MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1:Lí luận chung về quản trị nhân lực. 3
1.1.Khái niệm và vai trò của quản trị nhân lực 3
1.1.1.Khái niệm. 3
1.1.2.Vai trò của quản trị nhân lực(3) 4
1.1.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng quản trị nhân lực.(2) 6
1.1.3.1. Đánh giá kết quả quản trị nguồn nhân lực. 6
1.2.Nội dung của quản trị nhân lực. 7
1.2.1.Phân tích công việc. 8
1.2.1.1.Khái niệm. 8
1.2.1.2.Mục đích. 8
1.2.1.3.Nội dung của phân tích công việc. 8
Bước 6:Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc. 1.2.2.Tuyển dụng nhân lực. 10
1.2.2.1.Nguồn tuyển dụng từ nội bộ doanh nghiệp 10
1.2.2.2.Nguồn tuyển dụng từ bên ngoài doanh nghiệp. 11
1.2.2.3.Nội dung của tuyển dụng nhân lực. 12
1.2.3. Đào tạo và phát triển nhân lực. 14
1.2.3.1.Khái niệm.(1) 14
1.2.3.2.Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 14
1.2.3.3.Các phương pháp đào tạo và phát triển.(1) 15
1.2.4.Hệ thống trả công , trả lương. 15
1.2.4.1.Khái niệm. 15
1.2.4.2.Các mục tiêu của hệ thống thù lao. 17
1.2.4.3.Các hình thức trả công. 17
1.2.5. Đánh giá thực hiện công việc của nhân viên. 17
1.2.5.1.Đánh giá nhân viên là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của quản trị nhân sự. Nó là chìa khoá cho doanh nghiệp hoạch định, tuyển mộ cũng như phát triển và đãi ngộ nhân sự. 17
1.2.6.Chính sách đãi ngộ đối với nhân viên. 20
1.2.6.1 Khái niệm: Chúng ta có thể hiểu: 20
1.2.6.2.Mục đích của chính sách đãi ngộ: 20
1.2.6.3.Cơ cấu hệ thống đãi ngộ: 20
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết hoàn thiện quản trị nhân lực. 21
1.3.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị nhân lực. 21
1.3.2.Sự cần thiết của việc hoàn thiện quản trị nhân lực. 22
Chương 2: Đánh giá thực trạng về một số hoạt động quản trị nhân lực tại công ty phát hành biểu biểu mẫu thống kê. 24
2.1.Khái quát chung về doanh nghiệp. 24
2.1.1.Lịch sử hình thành công ty phát hành biểu mẫu thống kê. 24
2.1.1.1Tên công ty 24
2.1.1.2 Hình thức pháp lí. 24
2.1.1.3. Địa chỉ giao dịch 24
2.1.1.4.Qúa trình hình thành và phát triển công ty. 24
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 27
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty. 27
2.1.4. Nghành nghề kinh doanh của công ty. 29
2.1.5. Môi trường kinh doanh. 30
2.2.Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 30
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị nhân lực tại công ty. 32
2.3.1. Đánh giá tình hình quản trị nhân sự tại công ty. 32
2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích công việc tại công ty. 35
2.3.3. Đánh giá thực trạng tuyển dụng nhân sự tại công ty. 35
2.3.4. Thực trạng đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty. 37
2.3.5. Hệ thống tiền lương trong công ty. 38
2.3.6. Đánh giá nhân viên trong công ty. 43
2.3.7.Chính sách đãi ngộ tại công ty. 43
2.3.8. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong 3 năm (2006, 2007, 2008) . 44
Qua phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty là không hiệu quả. Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện một số hoạt động quản trị nhân lực tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê. 45
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện một số hoạt động quản trị nhân lực tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê. 46
3.1. Phương hướng phát triển tại công ty phát hành biểu mẫu thống k ê. 46
3.1.1.Mục tiêu sản xuất kinh doanh. 46
3.1.2.Kế hoạch. 46
3.2. Quan điểm về vấn đề quản trị nhân lực. 46
3.3.Một số biện pháp nâng cao khả năng quản lí một số hoạt động quản trị nhân lực trong công ty. 47
3.3.1. Giải pháp chung: 47
3.3.2. Giải pháp riêng cho từng hoạt động quản trị nhân lực trong công ty. 48
3.3.2.1.Hoàn thiện phân tích công việc 48
3.3.2.2.Tuyển dụng nhân lực 49
3.3.2.3.Đào tạo và phát triển nhân sự: 50
3.3.2.4.Tạo động lực. 51
3.3.2.5. Đánh giá và đãi ngộ . 52
3.3.2.6. Hệ thống thang bảng lương của nhân viên. 53
Kết luận 55
Danh mục tài liệu tham khảo 56
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
74 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3246 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện một số hoạt động quản trị nhân lực tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao về phát hành mẫu, sách in sẵn cho cả nước theo kế hoạch ngành thống kê giao. Đồng thời in và phát hành biểu mẫu phục vụ các cuộc điều tra của ngành đảm bảo thời gian, số lượng và chất lượng của biểu mẫu.Quốc doanh phát hành đã phối hợp với cán bộ, các tỉnh phát hành biểu mẫu Thống kê -kế toán đã đáp ứng được một phần phục vụ cho các đơn vị kinh tế cơ sở.
