Trong dịch vụ vận tải, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, khoản tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lái xe phụ xe, không bao gồm tiền lương , BHXH, BHYT,.của đội sửa chữa , quản lý.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan ( đầu xe, đội xe,.) trường hợp cá biệt liên quan đến nhiều đối tượng thì cần phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý.
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í nguyên vật liệu trực tiếp.( Chi tiết cho từng hoạt động).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 141 - Tạm ứng.
Cuối tháng tính toán kết chuyển chi phí nhiên liệu trực tiếp cho từng hoạt động vận tải, kế toán ghi :
NTGS
CTGS
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ghichú
SH
NT
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Số dư đầu kỳ:
0
1/01
PX01
1/01
Xuất dầu diezel
152
2.530.000
8/01
387124
8/01
Mua xăng
111
1.005.700
10/01
98006
10/01
Mua xăng
111
2.002.500
18/01
98007
18/01
Xuất dầu
152
1.044.000
.........
...
.....
…….
…
…..
31/01
31/01
K/c CP nhiên liệu
911
24.056.800
Số dư cuối kỳ:
0
0
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( Chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( Chi tiết theo từng hoạt động)
Trị giá nguyên vật liệu còn ở phương tiện vận tải cuối kỳ là số dư của TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sổ cái
Tháng 1 năm 2007
Tài khoản: Chi phí nhiên liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu trực tiếp.
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất nhiên liệu dùng
cho phương tiện
TK 111
Mua nhiên liệu dùng Kết chuyển
ngay cho P. tiện cuối kỳ.
TK 133
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Trong dịch vụ vận tải, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, khoản tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lái xe phụ xe, không bao gồm tiền lương , BHXH, BHYT,...của đội sửa chữa , quản lý.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan ( đầu xe, đội xe,...) trường hợp cá biệt liên quan đến nhiều đối tượng thì cần phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung, kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ : Phản ánh chi phí về tiền lương và các khoản trích tiền lương theo quy định của lái xe, phụ xe.
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK154 hoặc 631 để tính giá thành sản phẩm vận tải.
Sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số dư. Việc tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội’’.
Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào số liệu ở bảng thanh toán tiền công bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả lái xe, phụ xe trong kỳ để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp( Chi tiết cho từng hoạt động)
Có TK 334 - Phải trả nhân viên
Các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoànđược tính trên cơ sở tiền công phải trả cho lái xe và phụ xe trong kỳ.
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.( Chi tiết cho từng hoạt động).
Có TK 338(338.2, 338.3, 338.4) – Phải trả phải nộp khác
Cuối kỳ kết chuyển cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .( Chi tiết theo từng hoạt động )
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.( Chi tiết theo từng hoạt động)
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK154(631)
Tiền lương
trực tiếp
TK338
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
BHXH, BHYT,
KPCĐ trực tiếp.
c. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí quản lý và phục vụ cho kinh doanh dịch vụ vận tải. Thuộc chi pí nàylà những chi phí như: Chi phí săm lốp, khấu hao TSCĐ, sửa chữa phương tiện, chi phí vật liệu,...
Để tập hợp và phân bổ chi phí chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - “ Chi phí sản xuất chung ’’ .
Nội dung và kết cấu của tài khoản 627:
Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ gồm: chi phí lương, các khoản phải trả nhân viên quản lý đội xe, nhân viên đội sửa chữa, chi phí săm lốp, khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung .
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK154 hay
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
c1. Kế toán chi phí săm lốp.
Chi phí săm lốp là khoản chi phí mang tính đặc thù của nghành vận tải ô tô, khoản chi phí này gồm chi phí về mua săm lốp, hao mòn săm lốp, đắp lại lốp ...Trong quá trình sử dụng phương tiện ô tô, săm lốp bị hao mòn dần. Đến một thời gian nhất định, săm lốp cần phải được thay thế để đảm bảo cho phương tiện hoạt động bình thường .
Để giá thành dịch vụ vận tải hàng tháng không bị biến động đột ngột do ảnh hưởng của việc tính toán chi phí săm lốp vào chi phí vận tải, các doanh nghiệp vận tải phải trích trước chi phí săm lốp tính vào chi phí vận tải hàng tháng .
