Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu, trị giá nguyên vật liệu được phản ánh theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn. Tuy nhiên, do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp nên nguyên vật liệu nhập tại lkho công trình thường có giá trị lớn, cồng kềnh, nên khi mua doanh nghiệp thường thoả thuận với nhà cung ứng sẽ tính mọi khoản chi phí vào giá bán ghi trên hoá đơn và người bán có trách nhiệm vận chuyển bảo quản vật tư về tới kho công trình. Do vậy, giá thực tế trong trường hợp này bao gồm cả chi phí thu mua. Còn đối với các loại vật liệu không có khổi lượng lớn lắm như các loại nhiên liệu sử dụng trực tiếp tại các công trình hay một số vật liệu phụ khác thì do doanh nghiệp trực tiếp vận chuyển bảo quản; và giá thực tế của vật liệu là giá ghi trên hoá đơn
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2504 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác kế toán trong doanh nghiệp đó. Xây lắp là một hoạt động đăc trưng rất khác với các loại hình doanh nghiệp khác. Biểu hiện ở chỗ sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công trình có điểm dừng kỹ thuật có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, giá thành xây lắp nhất thiết phải có dự toán chí và phải lấy dự toán chi phí đó để làm cơ sở cho các khoản chi. Nguyên vật liệu cũng như kế hoạch trước khi mua vào. Hơn nữa, sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất. Còn các yếu tố tiến hành sản xuất thì tiến hành từ nơi khác đến nơi đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán nguyên vật liệu rất phức tạp do thường xuyên xảy ra mất mát, hao hụt,…gây ra bởi điều kiện thiên nhiên, thời tiết.
Ngành xây lắp không chỉ sản xuất ở một nơi mà các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công có điểm dừng kỹ thuật nằm rải rác ở klhắp mọi nơi, do đó nguyên vật liệu dùng cho ngành xây lắp có thể mua về nhập kho nhưng cũng có thể xuất thẳng tới từng công trình. Trong một số trường hợp sản phẩm của phân xưởng này làm nguyên vật liệu cho phân xưởng kia.
II.Khái niệm - đặc điểm nguyên vật liệu và phương pháp tính giá nguyên vật liệu
1.Khái niệm đặc điểm:
-.vật liệu là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá, tham gia một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất , vật liệu dịch chuyển một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Mỗi doanh nghiệp có đặc thù riêng về nguyên vật liệu. Tại các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp vật liệu thường có đặc điểm là cồng kềnh, khối lượng lớn, gây ra nhiều khó khăn trong công tác vận chuyển, bảo quản, ví dụ như: cát, sỏi, sắt thép, xi măng…
Do những đặc điểm trên, nguyên vật liệu thuộc TSLĐ; giá trị của nó thuộc vốn lưu động dự trữ của doanh nghiệp, chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ, sử dụng cũng như phương pháp hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu của doanh nghiệp như chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành lợi nhuận…
2.Phương phá tính giá thành nguyên vật liệu
Theo quy định chung của chuẩn mực quốc tế, kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải được phản ánh theo đúng giá thực tế. Đó chính là chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu. Giá trị nguyên vật liệu phản ánh trên sổ sách kế toán tổn hợp, trên bảng tổng kết tài sản và báo cáo kế toán khác phải theo giá thực tế. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện thuế giá trị gia tăng cho mọi loại hình doanh nghiệp, vì vậy cách tính giá nguyên vật liệu sẽ có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì trong giá thực tế vật liệu không bao gồm thuế VAT đầu vào. Còn cáca doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tính thuế thì trong giá thực tế vật liệu bao gồm cả thuế VAT đầu vào
2.1.Vật liệu tăng trong kỳ
Nguyên vật liệu mua và của doanh nghiệp rất đa rạng về chủng loại cũng như các nguồn nhập nguyên vật liệu. Do vậy, để cho tiện quản lý giá thực tế nguyên vật liệu người ta quy ước các cách tính giá khác nhau đối với các nganhf khác nhau.