Về xưởng seo đã tận dụng được giấy lề của ngành và của các xí nghiệp in khác để sản xuất.Kết quả đã sản xuất được giấy nhưng chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu.
Chi nhánh miền nam đã thực hiện kế hoạch của quốc doanh phát hành biểu mẫu kịp thời cho các tỉnh phía nam.
-Thời kì 1987 đến nay: Thời kì này Quốc doanh phát hành biểu mẫu thống kê chuyển thành công ty sản xuất và dịch vụ tổng hợp được bổ sung thêm chức năng: được liên doanh, liên kết với các ngành, các địa phương và các thành phần kinh tế để tổ chức sản xuất và dịch vụ sản xuất phù hợp với cơ sỏ vật chất kỹ thuật và lao động của công ty.Sản phẩm sản xuất ra được tự khai thác, tự tiêu thụ hoặc uỷ thác xuất khẩu theo chế độ quản lí xuất nhập khẩu của nhà nước.
Công tác phát hành những năm đầu cơ chế mới, cán bộ công nhân viên quen bao cấp nên gặp nhiều khó khăn. Khi bổ sung thêm chức năng năm 1989 nhưng với chức năng mới không có kinh nghiệm trong kinh doanh giấy nên đã bị đơn vị khác chiếm dụngvố kinh doanh. Công ty phải bán một phần trụ sở để trả tiền vay ngân hàng. Thời điểm này công ty có nguy cơ giải thể, vì công nhân không có việc làm, không có thu nhập. Trước khó khăn của công ty, với sự đoàn kết, nhất trí cao của cán bộ công nhân viên, được sự giúp đỡ của lãnh đạo Tổng cục thống kê, Đảng uỷ, công đoàn Tổng cục thống kê, công ty đã dần dần từng bước vượt qua khó khăn, công nhân viên có việc làm có thu nhập, lấy lại được lòng tin với khách hàng. Phát hành biểu mẫu thống kê -kế toán đã có lãi, đã phục vụ được một phần không nhỏ cho các đơn vị kinh tế cơ sở thuộc các thành phần kinh tế.
Công tác in, mới thành lập xí nghiệp in, công đầu tư đúng về thiết bị máy móc và con người, kết quả bình quân hàng năm doanh số đạt 02 tỷ đồng. Sản phẩm được xã hội chấp nhận.
-Đối với ngành thống kê, hoàn thành in và phát hành sách, biểu mẫu phục vụ các cuộc điều tra thường xuyên và tổng điều tra được tổng cục giao. Công việc của ngành công ty xác định là nhiệm vụ chính nên luôn hoàn thành đảm bảo chất lượng, thời gian.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty phát hành biểu mẫu thống kê hoạt động theo giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước số 108810 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp với hai nhiệm vụ chính là in và phát hành.
Về in :Hiện nay, công ty đã thành lập xí nghiệp in hoạt động theo giấy phép hoạt động nghành in số 128/CP –in do cục xuất bản bộ văn hoá thông tin cấp. Xí nghiệp in của công ty phát hành biểu mẫu thống kê thành lập được đầu tư trang thiết bị máy móc tiên tiến với công suất phù hợp. Do đó kết quả hoạt động của xí nghiệp in đã in được những sản phẩm chất lượng được thị trường chấp nhận, đáp ứng in sách, chứng từ, biểu mẫu thống kê kế toán theo yêu cầu phát hành của công ty.