Hiện nay theo quy định của nghành vận tải ô tô, chi phí săm lốp được tính trích trước vào chi phí theo hai phương pháp sau đây.
Phương pháp thứ nhất :
Là căn cứ vào tổng số tiền ước tính của bộ săm lốp và thời gian sử dụng của chúng để tính ra chi phí cho một tháng hoặc một kỳ tính giá thành theo công thức.
Số trích trước = Tổng số tiền ước tính bộ săm lốp
chi phí săm lốp Số tháng sử dụng.
Phương pháp thứ hai:
Là căn cứ vào định mức chi phí săm lốp cho 1km(100km, 1000km) xe chạy trên tuyến đường tiêu chuẩn loại 1 và số km xe chạy thực tế trong tháng với hệ số đường quy đổi từ đường loại 1để áp dụng cho các phương tiện chạy trên các loại đường khác nhau.
Công thức xác định :
Số tiền trích Định mức chi Số km thực Hệ số
trước chi phí = phí săm lốp cho x tế xe chạy x tính đổi từ
săm lốp1tháng 100km xe chạy trong tháng đường
trên đường loại 1.
Để phản ánh tình hình trích trước chi phí săm lốp kế toán sử dụng TK 335 – “ Chi phí phải trả ”.
Nội dung kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: + Các chi phí thực tế phát sinh thuộc chi phí phảitrả.
+ Chi phí thực tế lớn hơn chi phí phải trả được ghi
giảm chi phí dịch vụ vận tải .
Bên có : + Chi phí phải trả trích trước vào chi phí vận tải(gồm
chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa TSCĐ...)
Dư có : + Chi phí phải trả đã tính trước vào chi phí vận tải
nhưng chưa phát sinh.
Phương pháp kế toán trích trước chi phí săm lốp :
Căn cứ vào số liệu đã tính toán trích trước vào chi phí dịch vụ vận tải . Kế toán ghi:
Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.( Chi tiết chi phí săm lốp cho từng hoạt động ).
Có Tk 335 _ Chi phí phải trả
Khi phát sinh về chi phí săm lốp trên thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Cuối kỳ, khi chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, khoản chênh lệch được hạch toán tăng thu nhập.
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 711 – Các khoản thu nhập bất thường.
Ngược lại, nếu chi phí trích trước nhỏ hơn chi phí thưc tế phát sinh khoản chênh lệch được trích bổ xung:
Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.
( Chi tiết cho từng hoạt động vận tải).
Có TK 111,112,...
c2. Kế toán khấu hao phương tiện.
Trong doanh nghiệp ô tô vận tải , khấu hao phương tiện được tính trực tiếp theo từng xe và tổng hợp theo từng đỗie phù hợp với hoạt động vận tải( vận tải hàng hoá và vận tải hành khách).
Để phản ánh tình hình tính toán và phân bổ khấu hao vào chi phí vận tải, kế toán sử dụng TK 627 _ Chi phí sản xuất chung ( Chi tiết TK627.4 – chi phí khấu hao TSCĐ ).Tài khoản này phải mở chi tiết để phản ánh riêng chi phí khấu hao phương tiện cho từng hoạt động vận tải. Và cuối tháng chi phí khấu hao phương tiện không cần phân bổ mà kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- để tính giá thành dịch vụ vận tải theo từng hợp đồng.
Trên thực tế hiện nay hầu hết các doanh nghiệp vận tai đều tính khấu hao phương tiện theo phương pháp khấu hao tuyến tính- tức là tính khấu hao phương tiện theo thời gian sử dụng, căn cứ vào nguyên giáphương tiện và tỉ lệ hao mòn mà Bộ Tài Chính, Bộ Giao Thông Vận Tải đã quy định cho từng phuơng tiện .
Do đặc điểm của từng loại phương tiện hoạt đông trên những tuyến đường khác nhau nên doanh nghiệp vân tải có thể xây dựng hệ số tính tỉ lệ khấu haocho từng loại phương tiện trên từng tuyến đường theo nguyên tắc:
Các phương tiện hoạt động trên tuyến đường tốt( thành phố, đồng bằng...) có hệ số thấp nhất.
