Chuyên đề Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại Ngân hàng Công Thương Hải Dương

Lời mở đầu

Mục lục

ChươngI :Tổng quan về phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM

1.1. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM

1.1.1Tổng quan về ngân hàng thương mại:

1.2. Phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại NHTM

1.2.1.Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng

1.2.2.Sự cần thiết phân tích tài chính của khách hàng

1.2.3.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng vay vốn của NHTM

1.2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính

1.2.3.2. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Chương II : Thực trạng công tác phân tích đối với khách hàng vay vốn tại

NHCT Hải Dương

2.1.Tổng quan về NHCT Hải Dương

2.1.1.Sự hình thành và phát triển NHCT Hải Dương

2.1.2.Vài nét về chi nhánh NHCT Hải Dương

2.1.3.Đánh giá tình hình hoạt động của NHCT Hải Dương trong những năm gần đây

2.2.Nội dung phân tích tài chính Khách hàng tại NHCT Hải Dương

Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại NHCT Hải Dương

3.1.Phương hướng hoạt động cho vay của ngân hàng trong thời gian tới

3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn:

3.3. kiến nghị với cơ quan hữu quan

3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng công thươngViệt Nam

Kết luận

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại Ngân hàng Công Thương Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ sở hữu doanh nghiệp nào, nguồn vốn chủ sở hữu thường phải đảm bảo những khoản mục có mức độ rủi ro cao như TSCĐ vô hình, TSCĐ có tính chuyên dùng, các bán thành phẩm….. Tỷ số này cao phản ánh doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, đó là cấu trúc vốn mạo hiểm. Tỷ số này càng cao thì sự an toàn trong đầu tư càng giảm và do đó rủi ro của doanh nghiệp càng tăng, tuy nhiên tỷ số này cũng thay đổi theo ngành hoạt động. Ví dụ: giá trị của nó rất cao đối với ngành công nghiệp nguyên liệu, còn nó thấp hơn nhiều. Theo kinh nghiệm ở một số nước, người ta cho vay chỉ chấp nhận chỉ số này nhỏ hơn 1. Tức là tỷ số này càng gần 1, doanh nghiệp càng ít có khả năng được vay dài hạn. *Nhóm chỉ tiêu sinh lợi Chỉ tiêu này cho thấy sau khi đầu tư vào tài sản bằng nguồn vốn mới huy động sẽ đem lại hiệu quả cao hay thấp hơn so với lúc chưa đầu tư. Vì vậy, trong phân tích tài chính khách hàng để ra quyết định cho vay thì đây là tỷ lệ được ngân hàng quan tâm. Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem về bao nhiêu doanh thu, từ đó đánh giá doanh nghiệp làm ăn như vậy có hiệu quả hay không. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư trung và dài hạn: trước đây khi trình bày các chỉ tiêu này, có một điểm cần lưu ý là: đối với các chỉ tiêu này, việc thẩm định của ngân hàng chỉ là thẩm định lại những gì đã có mà chủ dự án đã thẩm định, việc tính toán các chỉ tiêu này cũng là ngân hàng đứng trên quan điểm của doanh nghiệp để tính toán, bởi vì các chỉ tiêu này mà hấp dẫn đối với doanh nghiệp thì chắc chắn là hấp dẫn đối với ngân hàng. còn các chỉ tiêu thuộc nhóm này đối với ngân hàng là hoàn toàn khác so với doanh nghiệp. 1.2.3.2. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Kết quả phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho biết được sự vận động sản xuất kinh doanh, lượng tiền bình quân trong kỳ. Bản chất sự vận động như sau: Nguồn thu tăng do giảm tài sản này hay tăng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Nguồn chi tăng do tăng tài sản, trả các khoản nợ đến hạn hay trả cho đồng sở rút vốn Tiền mặt đầu kỳ + tiền phát sinh trong kỳ = tiền mặt cuối kỳ Sự vận động của dòng tiền thể hiện qua ba hoạt động: Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Dòng tiền này lớn hơn hoặc bằng 0 do: doanh thu tăng, bán chịu ít, tốc độ tăng doanh thu bằng tiền lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm được sản xuất ra, tăng phải thu kỳ trước. Đây là dấu hiệu sản xuất kinh doanh ổn định phát triển. Dòng tiền lớn hơn 0 do nguyên nhân ngược lại. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Dòng tiền này lớn hơn 0 do: thu lãi đầu tư, thu tiền bán tài sản cố định, thu hồi đầu tư không có hiệu quả, tăng vốn chủ sở hữu, tìm nguồn hoạt động từ bên ngoài; dòng tiền này nhỏ hơn 0 do: Doanh nghiệp mới đầu tư vào tài sản hay đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải xem xét nguồn vốn để đầu tư, nếu không phải vốn chủ sở hữu hay vốn dài hạn thì chức tỏ doanh nghiệp đã đầu tư bằng vốn ngắn hạn như vậy tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Dòng tiền từ hoạt động tài chính: dòng tiền này liên quan tới vốn chủ sở hữu, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu. Dòng tiền này nhỏ hơn hoặc bằng 0 do trả lãi, chủ sở hữu rút vốn. Trường hợp lớn hơn 0. Tăng vay vốn, góp thêm vốn. Dtiền HĐSXKD Dtiền HĐĐT Dtiền HĐTC Tổng Đánh giá + + + + DN thừa tiền,chỉ cho vay mở rộng SXKD + + - + DN gặp khó khăn về tài chính, chỉ cho vay mở rộng SXKD - DN có vấn đề, cẩn trọng trong cho vay mới + - + + DN có đầu tư lớn, chỉ xem xét cho vay bổ sung vốn lưu động - DN đầu tư quá lớn, cẩn trọng trong cho vay mới - + + + DN gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng trong cho vay mới - DN rất khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng trong cho vay - - + + DN đầu tư lớn, gặp khó khăn tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng trong cho vay, chỉ cho vay giải quyết khó khăn này. - Không cho vay nữa - - - - DN có khó khăn rất lớn nguy cơ không trả được nợ, không cho vay nữa Tóm lại: thông qua phân tích tình hình tài chính khách hàng, NHTM có thể biết được một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính khả quan hay không khả quan, xu hướng phát triển của đơn vị như thế nào để từ đó có quyết định cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, việc phân tích tình hình tài chính khách hàng chỉ hữu ích khi các số liệu báo cáo phải được đảm bảo tính chính xác. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, khi mà việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chưa được chấp hành nghiêm chỉnh thì đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định tính chính xác của các số liệu báo cáo và cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phân tích tình hình tài chính với các thông số phi tài chính để đưa ra những kết luận xác đáng về khác hàng mà ngân hàng đã quan hệ làm ăn. Chương II : thực trạng công tác phân tích đối với khách hàng vay vốn tại nhct hải dương 2.1.tổng quan về nhct hải DươNG 2.1.1.Sự hình thành và phát triển NHCT Hải Dương 2.1.1.1.Vài nét về chi nhánh NHCT Hải Dương Chi nhánh NHCT Hải Dương (trước đây là NHCT Hải Hưng) được thành lập từ tháng 08/1988 trên cơ sở chuyển từ NHNN tỉnh Hải Hưng theo nghị định 53/ HĐBT ngày 26/3/1988 của chủ tịch HĐBT V/v chuyển hệ thống Ngân Hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp .Từ tháng 8/1988, chi nhánh NHCT Hải Dươnglà Một NH TM Nhà nưóc thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc đặt dưới sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam.Ngày 