Về công tác phát hành :Với uy tín và kinh nghiệm nhiều năm trong nghề công ty đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao cho phát hành toàn bộ sổ bảo hiểm xã hội cho các tỉnh miền nam lần đầu. Đối với ngành thống kê công ty đã hoàn thành nhiệm vụ của ngành giao là phát hành biểu mẫu các cuộc điều tra như điều tra SNA, tổng điều tra dân số, tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản, tổng điều tra cơ sở kinh tế-hành chính-sự nghiệp…đảm bảo yêu cầu và thời gian quy định
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty.
Hiện nay công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu giúp việc. Đứng đầu công ty là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp gồm 3 phòng ban: phòng hành chính tổ chức, phòng thương mại, phòng kinh doanh, và khu vực sản xuất gồm xưởng in và kho.
-Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định cho các phòng ban và các phân xưởng. Giám đốc quyết định chung cho mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc chịu trách nhiệm quản lí phòng tổ chức –hành chính, phòng thương mại, phòng kinh doanh.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm khâu sản xuất in ấn và tiêu thụ.
Khối quản lí gồm 3 phòng:
-Phòng kinh doanh: tham mưu giúp giám đốc trong quản lí, điều hành hoạt động quản lí sản xuất kinh doanh, kiểm tra các hoạt động kinh doanh, tổ chức tiếp thị, thu nhập thông tin, tổ chức bán hàng, tìm hiểu diễn biến thị trường để tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng kế toán:có nhiệm vụ công tác nghiệp vụ kế toán, thống kê, kiểm soát, hạch toán.Tổ chức thực hiện vào sổ, ghi chép thanh toán và phản ánh chính xác tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp gồm:
Các khoản chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, chi phí cho hành chính sự nghiệp.
Số lượng, chất lượng sản phẩm.
Giám sát việc chấp hành chế độ quản lí tài chính về lao động tiền lương, phụ cấp, quỹ lương, và chế độ bảo đảm điều kiện làm việc, sức khoẻ của đời sống cán bộ.
-Phòng tổ chức - hành chính: có chức năng giám đốc trong việc quản lí lao động, xây dựng và hoàn thiện mô hình sản xuất kinh doanh, bố trí, sắp xếp lao động.Phòng có nhiệm vụ trực tiếp phụ trách công tác cán bộ, tiếp nhận hay điều động lao động, cân đối và phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác đối ngoại của xí nghiệp, tuyển chọn lao động.
Hệ thống phân xưởng - phó giám đốc trực tiếp phụ trách: Nơi đây trực tiếp diễn ra quá trình sản xuất sản phẩm, trực tiếp quản lí điều hành sản xuất.
Sơ đồ 2-1
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
KHO
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức hành chính
Phòng
kế toán
Phòng kinh doanh
XƯỞNG IN
Theo sơ đồ 2-1 như trên ta thấy: Cơ cấu tổ chức trực tuyến tỏ rất phù hợp với công ty, phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ, linh hoạt, chi phí quản lí thấp, hạn chế tình trạng quan liêu giấy tờ.
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến là người lãnh đạo tổ chức thực hiện tất cả các chức năng quản trị, các mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức theo một đường thẳng, người thừa hành mệnh lệnh chỉ làm theo mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp. Với những đặc điểm đó, cơ cấu này tạo thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng, người lãnh đạo phải chịu trách nhiệm về kết quả của người dưới quyền.
2.1.4. Nghành nghề kinh doanh của công ty.
-Đặt in và phát hành các chứng từ ghi chép ban đầu, phiếu điều tra thống kê, biểu mẫu báo cáo và tổng hợp thống kê, các loại giấy tờ và sổ sách dùng trong quản lí kinh tế xã hội.
-Phát hành sách niên giám thống kê, sách hướng dẫn công tác hạch toán, phân tích kinh tế, các chế độ báo cáo thống kê.
-Sản xuất các loại giấy phục vụ một phần cho việc in các loại chứng từ biểu mẫu thống kê.
-In và phát hành sách, các ấn phẩm phục vụ kinh tế văn hoá xã hội, giới thiệu kinh doanh các loại giấy, văn hoá phẩm, nhu yếu phẩm và hàng thủ công mỹ nghệ.