Các phương tiện hoạt động trên tuyến đường trung bình( thường là đường loại 2, trung du,...) có hệ số trung bình.
Các phương tiện hoạt động trên tuyến đường xấu( miền núi,...) có hệ số cao nhất.
Hàng tháng căn cứ vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao của phương tiện để tính ra khấu hao phương tiện. Để đơn giản cho việc tính toán chỉ cần xác định số khấu hao tăng giảm trong tháng và áp dụng công thức sau:
Khấu hao Khấu hao Khấu hao Khấu hao
phương tiện = phương tiện + phương tiện - phương tiện
trích tháng trích tháng tăng trong giảm tháng
này trước tháng này này.
Phương pháp kế toán khấu hao phương tiện vận tải:
Căn cứ vào kết quả tình hình khấu hao và phân bổ khấu hao phương tiện cho các hoạt động vận tải, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (627.4)
(Chi tiết theo tưng hoạt động).
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (214.1)
Đồng thời ghi Nợ TK 009 – “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản”.
c3. Chi phí sửa chữa phương tiện.
Sửa chữa phương tiện vận tải bao gồm cả công việc bảo dưỡng phương tiện hàng ngày, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2, sửa chữa lớn và sửa chữa thưòng xuyên .
Để tránh sự biến động lớn của giá thành vận tải , doanh nghiệp phải tính trước chi phí sửa chữa vào chi phí vận tải của từng hoạt động vận tải. Số tiền trích trước này được tính theo công thức:
Số tiền trích Số kế hoạch về sửa chữa cả năm
trước chi phí =
sửa chữa 1 tháng 12 tháng
Phương pháp kế toán chi phí sửa chữa phương tiện:
- Căn cứ vào số tiền trích trước chi phí sửa chữa , kế toán ghi;
Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.( Chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 335- Chi phí phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 111- Tiền mặt.
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 152 - nguyên vạt liệu.
...
c4. Chi phí khác.
Ngoài các chi phí có thể hạch toán trực tiếp được cho từng đối tượng tập hợp chi phí trong hoạt động vận tải còn gồm các khoản chi phí không hạch toán được trực tiếp như chi phí dịch vụ mua ngoài ( tiền điện, tiền nước,...sửa chữa thuê ngoài), chi phí cầu phà, bồi thường thiệt hại giao thông, lệ phí bến bãi...Các chi phí cụ thễe được tập hợp và phân bô trên tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Phương pháp hạch toán chi phí khác.
- Khi phát sinh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6277)
Có TK 111, 112 ...
- Khi phát sinh các khoản chi phí thiệt hại bồi thường,..., kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuát chung.(627.8)
Có TK liên quan(111, 112,...)
- Cuối kỳ, tổng hợp các khoản chi phí sản xuất chung chưa hạch toán được trực tiếp để phân bổ cho từng hoạt động vận tải nhằm tính được giá thành từng hoạt động vận tải. Việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí chung có ý nghĩa quan trọng trong việc tính đúng, chính xác giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp mà có thể phân theo tổng chi phí trực tiếp hay doanh thu vận tải. Đồng thời, kế toán tiến hành tập hợp và kết chuyển chi phí chung sang tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154 - Chi phí xây dựng dở dang .
( Chi tiết cho từng hoạt động vận tải).
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
c5. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải.
Tại những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải phục vụ cho việc tính giá thánhản phẩm vận tải kế toán sử dụng TK 154 _ “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Cuối kỳ hạch toán các khoản chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đều được tập hợp vào bên nợ tài khoản 154.
Nội dung kết cấu của TK 154:
Bên nợ : Kết chuyển các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chungphát sinh trong kỳ.
Bên có :Giá thành sản phẩm vận tải ô tô đã hoàn thành trong kỳ .
TK 154 _ “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” được mở chi tiết cho từng đội xe.
Quá trình hạch toán tổng hợp chi phí vận tải ô tô được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vận tải .
TK152,111 TK621 TK154
CP nhiên liệu Kết chuyển CP
vật liệu nhiên vật liệu.