17/12/1996 theo quyết định số 12/ HĐQT của chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam .Chi nhánh NHCT Hải Dương được thành lập trên cơ sở Chi Nhánh NHCT Hải Hưng.Chi Nhánh bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997 với 01 chi nhánh cấp II là chi nhánh NHCT Nhị Chiểu .09 phòng ban trực thuộc (trong đó có 07 phòng nghiệp vụ ) và 02 phòng giao dịch, đến tháng 09/2004 Chi nhánh thành lập thêm một Chi nhánh cấp II là chi nhánh khu công nghiệp thành phố Hải Dương.Tổng số lao động của Chi nhánh dén ngày 31/12/2004 là 151 cán bộ . Cùng với sự vận động của nền kinh tế, Chi nhánh NHCT Hải Dương đã có nhiều cố gắng nỗ lực. Không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất săc nhiệm vụ năm 2004 Chi nhánh đã vinh dự được Nhà nước trao tặng 01 huân chương lao động hạng 3 và 1 huân chương chiến công hạng 3 đưọc NHCT Việt Nam xếp loại “Chi nhánh kinh doanh giỏi” Đảng bộ được tỉnh xét tặng cờ thi đua “Trong sạch vững mạnh”. Công đoàn cơ sở được Công đoàn NHCT Việt Nam tặng cờ thi đua “Vững mạnh toàn diện “, Đoàn thanh niên được tặng cờ “Đơn vị vững mạnh xuất sắc” . Về cơ cấu tổ chức: Chi nhánh NHCT Hải Dương bao gồm 151 cán bộ, bao gồm : -Ban giám đốc (04 cán bộ) -07 phòng nghiệp vụ, 02 phòng giao dịch -02 chi nhánh cấp II Biểu 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và màng lưới hoạt động của chi nhánh NHCT Hải Dương Ban lãnh đạo Phòng kinh doanh Phòng tiền tệ ngân quỹ Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng huy động tiền gửi dân cư Phòng Kế toán Phòng giao dịch số 01 Phòng Tổ chức- hành chính Phòng giao dịch số 02 Phòng kiểm soát nội bộ Mục tiêu kinh doanh của NHCT Hải Dương là phát triển an toàn hiệu quả coi sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của Ngân hàng. Hải Dương là tỉnh có địa bàn nhỏ hẹp lại có nhiều ngân hàng thương mại cùng hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt .Tuy nhiên NHCT Hải Dương đã từng bước phát triển và là một trong những Ngân hàng thương mại quốc doanh có tổng nguồn vốn huy động hơn 100 tỷ đồngChi nhánh dã sử dụng nguồn vốn 1 cách hiệu quả với tổng dư nợ gần 900tỷ đồng ,chất lượng tín dụng tốt chi nhánh đã đầu tư vốn cho mọi thành phần kinhtế ,có nhiều khách hàng là doanh nghiệp lâu năm với ngân hàng như Công ty Chế tạo bơm, Công ty Đá mài, Công ty Sứ, Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty chế biến nông sản thực phẩm... Do đó, ngân đã giảm được chi phí sàng lọc khách hàng. Ngoài ra, khách hàng còn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty tư nhân... đã từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít khó khăn nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đã bộc lộ các yếu kém trong quản lý sản xuất kinh doanh và những khó khăn về tài chính của các doanh nghiệp, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh. Do sự thiếu đồng bộ của cơ chế tín dụng và luật đầu tư, môi trường pháp lý không ổn định, những vụ lừa đảo, đổ bể đã gây ảnh hưởng không ít đến tư tưởng, tâm lý của những người làm công tác tín dụng. Đây là những khó khăn trong những năm qua đối với hoạt động kinh doanh của toàn ngành nói chung cũng như của NHCT Hải Dương nói riêng. Với sự chỉ đạo, quản lý, điều hành năng động của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh NHCT Hải Dương là một trong những NHTM quốc doanh có tín nhiệm với khách hàng hoàn thành các chỉ tiêu cảu NHCT Việt Nam giao .Kinh doanh có hiệu quả đảm bảo an toàn vốn. 2.1.1.2.