2.1.5. Môi trường kinh doanh.
-Đối thủ cạnh tranh:
Trong môi trường kinh doanh hiện nay đối thủ cạnh của ngành là tất cả các ngành in . Nếu trước đây chỉ có doanh nghiệp nhà nước được phép hoạt động in thì ngày nay công việc in ấn cũng đang trở thành một ngành kinh doanh khả phổ biến, mà giá lại càng rẻ hơn nhiều so với doanh nghiệp nhà nước. Đây có lẽ là một thách thức đặt ra cho ngành in nói chung và cho công ty nói riêng.
-Khách hàng
Do đặc thù của ngành là in ấn nên khách hàng chủ yếu là những khách hàng cũng không mấy nhiều. Do công việc thống kê điều tra nhiều nên hầu như ưu tiên trong nghành in những phiếu cho các cuộc tổng điều tra.
-Môi trường bên trong:
Công ty có một bộ máy hoạt động phù hợp, giản đơn, không cồng kềnh. Công ty có một bộ máy lãnh đạo năng động, nhiệt tình, có trình độ cao. Công ty là một tập thể vững mạnh đoàn kết. Ngoài ra, công ty còn có máy móc công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 2-1
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm gần đây
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Doanh thu
6.417.717.000
6.788.062.764
7.177.476.000
Lợi nhuận trước thuế
331.973.000
208.321.006
108.560.000
Tổng quỹ lương
640.989.000
753.205.050
991.167.000
Số lao động
54
53
52
Năng suất lao động(đ/người)
118.846.611
128.076.655
138.028.384
Tiền lương bình quân (1 người/tháng)
1.045.677
1.696.407
2.294.368
( Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 2006, 2007, 2008)
Theo bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây ta thấy:
So với 2 năm trước thì năm 2008 doanh thu là 7.177.476.000 tăng lên 389.413.236 đồng so với năm 2007, tức là tăng 5,74% so với năm 2007. Doanh thu tăng do khối lượng công việc tăng đảm bảo đời sống công nhân viên lao động trong công ty. Nhưng bên cạnh đó chi phí quản lí, bán hàng, sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng. Tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên làm ăn vẫn có lãi. Mặc dù vậy nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế vẫn giảm trong khi doanh thu lại tăng.Cụ thể là: năm 2008 lợi nhuận trước thuế là 108.560.000 đồng, giảm 99.761.006 đồng so với năm 2007 tức là đã giảm 47,89%.
Tổng quỹ lương của công ty tăng một cách rõ rệt.Cụ thể:
Năm 2007 quỹ lương tăng 112.216.050 đồng tức là tăng tương ứng với 17,51% so với năm 2006.
Đến năm 2008 quỹ lương đã tăng 350.178.000 đồng, tức là tăng tương ứng 54,63% so với năm 2006.
Như vậy chỉ hơn 1 năm quỹ lương đã tăng hơn 3 lần.
-Quỹ lương tăng dẫn đến tiền lương trung bình của người lao động cũng tăng lên đáng kể. Cụ thể:
Tiền lương bình quân năm 2007 tăng 650.730 đồng 1người/tháng tức là tăng 62,23% so với năm 2006. Đến năm 2008 tăng 597.961 đồng so với năm 2007 tức là tăng 35,25%.
Nhận xét chung:Các chỉ tiêu của công ty hầu như là tăng, nhưng chỉ có lợi nhuận trước thuế là giảm do công ty phải chi nhiều khoản, giá tiêu dùng cũng tăng lên.
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị nhân lực tại công ty.
2.3.1. Đánh giá tình hình quản trị nhân sự tại công ty.
Công ty phát hành biểu mẫu thống kê là công ty chuyên nhận đặt in các chứng từ, phiếu điều tra thống kê…với số lượng công nhân có trình độ từ trung cấp, cao đẳng, đại học. Hiện nay công ty có tổng số lao động là 52 lao động trong đó lao động gián tiếp là 16 người, chiếm 30,76%. Tỷ lệ này còn khá cao. Cơ cấu lao động của công ty gồm hai bộ phận chính:
-Lao động biên chế và có hợp đồng lao động dài hạn dài hạn: Là lực lượng lao động cố định của công ty được tuyển dụng chính thức với mục đích phục vụ lâu dài cho công ty.