TK334,338 TK622
CP nhân công Kết chuyển CP
trực tiếp nhân công T.T
TK627
TK 214
CP khấu hao Kết chuyển
phương tiện CP chung
TK 152
CP vật liệu
TK111,112,335,...
CP săm lốp, s.chữa
phương tiện, CP khác
d. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí nhằm phục vụ cho toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp. Tại công ty hiện nay, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Lương và các khoản trích theo lương của cán bộ nhân viên trong công ty.
Khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ chuyển tiền của ngân hàng.
Chi phí điện, nước, điện thoại…
Chi phí tiếp khách, hội nghị.
Chi phí đào tạo.
Chi phí quảng cáo hội chợ.
Các chi phí quản lý khác.
Để theo dõi các chi phí quản lý của Công ty phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này được mở tổng hợp cho toàn Công ty và không phân bổ hoặc theo dõi riêng cho từng hoạt động nào.
Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty được tiến hành như sau:
+ Đối với khấu hao TSCĐ, việc xác định mức khấu hao nhà cửa, trang thiết bị của Công ty cho từng tháng được kế toán TSCĐ theo dõi tính toán và tổng hợp theo tỷ lệ khấu hao của từng loại:
Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12
+ Sau khi tính được mức khấu hao trong quý, kế toán ghi:
Nợ TK 642 Tổng mức khấu hao trong tháng
Có TK 214
+ Khi tập hợp để tính ra tiền lương của toàn bộ cán bộ, nhân viên trong Công ty, kế toán đã phản ánh các chi phí này vào tài khoản 642 theo bút toán sau:
Nợ TK 642 Tổng số tiền lương phải trả
Có TK 334
+ Các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán theo tỷ lệ quy định và được ghi theo bút toán:
Nợ TK 642 Phần trích theo lương tính vào chi phí.
Có TK 338
TK 3382 - KPCĐ.
TK 3383 - BHXH.
TK 3384 - BHYT.
+ Đối với các khoản chi phí khác như: Tiền điện, nước, phí đào tạo, tiếp khách, điện thoại, chi phí dịch vụ chuyển tiền,... đã thanh toán hoặc chưa thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Nợ TK 3331 Thuế VAT đầu vào.
Có TK 111,112 Đã thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 331 Chưa thanh toán cho người bán.
Hàng ngày căn cư vào các chứng từ ghi như: hoá đơn thanh toán, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng tính khấu hao... kế toán vào sổ chi tiết TK 642.
Cũng như hạch toán chi phí trực tiếp, các chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí quản lý cũng được lập nhằm đảm bảo cho công việc so sánh, đối chiếu số liệu. Tuy nhiên chứng từ ghi sổ này được lập định kỳ theo tháng, cuối mỗi quý làm căn cứ để vào Sổ cái.
NTGS
CTGS
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ghichú
SH
NT
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Số dư đầu kỳ:
0
13/01
VPB9
13/01
Mua sec
112
6.000
28/01
387124
28/01
Điện thoại
111
985.000
29/01
350645
29/01
Điện thoại
111
1.685.400
30/01
KH TSCĐ
214
8.044.000
.........
...
.....
…….
…
…..
31/01
31/01
K/c CP nhiên liệu
911
13.056.800
Số dư cuối kỳ:
0
0
Mẫu sổ số 3:
Sổ cái
Tháng 1 năm 2007
Tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642
IV. Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty
1. Đối tượng tập hợp và phương pháp tập hợp chi phí.
a. Đối tượng tập hợp chi phí.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí vận tải có ý nghĩa thiết thực cả trong lý luận và thực tiễn đối với việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải phải phù hợp với những yếu tố sau hay khi xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải phải căn cứ vào:
+ Đặc điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ: Trong ngành vận tải kinh doanh vận chuyển được tiến hành liên tục mức độ hoạt động tuỳ theo thời vụ mà nhiều hay ít.
+ Đặc điểm sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ vận tải tạo ra sản phẩm ở trên đường, ngay trong quá trình vận chuyển. Khi hoạt động vận chuyển kết thúc thì sản phẩm cũng được hoàn thành.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp : tuỳ theo mục đích của lãnh đạo vủa doanh nghiệp mà chia thành các đối tượng tập hợp chi phí khác nhau .