*.đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Giá thành thực tế nguyên vật liệu
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
CR mua
-
CK giảm (nếu có)
+
Thuế nhập khẩu (nêu có)
Trong đó chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bến bãi;tiền công tác phí của cán bộ thu mua nguyên vật liệu và các chi phí khác phát sinh trong quá trình mua hàng.
*.Đối với nguyên vật liệu nhận tặng thưởng hay viện trợ
Giá thực tế nguyên vật liệu là giá do hội đồng tiếp nhận bàn giao xác định giá thị trường tương đương và chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
*.Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất .
Giá thực tế nguyên vật liệu là giá thành sản xuất thực tế vật liệu đó.
Trường hợp thuê ngoài tra công chế biến
Giá trị thực tế nguyên vật liệu thuê ngoài
=
Giá thực tế nguyên vật liệu CC- DC xuất chế biến
+
Chi phí liên quanđến gia công chế biến
*.Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh.
Giá thực tế nguyên vật liệu là giá trị vốn góp do các bên thoả thuận cộng với các chi phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có)
*.Trường hợp phế liệu thu hồi dưới dạng nguyên vật liệu thì giá thực tế nguyên vật liệu là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá bán thu hồi .
Trong thực tế hạch toán nguyên vật liệu, do biến động hàng ngày theo giá thực tế hết sức phức tạp, vì vậy để đơn giản cho công tác hạch toán hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi chép về mặt giá trị. Giá hạch toán có thể là gia kế hoạch cho doanh nghiệp xây dựng hoặc một giá ổn định trong thời kỳ hạch toán. Sau đó, cuối kỳ, kế toán tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu rồi tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
2.2.Phương pháp hạch toán thành giá nguyên vật liệu xuất kho
Các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây để tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
*.Phương pháp tính theo giá đơn vị bình quan
Theo phương pháp , căn cứ vào giá thực tế – nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tiến hàh xác định giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu. Căn cứ vào lượng nguyên vật liệu xuâts trong kỳ và đơn giá bình quân để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Đơn giá thực tế bình quân
=
Trị giá Thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán. Tuy nhiên lại có nhược điểm là công việc dồn vào cuối tháng, Do đó, ảnh hưởng đến việc lập quyết toán cuối kỳ. Hơn nữa nó không phản ánh được sự biến đổi của giá cả.
*.Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này phù hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Trường hợp ngược lại sẽ làm tăng giá trị nguyên vật liệu tồn kho.
*.Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này ngược lại với phương pháp FIFO. Nghĩa là nguyên vật liệu mua sau cũng sẽ được xuất trước tiên hết số nhập sau rồi mới đến số nhập trước ở đây nhập sau xuất trước là giả thiết tính đến thời điểm xuất nguyên vật liệu chứ không phaỉo đến cuối kỳ hạch toán mới xác định. Thường thì các doanh nghiệp sử dụng khi giá thị trường tăng nhằm làm tăng chi phí nguyên vật liệu lợi nhuận giảm nhưng tồn kho nhỏ.
Phương pháp này cũng như phương pháp FIFO cũng đều có khó khăn nhất định trong hạch toán.
*.Phương pháp giá đơn vị bình quan sau mỗi lần nhập
Theo Phương pháp này mỗi lần nhập nguyên vật liệu ké toán phải xác định lại giá đơn vị bình quân. Từ đó căn cứ vào số nguyên vật liệu xuất dùng và giá bình quân nguyên vật liệu vừa tính sau mỗi lần nhập để tính giá nguyên vật liệu xuất từng đợt.
Phương pháp này có ưu điểm là chính xác, phản ánh đúng và kịp thời sự biến động của giá cả. Tuy nhiên lại có nhược điểm là tính toán rất phức tạp. Vì vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng máy vi tính.
*.Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất loại nguyên vật liệu nào thì lấy đúng giá của loại nguyên vật liệu đó để tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho đối tượng sử dụng.