-Lao động theo mùa vụ: là những người lao động tự do được công ty kí hợp đồng với thời hạn dưới 3 tháng và chấm dứt hợp đồng lao động với công ty sau khi kết thúc công việc. Đặc điểm dễ nhận thấy nhất của số lao động là: đa số là lao động lấy từ các trường trung cấp nghề. Họ không chịu sự quản lí của công ty ngoài thời gian kí hợp đồng, họ chỉ được trả công cho khoảng thời gian họ làm việc cho công ty theo sự thỏa thuận giữa họ và công ty. Để làm rõ cơ cấu lao động của công ty chúng ta xem xét bảng cơ cấu lao động sau:
Bảng 2-2
Cơ cấu lao động của công ty.
( Đơn vị:Người)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
tổng số lao động
54
53
52
Lao động
-Trực tiếp
-Gián tiếp
38
16
37
16
36
16
Giới tính
-Nam
-Nữ
26
28
25
28
24
28
Trình độ
-Đại học
-Cao đẳng,trung cấp
9
45
9
44
8
44
( Nguồn:Phòng tổ chức –hành chính của công ty)
Qua bảng số liệu trên ta thấy
-Tổng số lao động của công ty đã giảm nhưng giảm không đáng kể. Sự giảm này là do năm 2006-2007 có một người về hưu, năm 2007-2008 một người chuyển sang công tác khác.
-Số lao động trong doanh nghiệp có cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Số lao động giảm đã làm giảm số lao động trực tiếp, còn lao động gián tiếp vẫn không thay đổi.
-Là một doanh nghiệp thuộc nhà nước, tỷ lệ lao động nữ vẫn chiếm nhiều hơn nam giới.Số lao động nữ không giảm theo số năm. Điều này cũng dễ hiểu, nữ giới thường thích công việc ổn định, không vất vả, với lại nữ giới thường không thích di chuyển nhiều.
-Về trình độ chuyên môn số người đại học không nhiều chỉ chiếm 20% năm 2006, đến năm 2008 số người đại học 18,18% tổng số lao động trong công ty, trong đó tập trung chủ yếu ở bộ phận lãnh đạo và khối văn phòng. Điều này là hợp lí vì lao động văn phòng là lao động quản lí do đó cần có trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Lao động còn lại chủ yếu là trình độ cao đẳng, trung cấp. Công nhân sản xuất chủ yếu là lao động làm theo mùa vụ hoặc được lấy từ các trường trung cấp nghề khi công việc nhiều phải dùng đến một lượng lớn công nhân. Từ đó công ty có thể tận dụng được khâu tuyển dụng, đỡ tốn kém tiền bạc và thời gian
Bảng2-3
Trình độ lành nghề của công nhân in năm 2009
Số lượng
Bậc thợ (số người)
%
4
2/7
11,11
4
3/7
11,11
3
4/7
8,33
6
5/7
16,67
11
6/7
30,56
3
7/7
8,33
5 công nhân thương mại
5/5
13,89
( Nguồn:Phòng tổ chức –hành chính)
Hiện nay công ty có số lao động lành nghề cao,nhưng lại không nhiều. Điều này có thể dẫn tới thiếu công nhân khi khối lượng công việc lớn.
Số lượng công nhân lành nghề của công ty chiếm một tỷ lệ cao như số lượng công nhân bậc 6/7 có 11 công nhân chiếm 30,56% tổng số công nhân, số lượng công nhân bậc 5/7 có 6 người chiếm 16,67% tổng số công nhân. Trong khi đó số lượng công nhân bậc thấp cũng chiếm một tỷ lệ nhất định như số công nhân bậc 2/7 có 4 người chiếm 11,11% số công nhân.
2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích công việc tại công ty.
Đã từ lâu việc phân tích công việc đã được xem là nền tảng của quản lí nhân lực. Ví dụ như khi xem xét việc đào tạo đòi hỏi những thông tin về trình độ chuyên môn và nội dung công việc để có thể xây dựng những chương trình theo yêu cầu về trình độ chuyên môn thực tế cần thiết để thực hiện những công việc đó. Các tiêu chuẩn tuyển dụng và đề bạt có thể xây dựng trên cơ sở những thông in này. Thông tin phân tích công việc cho phép những người phỏng vấn đánh giá mức độ thích hợp của ứng viên với công việc đó
Hiện nay công ty thực hiện hai nhiệm vụ công việc chính là sản xuất in và phát hành. Mỗi một công việc đều yêu cầu những nhiệm vụ riêng. Do công việc in là không thường xuyên, nên khi có nhu cầu thì mới tiến hành công việc in ấn và phân công công việc cho từng người, vì vậy công ty không có bản mô tả công việc, cũng như bản yêu cầu công việc. Điều này cho thấy công ty còn chưa chú trọng lắm đến hoạt động phân tích công việc.
