MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC CANNY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển:.
2.Chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC CANNY.
2.1: Một số vấn đề chung về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và Dịch Vụ Tin học Canny.
2.2: Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
2.3: Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC CANNY.
3.1: Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH TM và Dịch Vụ Tin học Canny.
3.2: Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại công ty TNHH TM và Dịch Vụ tin học canny.
3.3: Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán, hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
3.4: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
KẾT LUẬn
66 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH thương mại và Dịch vụ Tin Học Canny, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nơi sử dụng tính phí dịch vụ là 250.000VND/01máy/năm (trong địa bàn Tỉnh Phú Thọ).
13. Bảo hành máy hoặc thiết bị cháy, nổ IC chỉ được áp dụng với khách hàng mua lẻ tại công ty Canny.
* Các phương thức thanh toán ở công ty.
Công ty TNHH và Dịc vụ Tin Học Canny thực hiện phương thức thanh toán hết sức đa dạng, phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt hoặc chuyển khoản, trong đó hình thức thanh toán thường sử dụng là chuyển khoản vào tiền gửi ngân hàng và bằng tiền mặt. Việc thanh toán có thể là thanh toán toàn bộ, đặt trước tiền hàng đối với những khách hàng mới, mua với số lượng lớn hoặc thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán chậm tuỳ thuộc vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng quy định và tuỳ thuộc vào mối quan hệ với khách hàng, nhưng thông thường khoản thanh toán chậm này thường dưới 30 ngày). Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp.
Các phương thức thanh toán cụ thể của công ty như sau:
· Đối với bộ phận bán lẻ:
· Là phương thức bán hàng hoá cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế, tập thể mua về mang tính chất là tiêu thụ nội bộ.
· Bán lẻ được tiến hành qua hai hình thức:
· Bán lẻ thu trực tiếp: theo phương pháp này nhân viên bán hàng vừa là người thu tiền , giao hàng đã bán vào thẻ quầy hàng. cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền, nộp tien bán hàng cho thủ quỹ, đồng thời kiểm kê hàng hoá, xác định lượng hàng đã bán.
· Bán lể thu tiền tập chung: Phương pháp này tách rời nghiệp vụ bán hàng và thu tiền ở mỗi quầy hàng. cuối ngày nhân viên thu tiền tổng hợp và định doanh số bán hàng, căn cứ vào số hàng để giao theo hoá đơn bán lẻ.
· Ngoài ra công ty còn bán hàng tại các siêu thị, đại lý………vv
* Đối với khách lẻ là cá nhân, hộ gia đình:
+ Mua hàng trực tiếp tại cơ sở Canny
Đặt cọc tối thiểu 30% khi mua linh kiện (trước khi giao hàng)
Đặt cọc tối thiểu 10% khi mua bộ máy (trước khi giao hàng).
Thanh toán hết số còn lại sau khi giao hàng, lắp đặt
Trường hợp đặc biệt cho nợ là khi có bảo lãnh của nhân viên trong công ty, có xác nhận của trưởng bộ phận và giám đốc
+ Mua hàng gián tiếp qua điện thoại, qua mạng:
Xác định rõ đối tượng khách hàng (đơn vị, tên, điện thoại cố định,…)
Thanh toán 100% số tiền sau khi giao hàng, lắp đặt.
* Đối với khách hàng là công ty lớn, tổ chức, liên doanh, phi chính phủ, nhà máy, cơ quan Nhà nước: Tính giá cộng thêm từ 1% -> 3% tuỳ theo khách hàng thanh toán nợ nhanh hay chậm và phức tạp hay không phức tạp. Việc tính giá tăng phải thông qua ban giám đốc công ty. Tối đa một tháng kể từ ngày giao hàng, khách hàng phải thanh toán cho công ty.
· Đối với bộ phận bán buôn:
· Là phương thức bán hàng màn hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy ma hàng hoá chưa được thực hiện.
· Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng hoá mà hàng hoá bán ra mua về nhập kho của DN sau đó xuất ra bán.
· Phương thức bán buôn qua kho:Là phương thức bán hàng. Hàng hoá bán ra khi mua về nhập kho của DN sau đó xuất ra để bán.
* Đối tượng khách hàng: các công ty kinh doanh về công nghệ thông tin trên toàn quốc.
- Tất cả các khách hàng được mở tín dụng phải được thông qua trưởng bộ phận và ban giám đốc, mức tín dụng sẽ được căn cứ vào việc thanh toán nhanh hay chậm và doanh số của khách hàng.