*.Phương pháp tính giá trị bính quân cuối kỳ trước
Theo phương pháp này để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ kế toán lấy số lượng nguyên vật liệu xuất nhân với giá đơn vị bình quân nguyên vật liệu cuối kỳ trước. Phương pháp này có ưu điểm phản ánh kịp thời giá nguyên vật liệu xuất dùng, thuận tiện cho việc ghi sổ, công việc không bị dồn vào cuối tháng. Nhưng lại có nhược điểm là độ chính xác không cao, đặc biệt là đối với những nguyên vật liệu thường xuyên biến động.
*.Phương pháp giá hạch toán
Do trong thực tế giá cả nguyên vật liệu thường xuyên biến động. Do đó, công tác hạch toán nguyên vật liệu theo giá thực tế gặp phải nhiều khó khăn vì phải thường xuyên phaỉo tính lại giá thực tế của nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập kho – xuất kho. Theo phương pháp này nguyên vật liệu xuất – nhập kho sẽ được thanh toán theo giá hạch toán. cuối kỳ sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế , theo công thức sau:
Giá thành thực tế vật liệu xuất dùng
=
Giá hạch toán vật liêu dùng
*
Hệ số giá nguyên vật liệu
Hệ số giá nguyên vật liệu
=
Giá thành nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ
Giá hạch toán nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là khi nguyên vật liệu biến động thường xuyên liên tục thì việc ghi sổ vẫn đơn giản và nhanh chóng. Tuy nhiên độ chính xác không cao.
*.Phương pháp giá lẫn nhập cuối cùng:
Phương pháp này được dùng khi giá nguyên vật liệu tương đối ổn định. Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu có rất nhiều phương pháp tính giá khác nhau, mỗ phương pháp đều có những ưu nhược điểm. Nên tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp (Tuỳ thuộc vào đặc diểm nguyên vật liệu và tần suất biến động nguyên vật liệu của doanh nghiệp đó ) để lựa chọn một phương pháp phù hợp nhất. Điều đó sẽ làm cho công tác kế toán vật tư trở lên hiệu quả.
Sơ đồ
III-Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình biến động tăng giảm, hiện có của từng loại nguyên vật liệu nói riêng vào các tài khoản tương ứng. Bởi vậy tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể biết được giá trị nguyên vật liệu nhập – xuất, tăng giảm và hiện có.
1.Tài khoản sử dụng trong hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX.
*Tài khoản: 152 – NL – VL
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có và biến động tăng, giảm theo giá thực tế của toàn bộ vật liệu qua kho
Nội dung kết cấu của TK – 152
Bên nợ:+Giá trị thực tế của NL,VL nhập kho
+Giá trụ thực tế của nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có:+Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
+chiết khấu giảm giá mua hàng được hưởng
+Giá trị nguyên vật liệu thâm hut, hư hỏng phát hiện khi kiểm kê
Số dư bên nợ:+Giá trị thực tế NL, VL tồn kho.
*TK151 – Hàng mua đi đường.
Hàng này dùng để phản ánh giá trị hàng mua đi đường. Đó là những loại hàng mua mà dơn vị đã mua hoặc chấp nhận mua nhưng cuối tháng chưa về đến đơn vị. Chưa kiểm nhận, kể cả hàng gửi ở kho của người bán.
Người bán – kết cấu của TK158
Bên có:+Giá trị của hàng đi đường tăng trong kỳ
Bên có:+Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường kỳ trước nay đã về kiểm nhập, nhập kho, bàn giao.
Số dư bên nợ: phản ánh giá trị hàng mua khi đang đi đường.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK133,TK331, TK111, TK112,TK621,TK627….
2.Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX (Tính VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK : 331,111,112,141,331 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài xuất vật liệu để
TK 331 chế tạo sản phẩm
Thuế VAT
được khấu trừ TK 627,641,642
TK 151
Hàng đi đường kỳ trước Xuất VL cho SX
về nhập kho chung, bán hàng quản lý
TK 141 TK 241
Nhận cấp phát, tặng, thưởng Xuất VL cho XD
vốn góp liên doanh bằng VL cơ bản
TK 642 TK128, 222
VL thừa trong định mức phát Xuất VL góp vốn
hiện khi kiểm kê liên doanh
TK 3381 TK 154
VL thừa phát hiện qua kiểm kê Xuất VLngoài
chưa có nguyên nhân chờ xử lý Gia công chế biến
TK 128, 222 TK 642, 138
Nhận lại vốn góp liên doanh VL thừa phát hiện
bằng vật liệu qua kiểm kê
TK 412
Đánh giá VL
Đánh giá VL
3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp ……… NVL theo phương pháp KKTX ( VAT theo phương pháp TT).