Nhận xét: Công ty còn nhiều hạn chế trong phân tích công việc: Công ty còn chưa coi trọng việc phân tích công việc.:Phân tích công việc chưa được thực hiện chuyên sâu, chưa có cán bộ chuyên trách đảm nhận, và chưa được tiến hành một cách khoa học.
2.3.3. Đánh giá thực trạng tuyển dụng nhân sự tại công ty.
Chính sách tuyển dụng :
Đối với cán bộ quản lí :ưu tiên con em cán bộ có bằng cấp được tuyển thẳng vào công ty, sẽ được bố trí công việc phù hợp. Đối với cán bộ chủ chốt sẽ được đề bạt, thăng cấp từ chính cán bộ trong công ty, còn nhân viên khác khi cần thiết sẽ được tuyển thẳng từ các nguồn bên ngoài, ưu tiên người có kinh nghiệm.
Đối với công nhân sản xuất: tổ chức tuyển dụng rộng rãi, không cần thiết phải là người có tay nghề cao, khi được tuyển sẽ được đào tạo thêm.
Khi công ty cần tuyển chọn tăng thêm người lao động để phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm thông báo đầy đủ, công khai các điều kiện tuyển dụng quyền lợi và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình làm việc, giấy khám sức khỏe, sơ yếu lí lịch….Phòng tổ chức nếu thấy phù hợp thì soạn thảo hợp đồng lao động để trình giám đốc công ty. Sau khi đã giao kết hợp đông lao động, người lao động được công ty giao các công việc cần thiết và phải tuân thủ mọi điều khoản trong công ty.
Thông báo tuyển dụng: Phòng tổ chức hành chính sẽ tiến hành thông báo trên các báo…nhưng chủ yếu là là thông báo rộng trong công ty. Nội dung của mỗi hồ sơ theo mỗi vị trí khác nhau, một hồ sơ nội dung gồm:
-Số người và vị trí cần tuyển
-Kinh nghiệm:mỗi vị trí khác nhau thì cần kinh nghiệm khác nhau.
-Học vấn: Trình độ trung cấp trở lên.
-Ngoài ra là các giấy tờ văn bản khác…
Trong thông báo còn có thời gian bắt đầu nhận hồ sơ và thời gian hết hạn nhận hồ sơ.
Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ: Sau khi thông báo phòng tổ chức hành chính sẽ tiến hành thu nhận hồ sơ, nghiên cứu các hồ sơ thu đã nhận và loại dần các hồ sơ không đạt yêu cầu.
Phỏng vấn : Công ty chia làm hai đối tượng: với những vị trí tuyển dụng là cấp lãnh đạo, quản lí thì sẽ phỏng vấn qua hai vòng còn với những vị trí như kế toán và công nhân sản xuất thì chỉ qua phỏng vấn sơ bộ và thi tuyển.
*Phỏng vấn sơ bộ : Đối với những hồ sơ lọt vào vòng này thì phòng tổ chức hành chính sẽ phân loại vào phỏng vấn sâu hay thi tuyển.
*Phỏng vấn sâu: Khi đã có kết quả, phòng tổ chức hành chính lên danh sách trình lên ban giám đốc và ban giám đốc sẽ trực tiếp phỏng vấn. Ban giám đốc sẽ có một một loạt các câu hỏi hay bài trắc nghiệm cho các ứng viên này. Qua quá trình này sẽ chọn ra những người có thiện chí, làm việc nhiệt tình và chất lượng của công ty.
*Thi tuyển: Công ty sẽ thiết kế một bài thi tuyển gồm phần lí thuyết và phần thực hành để kiểm tra trình độ cũng như tay nghề của ứng viên.
Sau các bước trên công ty sẽ đánh giá và đưa kết quả cho phòng tổ chức hành chính. Dựa vào các vòng thi tuyển và bài thi tuyển công ty sẽ thông báo kết quả tuyển dụng tới người lao động và sắp xếp lịch cho ứng viên tới thử việc tại công ty.
Nhận xét:Hoạt động tuyển dụng tại công ty chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm. Nó là một nội dung được kiêm nhiệm bởi phòng tổ chức - hành chính khi có nhu cầu phát sinh .