- Khách hàng sẽ phải thanh toán sau 15 ngày kể từ ngày giao hàng
- Đối với các công ty nhỏ hoặc chưa có mức tín dụng thì phải thanh toán bằng tiền mặt.
Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán tuy làm cho công tác kế toán có phần phức tạp hơn trong quá trình theo dõi nhưng bù lại tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Đây cũng là điều mà công ty luôn đặt ra và thực hiện nhằm thu hút thêm khách hàng đến với công ty.
2.2: Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
2.2.1: Kế toán giá vốn hàng bán.
Để tổng hợp vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số lượng và ghi trên bảng tổng hợp chi tiết TK 156 nhập xuất tồn của hàng hoá để xác định giá
vốn của số hàng đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho bán hàng được tính theo giá trung bình hàng xuất kho:
Giá vốn hàng xuất kho = Số lượng xuất kho * Giá bình quân hàng XK
Ví dụ: Máy tính Lenovo H100 Tổng đầu kỳ 1cái = 6.829.000đ, nhập trong kỳ 4 cái = 28.468.000đ
Khi đó ta có thể tính giá vốn xuất kho của máy tính H100 như sau:
6.829.000 + 28.468.000
Giá bình quân = = 7.059.000đ
Hàng hoá xuất kho 1 + 4
Giá vốn hàng xuất kho = 7.059.000 x 3 = 21.177.000đ.
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn của hàng đã bán được dùng để xác đinh lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi giá vốn ngoài bảng tổng hợp xuất nhập kho tồn của hàng hoá, Kế toán Công ty TNHH TM và Dịch VụTin học Canny còn sử dụng sổ chi tiết TK 632 và sổ cái TK 632, khi có nghiệp vụ phát sinh như bán hàng hoá.
bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá TK 156 ( Biểu số 1) và sổ chi tiết TK 632 ( Biểu số 2) được mở như sau:
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học Canny.
Địa chỉ: Số 835 Đại lộ Hùng Vương- Mê Linh- Hà Nội.
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HOÁ.
Tài khoản 156.
Tháng 3 năm 2009.
TT
Tên hàng
Số tiền
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
Máy tính HP H520
0
50.050.000
30.030.000
20.020.000
2
Màn hình HP17
27.000.000
0
18.000.000
9.000.000
3
Máy inlase HP 1020
9.120.000
16.700.000
9.120.000
16.700.000
4
Máy tính Lenovo
6.829.000
28.468.000
21.177.000
14.120.000
...
..........
....
...
....
.....
20
Máy Fax KX – FT933
0
8.035.000
3.214.000
4.821.000
Cộng
42.949.000
103.253.000
81.541.000
64.661.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2009.
Người lập. Kế toán trưởng.
Biểu số 2.
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học Canny.
Địa chỉ: Số 835 Đại lộ Hùng Vương- Mê Linh- Hà Nội.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN.
Tài khoản 632: “ Giá vốn hàng bán”.
Tháng 3 năm 2009.
Chứng từ
Diễn giải
ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
PS nợ
PS có
01/03
PXK1
Bán cho Chị Linh Vĩnh Phúc 1 máy Canon HP 1200
156
2.016.000
04/03
PXK2
Bán cho anh Hoài Anh 1 màn hình CRT HP 17
156
1.800.000
08/03
PXK3
Bán cho Anh Hiếu Minh XN thép và vật liệu XD 1 máy EPSON LQ590
156
4.918.000
16/03
PXK4
Bán cho Công ty AC 1 máy tính sách tay HP
156
10.010.000
........
......
.......
.......
..........
21/03
PX20
Bán cho MTO 2máy Fax Panasonic KX- FT933CX
156
3.214.000
31/03
PX21
Bán cho anh Quý 3 máy Lenovo H100
156
7.059.00
Cộng phát sinh
29.017.000
29.017.000
Dư nợ cuối kỳ
0
CHỨNG TỪ GHI SỔ. Số: 93. Biểu số:3
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
Ngày 30 tháng 03 năm 2009.
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
A
B
B
1
Bán cho Cty MTO 2 máy Fax Panasonic KX – FT933CX
632
156
3.214.000
Bán cho Anh Quý XN thép và VLXD 3 máy Lenovo H100
632
156
21.177.000
Cộng
24.391.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2009.