TK 331, 111, 112, 141, 3111 TK 152 TK 621
VL tăng do mua ngoài Xuất VL để chế tạo
(Theo tổng giá thanh toán) sản phẩm
TK 151 TK 627, 641 642
Hàng đi đường kỳ trước về nhập kho Xuất VL cho các nhu
cầu chung ở phân xưởng
SX phục vụ bán hàng
quản lý, XD cơ bản
TK 411, 222, 128
VL tăng do các nguyên nhân khác
Phần II
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại các
doanh nghiệp xây lắp hiện nay
I.Tình hình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp xây lắp hiện nay:
1.phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.1Phân loại: Nguyên vật liệu tại cáca doanh nghiệp xây lắp gồm rất nhiều loại, nhiều nội dung kinh tế và công cụ khác nhau
Dựa trên nội dung kinh tế,vai trò và tác dụng của từng koại nguyên vật liệu có thể chia thành những loại sau.
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu của doanh nghiệp xây lắp và là cơ sở cấu thành nên sản phẩm.thuộc về nguyên vật liệu chính gồm hầu hết các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp xây lắp sử dụng trong quá trìnhthi công như sắt thép, xi măng, gạch gói…..
+ Nhiên liệu: Là các loại NL khi sử dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc xe cộ…..
+ Phụ tùng thay thế: Là những phụ tùng, chi tiết máy, doanh nghiệp mua vào để thay thế. Khi sửa chữa TSCĐ (mũi kkhoan, xăm lốp ô tô…)
+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu lhi tham gia vào quá trình sản xuất, nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi hình dáng, màu sắc bên ngoài sản phẩm, làm tăng chữ lượng sản phẩm kích thích thtị hiếu của khách hàng, làm cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi.
+ vật liêu xây dựng và thiết bị cần lắp đặt: Là những VL, thiết bị doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu và các vật liệu khác: Là những vật liệu được thu hồi trong qúa trình sản xuất, hoặc do các nguyên nhân khác như: TSCĐ, công cụ – dụng cụ
Dựa trên nguyên vật liệu chia thành
+ Nguyên vật liệu mua vào
+ Nguyên vật liệu được cấp
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên dpanh hoàn trả
+ Nguyên vật liệu được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
1.2phương pháp tính giá vật liệu nhập, xuất
*Nhập
Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu, trị giá nguyên vật liệu được phản ánh theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn. Tuy nhiên, do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp nên nguyên vật liệu nhập tại lkho công trình thường có giá trị lớn, cồng kềnh, nên khi mua doanh nghiệp thường thoả thuận với nhà cung ứng sẽ tính mọi khoản chi phí vào giá bán ghi trên hoá đơn và người bán có trách nhiệm vận chuyển bảo quản vật tư về tới kho công trình. Do vậy, giá thực tế trong trường hợp này bao gồm cả chi phí thu mua. Còn đối với các loại vật liệu không có khổi lượng lớn lắm như các loại nhiên liệu sử dụng trực tiếp tại các công trình hay một số vật liệu phụ khác thì do doanh nghiệp trực tiếp vận chuyển bảo quản; và giá thực tế của vật liệu là giá ghi trên hoá đơn
*đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với vật tư xuất dùng ở các công trình, kế toán sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá nguyên vật liệu xuất kho. Phương pháp này thích hợp với các loại vật tư sử dụng tại các công trình, do đặc điểm các vật tư mua về được sử dụng ngay không để tồn trữ nhiều.