Số người làm việc hiện tại trong công ty toàn là những người đã có tuổi về hưu. Do sự chuyển đổi của cơ chế cũ để lại nên họ đã gắn bó với công ty trong một thời gian khá lâu. Khi những người này đến tuổi về hưu, thì nhu cầu tuyển dụng nhân viên là cần thiết cho công ty để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là khi công ty đang chuẩn bị cho việc chuyển sang cổ phần hoá, tách ra làm công việc độc lập. Khi đó,việc mở rộng công ty được chú trọng và kinh doanh nhiều kĩnh vực nghành nghề hơn, vì vậy nhu cầu nhân sự là hết sức cho sự phát triển kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên hiện tại hoạt động sản xuất của công ty vẫn chưa cần có nhiều nhân viên, công việc hiện tại chỉ mang tính mùa vụ, nên nguồn lao động cũng chỉ hạn chế, hầu như trong công ty chỉ là những người đã có tuổi, chuẩn bị về hưu; với lại công việc cũng không nhiều để tuyển thêm người, vì vậy việc tuyển thêm người hiện tại còn rất hạn chế. Hầu như nguồn tuyển của công ty chủ yếu là vào các trường in để tuyển. Những năm gần đây công ty do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thường xuyên không nhiều nên nhu cầu tuyển dụng của công ty còn hạn chế, số lượng tuyển chỉ từ 2-3 người cho công việc mang tính dài hạn, còn lại là tuyển làm theo thời vụ.
2.3.4. Thực trạng đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty.
Đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kĩ năng và kiến thức cần thiết cho công việc mà mình đang làm, từ đó phát huy được năng lực của chính bản thân họ, giúp họ ổn định cuộc sống, nâng cao địa vị của mình trong xã hội. Ngày nay, khi nền kinh tế đang trên đà phát triển, thì hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong công ty trở lên vô cùng cần thiết. Bởi vậy, xây dựng cụ thể một kế hoạch đào tạo và phát triển cụ thể là cần thiết cho công ty.
Hiện nay công ty cũng đã có phần quan tâm đến đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhưng không đáng kể. Mục tiêu đào tạo của công ty là:
Trang bị những kĩ năng cần thiết nâng cao được năng lực làm việc cho tổ chức
Nâng cao tay nghề bồi dưỡng cho các bậc thợ công nhân.
Ưu điểm: công nhân của công ty hiện nay đều đã được đào tạo ở các trường trung cấp dạy nghề, các trường cao đẳng, đại học.
Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty có hiệu quả thì việc lựa chọn phương pháp phù hợp cũng là vấn đề cần đặt ra với công ty. Hiện nay công ty đang áp dụng 2 phương pháp đào tạo là đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc và cử đi học ở trường chính quy.
Hạn chế:
-Do nguồn vào chủ yếu của công ty nhận các đơn đặt hàng nên có lúc nhiều có lúc ít, chính vì vậy công tác đào tạo đôi khi lại tốn nhiều chi phí mà không hiệu quả. Khi khối lượng công việc nhiều, có nhiều đơn đặt hàng thì lúc này công ty lấy thêm công nhân làm việc theo mùa vụ từ 1-2 tháng, hay lấy từ trường dạy nghề. Hằng năm công ty cũng có tổ chức thi nâng bậc lương cho công nhân. Theo quy định cứ 3 năm thì công nhân được thi tuyển, khi đó công ty tổ chức thi và mời giáo viên ở trường cao đẳng in về kiểm tra lí thuyết hoặc giao máy chạy thử.
-Người lao động trong công ty chủ yếu là những người cũng trung tuổi, mà khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển,vì thế người lao động cần cập nhật nhiều kĩ năng.
2.3.5. Hệ thống tiền lương trong công ty.
Trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, thì sử dụng như thế nào cho hợp lí mà một vấn đề mà các nhà quản lí doanh nghiệp thường quan tâm . Chi phí tiền lương trong doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ quan trọng không nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp, nên nó cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.Ngày nay, các doanh nghiệp ngoài việc phải tiết kiệm một cách hợp lí các khoản chi phí, thì doanh nghiệp còn phải nhận thức và đánh giá đầy đủ lợi ích của việc sử dụng chi phí này.Việc tiết kiệm chi phí tiền lương trong doanh nghiệp có nghĩa là giảm bớt quỹ tiền lương trả cho người lao động mà là tăng năng suất lao động sao cho với một đồng chi phí trả lương thì sẽ tạo ra nhiều doanh thu hoặc lợi nhuận hơn.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu giúp cho nhân viên trong công ty duy trì và nâng cao mức sống cho họ và gia đình họ. Ở một mức nào đó tiền lương còn là một bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của một người lao động đối với gia đình, công ty, và xã hội thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của đơn vị công ty.