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí vận tải sẽ là điều kiện để tính toán chính xác giá thành sản phẩm vận tải, tạo tiền đề cho việc hạch toán ban đầu và vận dụng tài khoản kế toán.
Đối tượng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các loại chi phí vận tải cần được tập hợp. Như vậy có thể nói, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải chính là việc đi xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Trên thực tế xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp vận tải ô tô mà đối tượng tập hợp chi phí có thể theo từng đội xe hay đầu xe. Đồng thời, từ đối tượng tập hợp chi phí đã xác định được, các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đó để xác định phương pháp tập hợp chi phí cho từng đối tượng .
b. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải.
Phương pháp tập hợp chi phí vận tải là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí đã được lựa chọn.
Nội dung chủ yếu của phương pháp tập hợp chi phí vận tải là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc thẻ chi tiết phản ánh các khoản chi phí vận tải phát sinhđã được phân loại, tổng hợp theo đối tượng cụ thể. Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải, kế toán xác định phương pháp tập hợp chi phí vận tải bâo gồm :
b1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Do đó, hàng ngày khi các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng nào, kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Sử dụng phương pháp này đòi hỏi việc ghi chép ban đầu phải theo đúng đối tượng. Từ đó tập hợp số liệu và ghi trực tiếp vào tài khoản hoặc sổ kế toán chi tiết.
b2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chi phí gián tiếp thường là chi phí sản xuất chung vì những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng cần phải tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Trong kinh doanh dịch vụ vận tải, chi phí sản xuất chung gồm :
Tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý đội xe, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao phương tiện, sửa chữa phương tiện, chi phí dịch vụ mua ngoài, các dịch vụ khác.
Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán nhận được các chứng từ về các khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, phải tập hợp số liệu vào sổ kế toán chi phí chung. Cuối tháng phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn thích hợp .
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí chung như sau :
* Bước 1 : Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều dối tượng .
Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí chung .
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí chung theo tổng số và có phân tích theo từng nội dung chi phí.
* Bước 2 : Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phan bổ theo từng nội dung chi phí.
Trên cơ sở dựa vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuấtkinh doanh dịch vụ, tổ chức quản lý và tính chất của sản phẩm để lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với dịch vụ vận tải thường là tổng chi phí trực tiếp ( gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ) hoặc phân bổ theo tiêu chuẩn doanh thu vận tải.
- Tính toán phân bổ chi phí chung theo công thức :
Chi phí chung Tổng chi phí cần phân bổ. Tiêu chuẩn
phân bổ cho = x phân bổ
nhiều đối tượng. Tổng tiêu chuẩn phân bổ. từng đối
tượng.
Về mặt lý thuyết, người ta có thể lựa chọn mỗi nội dung chi phí môt tiêu chuẩn phân bổ khác nhau ( vì mỗi nội dung chi phí có tính chất tác dụng không giống nhaunên không lựa trọn một tiêu chuẩn phân bổ ). Tuy nhiên việc làm này lại hết sức phức tạp và nhiều khi không cần thiết. Vận dụng nguyên tắc “ thực tế ’’ của kế toán, nên có thể bỏ qua tính lý thuyết của nó để lựa chọn cho tất cả các nội dung chi phí một tiêu chuẩn phân loại nhằm đơn giản cho công tắc kế toán.
2. Qui trình ghi sổ
Thu nhập là một hoạt động quan trọng ban đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Một công ty dù kinh doanh bất kỳ một mặt hàng nào, nếu thu nhập của công ty đó là không cao thì không thể nói đó là công ty kinh doanh phát đạt được.
Lợi nhuận thể hiện trong kinh doanh trong kỳ của công ty. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty phải luôn luôn đổi mới sản phẩm dịch vụ của công ty với tiến trình phát triển của xã hội hiện tại, có như vậy công ty mới thu được lợi nhuận cao.