Một số doanh nghiệp tính giá trực tioếp vật liệu xuất kho theo phương pháp giá nhập trước, giá xuất trước. Doanh nghiệp tính giá mỗi laọi vật tư xuất kho trên bảng sẽ tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Bảng này được mở để tính giá từng loại vật liệu xuất trong kỳ. Nó là cơ sở để kế toán ghi đơn giá vào phiếu xuất kho. Giá trị tồn kho của mỗi loại nguyên vật liệu cuối tháng là căn cứ để ghi chỉ tiêu tồn kho bằng tiền của vật liệu đó trên sổ số dư.
Trong điều kiện các doanh nghiệp áp dụng máy tính trong công tác kế toán, việc tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất trước do máy tính thực hiện, nhân viên kế toán chỉ cần nhập số liệu (số lượng nhập giá nhập ,số lượng xuất)vào máy. Vì vậy công tác kế toán trở nên rất đơn giản trong điều kiện áp dụng máy vi tính.
2. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm nguyên vật liệu tại DNXL
2.1 Hạch toản tổng hợp tình hình biến động tăng nguyên vật liệu
Khi mua nguyên vật liệu về kinh tế căn cứ vầo phiếu nhập kho và ghi:
Nợ TK 152 giá mua không VAT
Nợ 133 (1331) thuế VAT được khấu trừ
Có TK: 331,111,112,141: toàn bộ ST theo giá thanh toán
Đối với doanh nghiệp chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế VAT
Nợ TK 152
Có 331,111,112,141 Trị giá nguyên vật liệu theo giá thanh toán
Trường hợp vật liệu về đến doanh nghiệp nhưng hoá đơn chưa về, kế toán vẫn tiến hành ghi sổ kế toán bình thường theo phiếu tạm nhập. Khi có hoá đơn chính thức về, kế toán làm tờ kê chi tiết để huỷ tạm nhập đó bằng cách ghi âm số đã tạm ghi và ghi sổ theo phiêú nhập kho được lập cho hoá đơn trên
Trong các trường hợp nhập vật tư, nên nhập kho thừa (hoặc thiếu) so với hoá đơn thì kế toán ghi vầo phiếu nhập kho số thực nhập, còn số thừa (hoặc thiếu) sau khi tìm được nguyên nhân sẽ sử lý sau. Nnếu thiếu do người bán giao thiếu thì công ty chỉ thanh toán số thực nhập hhoặc buộc người bán phải giao tiếp số thiếu. Nếu thừa do người bán nhầm lẫn thì công ty phải giả lại, còn nếu do khách quan thì tính vào chi phí mua hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp .
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày nay, việc mua bán hàng hoá được diễn ra nhanh gọn trên cơ sở thoả thuận giữa người mua và người bán. Vật tư của DNXL thường được mua chịu với thời hạn trả từ 1-2tháng. Điều này cũng do đặc điểm của DNXL là đầu tư cùng một lúc vào nhiều công trình, nhưng thời gian xây dựng kéo dài nên kết quả từng công trình không phải thu được ngay. Do đó, để theo dõi giám sát với người bán doanh nghiệp sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ này được lập cho từng tháng; mỗi nhà cung cấp được theo dõi một sổ riêng. Căn cứ để ghi sổ chi tiết thanh toán với người bán là các chứng từ liên quan như phiếu nhập
2-3 Tình hình kiểm kê NVL tại DN XL
Mỗi năm theo định kỳ có thể là 1 hoặc 2 lần, doanh nghiệp sẽ tiến hành kiểm kê kho NVL để kịp thời phát hiện NVL mấy mát kém phẩm chất … Nhằm có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi tiến hành kiểm kê phải khoá sổ sách, xác định số dư tồn kho ở thời điểm kiểm kê và đối chiếu giữa kế toán vật tư với thủ kho, đối chiếu giữa lượng tồn kho thực tế với sổ sách nhằm xác định nguyên nhân thừa thiếu. Nếu sổ sách trùng với thực tế thì khong cần ghi sổ. nhưng nếu sổ sách nhỏ hơn thực tế thì kế toán ghi:
Nợ TK 152
có 3381
số thừa
Ngược lại nếu sổ sách lớn hơn thực tế thì ghi
Nợ 1381
có 152
số thừa
Nếu thanh lý mặt hàng nàoo quá cũ kỹ không sử dụng được thì ghi:
Nợ 6278 (62784)
có 152
số thanh lý
việc kiểm kê được tiến hành ở cả kho của Doanh nghiệp lẫn kho công trìnhSơ đồ hạch toán tổng hợp >>>>>> NVL tại DNCL
