bảng kê lãi suất phải chịu. Tổng chi phí lãi vay của xí nghiệp quý IV/2003 là 30.973.000
Khi phát sinh nghiệp vụ vay tiền hoặc tính lãi kế toán thực hiên định khoản trên chứng từ ghi sổ như sau
Nợ TK 627: 30.973.000
Có TK 336 30.937.000
Từ Chứng từ ghi sổ kế toán lên bảng kê phát sinh bên có tài khoản 336 ( cột ghi nợ TK 627). Đồng thời vào cuối quý kế toán phải phân bổ số chi phí lãi vay này cho từng công trình. Từ số liệu phân bổ đó kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản 627.
Chi phí khác bằng tiền
Đây là khoản mục chi phí có nội dung khá đa dạng, phát sinh thường xuyên và có quy mô khá lớn trong chi phí sản xuất chung. Bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí sửa chữa thiết bị quản lý, chi phí thuê kho, nhà ở, chi phí điện nước, điện thoại mua ngoài sử dụng phục vụ thi công... và các chi phí bằng tiền khác như chi phí giao dịch với bên A và đối tác, chi phí biên soạn tài liệu, phô tô, in ấn... tại các đội, xí nghiệp công trình
Ví dụ theo hoá đơn tiền điện của bưu điện tỉnh Thanh Hoá báo tháng 11Xí nghiệp 9 sử dụng dịch vụ điện thoại hết 841714,5(VAT 10%) . Kế toán vào chứng từ ghi sổ số 215 ngày 8/12/2004
Nợ TK 627 : 765 195
Nợ TK 133: 76 519,5
Có TK 111: 841 714,5
Từ chứng từ ghi sổ kế toán Bảng kê phát sinh bên có TK 111. Cuối quý vào sổ cái các tài khoản liên quan và lên bảng cân đối số phát sinh.
Những chi phí phát sinh trực tiếp tại công trình nào được hạch toán vào chi phí của công trình đó. Nếu không thể tách riêng ngay cho các công trình, kế toán tập hợp trên tài khoản chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp
Biểu số 17 : Sổ chi tiết TK 627
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 627
Chi phí sản xuất chung
Công trình: Khu biệt thự Bắc ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
HĐ226
10/10
Chi tiếp khách
111
200.000
HĐ057
16/10
Trắc địa
111
170.000
HĐ105
16/10
Lán trại Bắc Ga
111
2.000.000
.............................
.....
.........
......
PB
31/10
Chi phí nhân công phân bổ
334
2.681.585
..........
.......................
.....
...........
...............
31/12
Kết chuyển CP SXC
82.269.301
6. Tổng hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang
6.1. Tổng hợp chi phí
Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp trên sổ chi tiết và sổ cái các TK 621, 622, 627 và cuối kỳ được kết chuyển sang sổ cái TK 154. Toàn bộ quá trình trên được phản ánh trên sổ chứng từ ghi sổ và bảng kê phát sinh bên có TK. Việc ghi chứng từ ghi sổ được thực hiện vào cuối tháng. Từ Chứng từ ghi sổ số liệu được chuyển vào bảng kê phát sinh bên có TK ( mở cho các TK liên quan ). Cuối quý, kế toán tính số tổng cộng phát sinh Nợ, số tổng cộng phát sinh Có trên Bảng kê và vào sổ cái. Sau đó đối chiếu kiểm tra với các sổ chi tiết, thực hiên các bút toán kết chuyển và lên bảng cân đối số phát sinh và khoá sổ kế toán.