Người lập. Kế toán trưởng.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 93 kế toán lập sổ cái TK 632.
Biểu số 4:
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học Canny.
Địa chỉ: Số 385 Đại lộ Hùng vương- Mê Linh- HN.
SỔ CÁI.
Số hiệu: 632.
Tháng 3 năm 2009.
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán.
Số ngày tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
.....
....
..........
......
.......
.........
.......
.......
30/03
93
30/03
Giá vốn hàng tiêu thụ
156
24.391.000
30/03
96
30/03
K/c giá vốn hàng bán
911
125.191.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2009.
Người lập. Kế toán trưởng.
2.2.2: Kế toán doanh thu bán hàng.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như hoá đơn GTGT với những hoá đơn thanh toán ngay hoặc chấp nhập thanh toán và một số giấy tờ khác có liên quan để mở sổ theo dõi. Với khoản mục này kế toán sử dụng: báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái.
Sổ chi tiết bán hàng được mở theo mẫu sau:
Biểu số 5
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học Canny.
Địa chỉ: Số 385 Đại lộ Hùng vương- Mê Linh - Hà Nội.
BẢNG BÁO CÁO CHI TIẾT THEO MẶT HÀNG.
Tháng 3 năm 2009.
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
SL
Tiền vốn
Doanh thu
1
HPH520
Máy tính
cái
3
30.030.000
33.600.000
2
CRT HP17
Màn hình
cái
10
18.000.000
19.200.000
3
HP 1020
Máy in Lares
cái
5
9.120.000
9.600.000
4
Canon CL- 831
Mực in Canon
hộp
10
3.050.918
3.225.000
5
Mitsimi
Bàn phím
cái
7
788.000
896.000
6
CD rom
Loa
cái
10
1.660.000
2.160.000
7
Mouse
Chuột
cái
9
645.522
720.000
8
Epson LQ590
Máy in
cái
3
14.756.000
19.008.000
9
Lenovo H100
Máy tính
cái
4
21.177.000
22.176.000
KX- FT933 CX
Máy fax
cái
2
3.214.000
3.250.000
...
....
........
.......
........
.......
......
Tổng cộng
143.633.000
151.380.216
Ngày 30 tháng 03 năm 2009.
Người lập. Kế toán trưởng.
Doanh thu còn được phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 511 và được mở như sau( Biểu số 6).
Biểu số 6:
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Dich vụ Tin học Canny.
Địa chỉ: Số 385 Đại lộ Hùng vương - Mê Linh – HN.
SỔ CHI TIẾT TÀIKHOẢN.
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
Loại tiền: VNĐ.
Số ngày tháng
Chứng từ
Diễn Giải
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
31/3
1/3
00568
Bán cho Chị Mai Vĩnh Phúc 1 máy Canon HP 1200
111
2.016.000
31/3
1/3
00569
Bán cho Anh Tuấn 1 màn hình CRT HP 17
112
1.920.000
31/3
8/3
00570
Bán cho Anh Hiếu XN Thép và VLXD 1 máy Epson LQ 590
131
6.336.000
31/3
16/3
00571
Bán cho Cty MC 1 máy tính sách tay H520
131
11.200.000
.....
.....
........
....
......
.............
31/3
31/3
00580
Cty Giao nhận MTO- Phúc Yên 2 máy Fax Panasonic KX- FT
9333 CX
112
3.520.000
31/3
31/3
00581
Bán cho Anh Quý Cty CP hoá chất 3 máy Lenovo H100
131
22.176.000
Kết chuyển
911
151.380.216
151.380.216
Cộng phát sinh
151.380.216
Số dư cuối kỳ
0
Lập ngày 30 tháng 3 năm 2008
Người ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc vào “ Chứng từ ghi sổ” TK 511 ( Biểu số 7)
Biểu số 7:
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Dich vụ Tin Học Canny.
Địa chỉ: Số 859 Đại lộ Hùng Vương, Mê Linh, HN.
CHỨNG TỪ GHI SỔ. Số : 92.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng.
Ngày 30 tháng 3 năm 2009.
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
A
B
C
1
Cty Giao nhận MTO- Phúc Yên 2 máy Fax Panasonic KX- FT 933 CX
111
511
3.520.000
Bán cho Anh Hiếu XN thép và VLXD 3 máy Lenovo H 100
131
511
22.176.000
Cộng
25.696.000
Ngày 30 tháng 3 năm 2009.