TK 111 TK 152 TK 621
mua NVL thanh toán Xuất VL cho SX
bằng tiền mặt TK 1331 trực tiếp
VAT được
khai tên
TK 141 TK 6275 Mua NVL bằng tiền tạm ứng Xuất VL sửa chữa
xe máy
TK 1331
VAT được kiếm tìm
TK 1421
Xuất VL sửa chữa
TK 331 xe máy (GT lần )
Mua chưa thanh toán
TK 1331
VAT ….. TK6422
Xuất VL phục vụ
quản lý
TK 3388
Xuất VL vượt định mức
cho phép
TK 6278
TK 3381
Vật liệu thừa phát hiện
khi kiểm kê
TK 1381
Thiếu VL phát hiện
qua kiểm kê
Trên đây là một số nét cơ bản về hạch toán tổng hợp biến đổi nguyên vật liệu tại doanh nghiệp xây lắp
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp xây lắp
Trong công tác kế toán hiện nay ở các doanh nghiệp xây lắp hầu hết các doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một đội ngũ kế toán vững mạnh, có trình độ bề dày kinh nghiệm trong công tác kế toán. Bên cạnh đó ngày càng được củng cố hoàn chỉnh. Hiện nay hầi hết công tác kế toán đều đã được thực hiện bằng máy vi tính, nhờ đó đã giảm được một khối lượng lớn công việc cho kế toán việc tính toán và tìm kiếm thông tin trở nên nhanh và hiệu quả hơn, độ chính xác cao.
Trong công tác kế toán nguyên vật liệu – doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp KKTX. Nên tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể biết được giá trị vật liệu nhập – xuất, tăng, giảm, và hiện có,vì vậy có điều kiện quản lý tốt việc nhập – xuất nguyên vật liệu.
Tuy nhiên mặc dù công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp xây lắp nay khá hoàn thiện và có nhiều ưu điểm song qua thời gian tìm hiểu và và từ quan điểm nhận xét của mình, em cũng nhận thấy công tác này còn một số tồn tại cần khắc phục như.
1.về việc tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tại các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, vật liệu mua về sử dụng cho các công trình có thể được nhập tại kho của doanh nghiệp sau đó mới xuất chio các công trình, cũng có thể là do các đơn vị thi công tự đi mua theo định mức giao khoán của doanh nghiệp. Đối với phần vật liệu mua về nhập tại klho của doanh nghiệp thì chi phí thu mua được tính vào giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho. Tuy nhiên đối với nguyên vật liệu cung cấp đến tận chân công trình thì chỉ có những loại vật liệu như sắt thép, xi măng, cát sỏi...
Thì chi phí thu mua mới được tính vào giá thực tế củat nguyên vật liệu, còn đối với các loại nhiên liệu và một số vật liệu phụ khác sử dụng tại công trình do doanh nghiệp hay các đơn vị thi công tự vận chuyển, bảo quản nên các chi phí liên quan được hạch toán thẳng vào chi ơhí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) hạch toán cho công trình đó. Điều này có nhiều tiện lợi cho công tác kế toán, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp sẽ có thể làm sai lệch trong việc tính giá thành của từng công trình. VD như: khi một đội thi công nào đã nhập loại vật tư này về nhưng khi công trình hoàn thành lại không dùng hết và số vật tư này được chuyển cho công trình khác. Vậy thì chi phí thu mua có liên quan đến số vật tư này đã đượctính vào chi phí sản xuất chung của công trình trước đó dẫn đến sẽ làm cho giá thành của công trình đó tăng lên một cách bất hợp lý . Ngược lại công trình được bổ xung số vật liệu đó lại không chịu chi phí thu mua của số vật tư đó sẽ có giá thành công trình thấp hơn so với giá thực tế. Như vậy để cho việc tính giá thành của các công trình được chính xác. Doanh nghiệp nên tính giá thực tế vật liệu nhập bằng tổng số tiền ghi trên hóa đơn cộng với chi phí thu mua khác có liên quan.