Biểu số 18: Chứng từ ghi sổ
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Chứng từ ghi sổ số 270
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
KC
31/12
Kết chuyển CP NVLTT BGa
154
621
379.797.317
2
KC
31/12
Kết chuyển CP NCTT BGa
154
622
86.394.559
3
KC
31/12
Kết chuyển CP SXC BGa
154
627
82.269.301
Cộng
548.643.177
Đồng thời kế toán mở sổ chi tiết TK 154 để theo dõi giá trị sản phẩm dở dang cho từng công trình. Số liệu từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh là căn cứ để vào sổ chi tiết tài khoản 154. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình để thuận tiện cho việc theo dõi tập hợp chi phí và tính giá thành của từng công trình, từ đó thấy được sự biến động chi phí thực tế so với dự toán, đánh giá được thực trạng quản lý chi phí để có những biện pháp giải quyết phù hợp
Biểu số 19: Sổ chi tiết TK 154
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 154
Chi phí sản xuất dở dang
Công trình: Khu biệt thự Bắc ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT
621
379.797.317
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
622
86.394.559
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
627
82.269.301
31/12
Kết chuyển giá vốn
465.952.381
Phát sinh Nợ: 548.461.177
Phát sinh Có: 465.952.381
Số dư cuối kỳ: 82.508.796
Ngày 15 tháng 1 năm 2001
Kế toán trưởng
Kế toán lập biểu
Từ sổ chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí phát sinh của từng công trình để lập bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Trong bảng này, chi phí sản xuất của mỗi công trình được ghi trên một dòng và chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
Mặt khác theo yêu cầu quản lý của Công ty, cuối mỗi quý các đội, xí nghiệp còn phải lập “ Báo cáo chi tiết tài khoản 154” cho tất cả các công trình mà đơn vị đó đang đảm nhận thi công. Báo cáo này giúp cho Công ty đánh giá tổng quát khối lượng công việc mà đơn vị đang thi công cũng như đã hoàn thành để từ đó có biện pháp chỉ đạo hợp lý.
Cuối quý, kế toán sau khi xác định giá trị dở dang cuối kỳ và tính ra giá thành công trình hoàn thành, thực hiện bút toán kết chuyển từ TK 154 sang bên Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán để làm căn cứ hạch toán tiêu thụ trong quý.
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Biểu số 20: Báo cáo chi tiết tài khoản 154
Báo cáo chi tiết TK 154
Chi phí sản xuất dở dang
Quí IV Năm 2003
STT
Tên công trình
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Nợ
Có
1
CT CB tinh bột ngô
61.154.342
61.154342
2
CT CB tinh bột sắn
422.269.142
146.732.000
569.028.142
3
Cục dự trữ quốc gia
51.993.610
334.886.882
386.830.492
4
Khu biệt thự Bắc Ga
548.461.177
465.952.381
82.508.796
5
Trường TH Định Hải
412.631.333
363.029.746
775.661.678
Tổng cộng
949.048.427
1.393.109.805
2.197.472.693
143.663.138
Ngày31 tháng 12 năm 2003
Giám đốc xí nghiệp Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
Vì đặc điểm thi công các công trình xây dựng thường có thời gian kéo dài qua kỳ quyết toán. Do đó, sản phẩm dở dang ở các đơn vị xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc khối lượng sản phẩm dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Với đặc điểm riêng có của mình, các doanh nghiệp trong ngành xây lắp thường có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ rất lớn. Tuy nhiên, do sản phẩm xây lắp có kết cấu và đặc điểm kỹ thuật phức tạp, nên để đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang là rất khó. Vì vậy, kế toán đơn vị phải kết hợp với cán bộ kỹ thuật để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được chính xác nhất .
Tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện theo phương pháp kiểm kê và tiến hành vào cuối mỗi quý với sự tham gia của giám đốc, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật và quản lí công trình và các đội trưởng các đội. Căn cứ vào kết quả kiểm kê và sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán, kế toán tính ra chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức sau :
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kì
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kì
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
+
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
+
x
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kì
Theo công thức trên, trong quý 4 năm 2003, công trình Khu biệt thự Bắc Ga có các số liệu như sau:
-Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ :
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ :
- Dự toán KLXL hoàn thành :
- Dự toán KLXL dở dang cuối quý :
0 đồng
548.461.177 đồng
550.800.000 đồng
97.533.000 đồng
Từ đó ta tính được chi phí khối lượng xây lắp dở dang thực tế cuối kỳ
Chi phí khối lượng 0 + 548.461.177
xây lắp dở dang = X 97.533.000
thực tế cuối kỳ 550.800.000 + 97.533.000
= 82.508.796
Từ đó, kế toán lập bảng kê chi phí dở dang cuối quý như sau :
Biểu số 21: Bảng kê chi chí thực tế dở dang cuối quý
Công ty đầu tư & xây dựng
XNXL 9
Bảng kê chi phí thực tế dở dang cuối quý IV/ 2002
Công trình : Khu biệt thự Bắc Ga
STT
Khoản mục
Số tiền
1
2
3
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
53.630.717
16.501.759
12.376.320
Tổng cộng
82.508.796
7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
7.1 Đối tượng, kỳ tính tính giá thành
Đối tượng tính giá thành
Sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, thực hiện theo hợp đồng nhận thầu nên đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đó là các công trình, hạng mục công trình hay là k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20053.DOC