Người lập . Kế toán trưởng.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ TK 511 ( Số 92) vào sổ cái TK 511 .( Biểu số 8).
Biểu số 8.
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin Học Canny.
Địa chỉ: Số 859 Đại lộ Hùng Vương, Mê Linh, HN.
SỔ CÁI.
Tháng 3 năm 2009.
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng.
Số hiệu: 511.
Số ngày tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/3
.....
........
.......
........
.......
......
31/3
92
31/3
Doanh thu tiêu thụ
131
3.520.000
31/3
92
31/3
Doanh thu tiêu
111
22.176.000
31/3
94
31/3
K/c doanh thu
911
151.380.216
Cộng
151.380.216
151.380.216
Ngày 30 tháng 3 năm2009.
Người lập. Kế toán trưởng.
2.2.3: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
* Chiết khấu thương mại.
Công ty cũng có chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng đối với khách hàng thường xuyên và mua với số lượng lớn. Chính sách đó được áp dụng trong trường hợp nếu khách hàng mua hàng nhiều lần hoặc một lần nhưng giá trị hàng mua của khách hàng mua phải lớn thì công ty tiến hành chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn GTGT. Chính vì thế, những nghiệp vụ kế toán liên quan đến chiết khấu thương mại cũng có phát sinh nhưng ít xảy ra. Để theo dõi các khoản chiết khấu thương mại, công ty sử dụng TK 521 để phản ánh nội dung nghiệp vụ này.
* Hàng bán bị trả lại:
Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin Học canny có các chính sách giá cả, phương thức thanh toán hết sức linh hoạt và hợp lý. Khi xuất hàng bán cho khách hàng, nếu số hàng xuất bán đó không đúng chủng loại, quy cách, số lượng, thông số kỹ thuật,.. như trong hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc thiết bị còn trong thời gian được đổi mới thì khách hàng có thể trả lại một phần hoặc toàn bộ số hàng đã mua tuỳ theo từng trường hợp. Chính vì thế, các khoản hàng bán bị trả lại làm giảm trừ doanh thu của công ty.
Trị giá hàng bán trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại để hạch toán theo dõi. Khi khách hàng báo trả lại hàng và vận chuyển hàng đến công ty để trả lại, dựa trên hoá đơn GTGT trước đó công ty giao cho khách hàng, phòng Kinh doanh kiểm tra các thông tin trên hoá đơn và có sự phê duyệt của Giám đốc, kế toán phiếu lập “Phiếu nhập kho” và thanh toán cho khách hàng bằng cách đã thoả thuận giữa hai bên, có thể là xuất lại số hàng theo yêu cầu hoặc trả lại tiền hàng nếu khách hàng đã thanh toán hay ghi giảm trừ khoản phải thu khách hàng; sau đó, thủ kho tiến hành nhập kho.số hàng đó. Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn, kế toán nhập số liệu vào máy thông qua giao diện “Phiếu nhập hàng bán bị trả lại”. Từ đó, số liệu sẽ được lưu và đến cuối tháng kế toán viên sẽ kết xuất ra các sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 531
Ví dụ: Ngày 25/03/2008, công ty TNHH Phương Anh trả lại một phần hàng hoá đã mua ngày 06/03/2008 do mua hàng không đúng quy cách yêu cầu
Công ty TNHH Phương Anh sẽ xuất hoá đơn GTGT ngược lại cho công ty Canny đồng thời có thể gửi kèm cùng với “ Biên bản trả lại hàng” do công ty Phương Anh lập, trong đó nêu rõ lý do, chủng loại, số lượng các mặt hàng trả lại cho công ty.
Các nhân viên kỹ thuật của công ty sẽ kiểm tra kỹ thuật của lô hàng nhập đó, nếu thấy vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu, đúng các thông số kỹ thuật ghi trong phiếu xuất kho kiêm bảo hành cho khách hàng thì cho nhập lại số hàng hoá đó. Căn cứ vào “Biên bản trả lại hàng”, kế toán phiếu sẽ lập “ Phiếu nhập kho” sau đó chuyển cho Thủ kho để thủ kho ghi vào Thẻ kho, sau đó thủ kho lại chuyển cho kế toán để kế toán tiến hành theo dõi giảm công nợ, giảm doanh thu, giảm giá vốn và tăng hàng hoá tồn kho.