Hiện tại công ty đang áp dụng quy chế trả lương ban hành ngày 14/12/2004, nghị định số 205/2004/NĐ-CP (xem phần phụ lục 1).Trong đó quy định tất cả các điều khoản liên quan đến hoạt động trả lương tại công ty.
* Việc thực hiện quy chế trả lương trong công ty luôn đảm bảo các yêu cầu cơ bản như:
-Cách tính lương đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng, mọi người đều có thể hiểu và kiểm tra được lương của bản thân.
-Trong cơ cấu tiền lương luôn có phần cứng và phần mềm.
-Hệ thống tiền lương trong công ty tuân thủ các yêu cầu về mặt luật pháp (lương tối thiểu, số giờ làm việc trông tuần, các luật khác về tiền lương do nhà nước ban hành)
*Tính lương và các khoản trích theo lương.
. Hiện nay Công ty chỉ áp dụng hai hình thức trả lương:
*/ Đối với hình thức trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức Công ty áp dụng đối với bộ phận quản lý, văn phòng. Theo hình thức này thì tiền lương phải trả cho mỗi người được xác định như sau:
Tiền lương thời gian phải trả
=
Số ngày làm
việc thực tế
x
Hệ số lương cấp bậc
x
Mức lương
Tối thiểu
Số ngày làm việc theo chế độ tháng (22 ngày)
Hiện nay mức lương cơ bản của CBCNV mà Công ty đang áp dụng đối với lương tối thiểu ở mức 720.000đ/ tháng.
Ngoài tiền lương ra đối với Giám đốc, phó Giám đốc, trưởng phó các phòng còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm:
Giám đốc có hệ số trách nhiệm là 0,4 x mức lương tối thiểu, còn phó Giám đốc và Trưởng phòng được hưởng hệ số trách nhiệm là 0,3 x mức lương tối thiểu; Phó phòng và các tổ trưởng được hưởng hệ số là 0,2 x mức lương tối thiểu.
Tất cả CBCNV được hưởng tiền xếp loại của mình hàng tháng, chẳng hạn:
- Loại A= 30% x mức lương cơ bản .
- Loại B = 10% x mức lương cơ bản .
- Loại C thì không được tiền xếp loại .
Ngoài ra CBCN trong Công ty còn được hưởng thêm khoản phụ cấp hàng tháng là 6% x mức lương cơ bản.
Công ty đang áp dụng chế độ trả lương làm thêm giờ theo quyết định của Nhà nước:
Tiền lương
làm thêm giờ
=
Tiền lương
giờ thực tế trả
x
Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm
x
Số giờ
làm thêm
Mức lương trả thêm là:
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.
- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Ví dụ 1: Thực tế tính tiền lương đối với lao động trả lương theo thời gian, tháng 2/2010 của trưởng phòng kế toán.
- Hệ số mức lương là 3,82.
Ta có:
- Mức lương = 3,82 x 720.000 =2.750.400 đ
- Dựa vào bảng chấm công thì ngày công của ông Tuấn là 24 ngày.
Vậy lương thời gian theo ngày công thực tế là:
(2.750.400/ 22 ngày) x 24 ngày = 3.000.436 đ
- Dựa vào danh sách xếp loại thì trưởng phòng kế toán xếp loại A, nên số tiền xếp loại = 30% x 2.750.400 = 825.120 đ.
- Tiền phụ cấp trách nhiệm = 0,3 x 720.000 = 216.000 đ
- Phụ cấp bằng 6% mức lương = 6% x.2.750.400 = 165.024 đ
Vậy tổng lương của trưởng phòng kế toán là:
3.000.436 + 825.120 + 216.000 + 165.024 = 4.206.580 đ
Các cán bộ khác cũng tính tương tự.
*/ Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức này được áp dụng cho những người trự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện một số hoạt động quản trị nhân lực tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê.DOC