Tại công ty hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện theo từng tháng. Căn cứ để xác định kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn cùng các chi phí quản lý chung trong công ty cộng với các thu nhập khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty được xác định theo công thức sau:
Kết quả
hoạt động = kinh doanh
dịch vụ
Doanh thu thuần của - dịch vụ bán ra
Giá vốn dịch vụ -bán ra
Chi phí quản lý -doanh nghiệp
Chi phí
hoạt động +
khác
Thu nhập
từ hoạt động khác
Tại công ty, chi phí và thu nhập từ hoạt động khác bao gồm từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của công ty. Do vậy, đòi hỏi kế toán công ty phải có phương pháp hạch toán để xác định một cách chính xác chỉ tiêu này.
Để theo dõi phần hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty kế toán sử dụng tài khoản "TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh "và "TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối".
Quy trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh được tiến hành như sau:
+ Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp giá vốn của các dịch vụ đã bán ra:
Nợ TK 632
Có TK 154
+ Cuối kỳ, kế toán xác định số doanh thu thuần thực hiện trong tháng, sau đó kết chuyển vào tài khoản xác đinh kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu thuần
Có TK 911 Tổng doanh thu thuần thực hiện trong tháng.
+ Tổng hợp giá vốn các dịch vụ bán được trong quý để kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 Tổng giá vốn các dịch vụ đã bán của công ty.
Có TK 632
+ Tổng hợp chi phí quản lý phát sinh trong kỳ và kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Có TK 642
+ Sau khi tính toán ra chênh lệch giữa doanh thu thuần, giá vốn và chi phí quản lý, kết quả kinh doanh cụ thể trong tháng 1 năm 2007 của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung là:
Nợ TK 911 604.699.437
Có TK 421
Cuối tháng, sau khi kế toán tập hợp các số liệu của các tài khoản doanh thu và chi phí trên sổ tổng hợp và sổ cái của các tài khoản, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu, cuối cùng kế toán kết chuyển vào sổ Cái TK 911, TK 421.
CHương II:
Kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanhtại công ty TNHH đầu tư & thương mại đức trung.
I. Nhận xét chung.
Kế toán tổng hợp thu, chi và kết quả kinh doanh là một chu kỳ hạch toán căn bản từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu kỳ kinh doanh.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải khéo léo và phải coi trọng tất cả các khâu của quá trình kinh doanh. Sở dĩ như vậy vì nếu trong chu kỳ kinh doanh đó mà xuất hiện một khâu, một mặt xích được xem nhẹ thì sẽ dẫn đến kết qủa kinh doanh bị sai lệch nghiêm trọng và chúng ta không thể lường trước được. Thực tế này đã thể hiện rất rõ nét và sinh động trong mọi thành phần kinh tế, mọi tế bào của xã hội và trong bất cứ một doanh nghiệp nào.
Trước hết có thể thấy rằng để thực hiện được doanh thu kinh doanh và từ đó thu được nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp phải trải qua quá trình bán hàng. Đây là một trong những công việc được ban lãnh đạo và nhà quản lý đặc biệt chú trọng. Có bán được nhiều hàng thì công ty mới có thể trang trải được các chi phí phát sinh, duy trì và phát triển công ty đảm bảo được vị trí vững chắc trong cơ chế thị trường đầy biến động. Nguồn thu cao không những bù đắp được chi phí mà còn tạo ra nhiều lợi nhuận nhằm đưa công ty ngày càng phát triển, càng khẳng định vị trí vững chắc của mình trên thị trường.
Trên góc độ tài chính, quá trình bán hàng tạo ra doanh thu là nguồn tài chính để trang trải các khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, trả lương cho công nhân viên, nộp thuế cho nhà nước...
Nếu chỉ xem xét đến nguồn thu từ hoạt động kinh doanh mà không để cập đến các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh đó và khả năng trang trải chi phí của công ty thì đó là một thiếu sót lớn. Để phục vụ cho việc kinh doanh ngày càng phát triển, củng cố và giữ vững uy tín của mình, công ty đã rất quan tâm đến công tác hạch toán chi phí.
Trong hoạt động kinh doanh, coi trọng vai trò của nguồn thu nhưng không xem nhẹ nguồn chi có liên quan đến nguồn thu đó. Nếu chỉ có một nguồn thu lớn thì chưa đủ khi mà nguồn chi quá lớn tới mức nguồn thu đó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21.doc