Công ty TNHH TM và Tin học Canny
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 25 tháng 03 năm 2009 Số 129
Nợ TK: 156
Có TK: 632
Họ tên người giao hàng : Công ty TNHH Phương Anh
Lý do nhập : Nhập lại háng bán trả lại
Nhập tại kho : Kho A – Kho công ty
STT
Tên hàng
Mã hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
CPU Pentium IV 3.0
6HGz/1M/533MHz/SK775
CPIB
Cái
1
1.165.800
1.165.800
2
HĐ Samsung 80GB 7200rpm ATA
HSAI
Cái
1
738.072
738.072
Cộng
1.903.872
Bằng chữ: Một triệu chín trăm linh ba nghìn tám trăm bảy mươi hai đồng
Người lập phiếu
Người nhập
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu số 9: Mẫu phiếu nhập kho.
Để theo dõi lượng hàng bán bị trả lại này trong phần mềm kế toán, kế toáncăn cứ vào các chứng từ gốc tiến hành nhập liệu vào mày thông qua giao diện “Phiếu nhập hàng bán trả lại”, sau đó cuối kỳ kết xuất ra “Sổ chi tiết TK 531” và “Sổ cái TK 531”. Ví dụ như sau:
Công ty TNHH TM và Tin học Canny
PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Ngày 25 tháng 03 năm 2009 Số 035
Người giao hàng : Công ty TNHH Phương Anh
Địa chỉ : Thị trấn Mê Linh
Số hóa đơn :
Nội dung : Trả lại hàng
TK có : 131
STT
Tên hàng
TK
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
CPU Pentium IV 3.0
6HGz/1M/533MHz/SK775
531
Cái
1
1.165.800
1.819.300
33311
165.391
2
HĐ Samsung 80GB 7200rpm ATA
531
Cái
1
819.636
901.600
33311
738.072
Cộng
2.720.900
Bằng chữ: Hai triệu bảy trăm hai mươi nghìn chín trăm đồng
Nhập, ngày 25 tháng 03 năm 2009
Người giao hàng
(Ký, ghi họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, ghi họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi họ tên)
Biểu 10: Mẫu Phiếu nhập hàng bán bị trả lại.
Cuối kỳ, căn cứ trên các chứng từ này, Sổ cái TK 531 để theo dõi tình hình hàng bán bị trả lại trong kỳ. Mẫu sổ cái TK 531 tháng 03/2008 như sau:
Công ty TNHH TM và Tin học Canny
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 531 – Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 30/03/2009
Chứng từ
Diễn giải
Mã khách
Mã hàng
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
PN035
25/03/09
Hàng bán bị trả lại
Phương Anh
CPIB
HSA1
131
1.653.909
819.636
K/c hàng bán bị trả lại
Phương Anh
511
2.473.545
Tổng phát sinh Nợ : 2.473.545
Tổng phát sinh Có : 2.473.545
Số dư cuối kỳ : 0
Ngày 30 tháng 03 năm 2009
Giám đốc
(Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, ghi họ tên)
Biểu 11: Mẫu Sổ cái TK 531
- Giảm giá hàng bán.
Công ty chủ yếu thực hiện chính sách khuyến mãi cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty, còn hình thức giảm giá hàng bán ít khi diễn ra, chỉ trừ các trường hợp hàng đã xuất bán nhưng không đảm bảo đúng yêu cầu của khách hàng và khách hàng không yêu cầu phải đổi lại hàng mà yêu cầu công ty giảm giá hàng bán cho số hàng không đúng yêu cầu đó. Đối với trường hợp khách hàng đã thanh toán thì công ty có thể trả lại phần tiền hàng thừa hoặc bù trừ công nợ nếu như khách hàng vẫn còn nợ tiền hàng trước đó của công ty.
Công ty sử dụng TK 532 để theo dõi các khoản giá hàng bán. Cũng giống như TK 531, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là công văn thoả thuận giữa hai bên, sau đó tiến hành nhập liệu và in ra “ Sổ chi tiết giảm giá hàng bán”, “Sổ cái TK 532” ,...
2.2.4:Kế toán thanh toán với người mua.