2.Về cách hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
* Khi vật liệu về đến doanh nghiệp nhưng chưa có hóa đơn. Doanh nghiệp thường cho nhập kho ngáy và lập chứng từ phiếu tạm nhập. Sau đó khi có hóa đơn về kế toán làm tờ kê chi tiết để hủy phiếu tạm nhập đó, đồng thời hủy định khoản theo phiếu tạm nhập để ghi theo số nhập kho moiư.Điều này làm cho khối lượng công việc của kế toán tăng nên đáng kể vì trong thực tế đối với các doanh nghiệp xây lắp hàng đã về mà chưa có hoa sdơn là khá nhiều. Do vậy, theo em không nên nhập kho theo phiếu tạm nhập mà nên quản lý riêng số vật tư đó và có thể coi đó là số vật tư nhận giữ hộ. Và trong lúc chờ có hoads đơn để làm căn cứ nhập kho, kế toán ghi nợ TK002- số nguyên vật liệu có tại kho. Khi hóa đơn về căn cứ vào hóa đơn bộ phận lô hàng đó lúc này kế toánm ghi:
có TK: 002:số nguyên vật liệu có tại kho .
Đồng thời kế toán ghi tính toán nhập nguyên vật liệu .
Nợ Tk 152 – tỷ giá nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK 133 (1331: VAT đầu vào).
Có: 111,112,331,141: tổng giá trị thanh toán
Nếu một số vật liệu trên có qua kiểm tra trước khi nhập. Mà phát hiện thấy kém phẩm chất, quy cách mà doanh nghiệp không chấp nhận mua, mà trả lại cho người bán kế toán ghi:
Có 002: số trả lại.
Khi thanh lý vật tư quá cũ không sử dụng được .;nếu doanh nghiệp đưa trị giá vật tư đó vào chi phí sản xuất chung mua ngoài (62784)
Nợ 62784
Có trị giá thanh lý
Theo em vì đây là vật tư không sử dụng được đã quá cũ hoặc hỏng buộc doanh nghiệp phải thanh lý nên nó thuộc phần thiệt hại của doanh nghiệp, do đó nên hạch toán số thiệt hại này vào TK821 chi phí bất thường .
Trường hợp mà doanh nghiệp bán được số vật tư này thì kế toán nên phản ánh qua các bút toán sau:
Bút toán 1:phản ánh giá vốn của ssói vật tư trên
Nợ 632
Có 152 trị giá vốn của nguyên vật liệu
Bút toán 2:Phản ánh số thu về thanh lý .
Nợ TK111,112,191,
Có TK 511
Như vậy thiệt hại mà doanh nghiệp phải chịu chính là số chênh lệch giữa giá vốn của số vật tư đó và số doanh thu thu về từ thanh lý
3.Về cách hạch toán chi tiết thanh toán với người bán:
Biện nay đẻ theo dõi tình hình thanh toán với người bán, các doanh nghiệp đang mở sổ chi tiết thanh toán với người bán và mở riêng cho từng nhà cung cấp. Cuối tháng kê toán lấy số liệu tổng cộng trên mỗi sổ để nên bảng tổng hợp chi tiết TK331. Theo em thì việc theo dõi tình hình thanh toán cvpứo mỗi nhà cung cấp trên một sổ riêng là không cần thiết vì có nhiều khách hàng trong tháng không phát sinh nợ người nào.
Do vậy, đối với những nhà cung cấp thường xuyên với giá trị lớn doanh nghiệp mới mở sôer chi tiết thanh toán riêng để theo dõi, còn đối với nhà cung cấp không th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70297.DOC