Với hệ thống chi nhánh ở hầu hết khắp cả nước nên khách hàng của công ty cũng hết sức đa dạng: Khách hàng thường xuyên, khách hàng không thường xuyên cả khách hàng mua với số lượng lớn lẫn khách hàng mua lẻ. Các hình thức thanh toán cũng rất phong phú, khách hàng có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, tiền giử ngân hàng, với những khách hàng lâu năm có uy tín với công ty thì có thể thanh toán theo hình thức trả chậm nhưng chỉ trong khoản thời gian là 25 ngày nếu quá hạn thì công ty sẽ phải trả lãi suất theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Ngoài ra, với khách hàng không thường xuyên thì công ty yêu cầu đặt trước tiền hàng (khoảng 15% đến 20% giá trị hợp đồng) phần còn lại khách hàng phải thanh toán dứt điểm sau 5 ngày kể từ ngày giao hàng cho khách hàng.
Công ty có riêng kế toán theo dõi các khoản công nợ và công tác thu nợ cũng diễn ra rất tốt chính vì vậy các khoản phải thu khách hàng được quản lý rất chặt chẽ, không phải lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Để theo dõi các khoản phải thu công ty mở các sổ kế toán chi tiết công nợ, sổ cái TK 131, bảng kê chi tiết công nợ.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì ngoài việc lập hoá đơn GTGT kế toán còn lập phiếu thu tiền. Phiếu thu này công ty không giao cho khách hàng mà được giữ lại để làm căn cứ ghi sổ chi tiết công nợ và doanh thu bán hàng, trừ trường hợp khách hàng yêu cầu thì kế toán sẽ viết cho khách hàng giấy chứng nhận nộp tiền.
Theo ví dụ 1: Ngày 04/03/2008 công ty Rồng Bắc thanh toán ngay 60% bằng tiền mặt là 11.220.000đ. Kế toán sẽ lập phiếu thu tiền mặt cho nghiệp vụ này như sau:
Biểu số 12: Phiếu thu tiền mặt
Quyển số: 3
PHIẾU THU
Ngày 04 tháng 03 năm 2009.
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Hữu Thành.
Địa chỉ: Phòng kinh doanh.
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng trả ngay theo hoá đơn số 0001965.
Số tiền: 11.220.000đ.
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng.
Ngày 04 tháng 03năm 2009.
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đ óng d ấu ) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng hoặc uỷ nhiệm chi thì khách hàng sẽ thông qua tài khoản công ty ở Ngân hàng Công Thương hay qua ngân hàng Đầu tư. Khi khách hàng thông báo trả tiền và chuyển trả vào tài khoản của công ty thì ngân hàng sẽ gửi giấy báo có và sổ chi tiết tiền gửi, khi nhận được giấy báo có kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết tài khoản 131 và sổ chi tiết tiền gửi.
Do số lượng khách hàng rất lớn nên công ty không thể mở sổ kế toán chi tiết cho từng khách hàng, với những khách hàng thường xuyên và mua hàng với số lượng lớn thì công ty mở sổ chi tiết công nợ riêng. Hiện nay, công ty đang mở sổ chi tiết công nợ cho hai khách hàng là công ty TNHH Rồng Bắc và công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Bình An, còn với những khách hàng không thường xuyên thì Công ty mở chung trên một số kế toán. Đến cuối tháng công ty sẽ tiến hành đối chiếu công nợ, thanh toán bù trừ qua điện thoại hoặc có sự giao dịch trực tiếp đối với những khách hàng thường xuyên. Kế toán thanh toán dựa trên kết quả sự đối chiếu này để lập biên bản xác nhận nợ.
Theo ví dụ 3: Công ty cổ phần và thương mại Bình An mua hàng ngày 24/03/2008 và còn nợ 12.540.000đ nhưng đến ngày 29/03/2009 công ty cổ phần và thương mại Bình An trả trước hạn số tiền thêm là 4.290.000đ. Vậy ngày 30/03/2009 kế toán lập biên bản xác nhận nợ.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
….***…***...***…
BIÊN BẢN XÁC NHẬN CÔNG NỢ.
Hà nội, ngày 30 tháng 03 năm 2009.
Hôm nay chúng tôi gồm:
Ông (bà): Đinh Văn Trương.
Đại diện: Công ty TNHH Thương mại và Dich vụ Tin học Canny.
Địa chỉ: Số 856 - Đại lộ Hùng Vương - Mê Linh - HN Ông (bà): Hoàng Văn Minh .
Đại diện: Công ty Cổ Phần dịch vụ và thương maị Bình An.
Địa chỉ: Số 32 - Đường Thanh Xuân - Mê Linh - HN.
Tại ngày 30/03/209 hai bên cùng nhau đối chiếu công nợ và xác định: Công ty Cổ Phần dịch vụ và thương mại Bình An còn nợ công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tin học Canny số tiền: 8.250.000đ.
Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Công ty Cổ Phần dịch vụ và thương mại Bình An phải có trách nhiệm trả cho công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tin học canny theo thời gian ghi trên hợp đồng.
Đại diện công ty Bình An. Đại diện công ty Canny.
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biếu số 13: Biên bản xác nhận công nợ.
Theo ví dụ 2: Công ty TNHH Rồng Bắc nợ của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tin học canny 7.480.000đ theo hoá đơn số 0001965 ngày 04/03/2009 nhưng đến 18/03/2009công ty TNHH Rồng Bắc đã thanh toán hết số nợ cho nghiệp vụ mua máy tính HP -200MK ngày 04/03/2009 bằng tiền mặt. Theo sổ chi tiết thanh toán với công ty Rồng Bắc thì số dư cuối tháng 3 là 20.561.000đ.
Theo ví dụ 3: Công ty Cổ phần Dịch Vụ & Thương mại Bình An nợ của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tin học canny 20.900.000đ theo hoá đơn số 0001356 ngày 24/03/2009 nhưng đến 30/03/2009 công ty Cổ Phần Dịch Vụ & Thương mại Bình An thanh toán qua chuyển khoản thông qua NH Công Thương là:7.700.000đ. Theo sổ chi tiết thanh toán với công ty Cổ phần Dịch Vụ & Thương mại Bình An thì số dư cuối tháng 3 là 8.000.000đ.
Biểu số 14
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Dich vụ Tin Học canny.
Địa chỉ: Số 859 Đại lộ Hùng Vương, Mê Linh, HN.
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG.
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng.
Đối tượng: Công ty TNHH Rồng Bắc.
Tháng 03 năm 2009
Đơn vị tính: Đồng.
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
20 561 000
…
…
…
…
…
…
…
…
0001965
04/12
Bán hàng
5111
33311
6 800 000
680 000
0003196
28/12
Bán hàng
5111
33311
18 240 000
1 824 000
…
…
…
…
…
…
…
…
2316
28/12
Thanh toán bằng TM
111
11 220 000
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng P/S
1 235 100 000
1 245 000 000
Số dư CK
10 661 000
Ngày 30 tháng 03 năm 2009.
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 15
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Dich vụ Tin Học canny
Địa chỉ: Số 859 Đại lộ Hùng Vương,Mê Linh ,HN.
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG.
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng.
Đối tượng: Công ty CP TM&DV Bình An.
Tháng 03 năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư ĐK
8 000 000
…
…
…
…
…
…
…
…
0003156
24/12
Bán hàng
5111
33311
19 000 000
1 900 000
…
…
…
…
…
…
…
…
0002220
28/12
Bán hàng
5111
33311
16 150 000
1 615 000
…
…
…..................
…
…
…
…
…...
4645
29/12
Thanh toán
TM
111
8 360 000
Cộng P/S
1 423 500 000
1 415 481 000
Số dư CK
16 019 000
Ngày 30 tháng 03 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp chi tiết TK 131.
Biểu số 16
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin Học Canny.
Địa chỉ: Số 859 Đại lộ Hùng Vương, Mê Linh, HN.
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT.
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng.
Tháng 03 năm2009.
Đơn vị tính: Đồng.
Tên khách hàng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
CT TNHH Rồng Bắc
20 561 000
1 235 100 000
1 245 000 000
10 661 000
Cường Ngân – Lao Cai
5 000 000
80 250 000
78 243 00
7 007 000
….
….
….
….
….
…
…
CT TNHH Cường Hoà
12 250 000
64 050 000
62 560 000
13 740 000
...
...
...
...
...
...
...
CT TNHH Phú Cường
7 230 000
45 230 000
46 250 000
6 210 000
...
...
...
...
...
...
...
CT CP TM&DV Bình An
8 000 000
1 423 500 000
1 415 481 000
16 019 000
...
...
...
...
...
...
CT Cổ phần Việt Tin
19 560 000
65 210 000
60 256 000
24 514 000
...
...
...
...
...
...
...
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
870 000 000
9 800 000 000
10 150 261 000
519 739 000
Ngày 30 tháng 03 năm 2009.
Người lập. Kế toán trưởng.
Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, hoá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH thương mại và Dịch vụ Tin học canny.DOC