Đánh giá tình hình hoạt động của NHCT Hải Dương trong những năm gần đây *Hoạt động huy động vốn Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động tạo nguồn vốn là yếu tố đầu vào của cả quá trình kinh doanh. Đầu vào có cơ cấu hợp lý, chi phí thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngày nay, các NHTM cạnh tranh nhau trong huy động vốn chủ yếu qua lãi suất hợp lý, thời hạn và uy tín của ngân hàng, trong đó cả ba yếu tố đều quan trọng. Chính vì hiểu rõ tầm quan trọng sống còn của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế, chi nhánh coi trọng nghiệp vụ huy động vốn đã xem xét đến lợi ích của khách hàng trên cơ sở chính sách khách hàng. Do đó, NHCT Hải Dương luôn có tốc độ tăng trương nguồn vốn nhanh qua các năm. Ngày đầu mới thành lập, tổng nguồn vốn huy động mới chỉ có 15 tỷ đồng, đến cuối năm 2005là 1302 tỷ đồng. Biểu 1: Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng, giảm so với năm trớc Năm 2005 Tăng, giảm so với năm trớc Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) Tổng nguồn VHĐ 1.157.100 1165250 +8150 +0.7 1301766 136.516 10.49 I Phân theo loại tiền VNĐ 510.724 523.708 +12.984 +2.5 623.843 100.135 16.05 USD 646.376 641.542 -4.834 -0.7 677.923 36.381 5.37 II Phân nguồn VHĐ 0 Tiền gửi của TCKT 130.839 187.184 +56.345 +43 924.738 737.554 79.76 Tiền gửi tiết kiệm 395.974 895.720 -40254 -4.3 219.436 -676.284 -308.19 T/gửi kỳ phiếu,trái phiếu 90.287 82.346 -7.941 -8.8 88.656 6.310 7.12 III Phân theo thời hạn 0 Không kỳ hạn 129.966 188.139 +58.173 +44.8 212.302 24.163 11.38 Kỳ hạn dới 12 tháng 337.504 299.479 -38.025 -11.3 303.820 4.341 1.43 Kỳ hạn từ12 đến 24 tháng 689.630 677.632 -11.998 -1.7 499.659 -177.973 -35.62 Kỳ hạn trên 24 tháng 0 0 121.896 121.896 ( Bảng cân đối vốn kinh doanh của NHCT Hải Dương) Qua biểu trên cho thấy, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm ,năm sau cao hơn năm trước .Năm 2004 đạt 1.165.250 triệu đồng ,tăng 8.150 triệu đồng so với năm 2003 còn năm 2005 tăng136.516 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng của 2004(0.7%),năm 2005 tăng(10.49%). Với tổng nguồn vốn trên, Chi nhánh không những đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng mà còn thừa điều chuyển về Ngân hàng công thương góp phần điều hoà sử dụng vốn trong toàn hệ thống đạt hiệu quả. Xét về cơ cấu và thời hạn nguồn vốn huy động ta thấy cơ cấu và thời hạn hợp lý. Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, đây là nguồn có chi phí cao đầu vào cao nhưng ổn định tạo thế chủ động cho chi nhánh trong hoạt động kinh doanh . *Tình hình sử dụng vốn : Cùng với việc đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn, việc sử dụng vốn được chi nhánh NHCT Hải Dương luôn quan tâm, coi tín dụng là mặt trận hàng đầu. Xác định công tác đầu tư tín dụng là một nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của hoạt động ngân hàng vì nó đem lại nguồn thu chủ yếu trong kết quả kinh doanh. Trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn huy động, hoạt động cho vay và đầu tư kinh doanh của NHCT Hải Dương liên tục phát triển qua các năm. Tổng dư Nợ đầu tư và cho vay đến 31/12/2005 đạt 789 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 16.15% so với đầu năm. Trong đó: -Đầu tư mua công trái Chính phủ và trái phiếu NHCT: 8,86 tỷ đồng -Cho vay nền kinh tế đạt ............. tỷ đồng. Kết quả đạt được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau: Biểu 3: Tình hình dư nợ của NHCT Hải Dương Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng dư nợ 475.467 648.497 798.398 I Tổng dư nợ =VNĐ 474.271 644.556 788.127 1 Dư nợ ngắn hạn 187.058 334.636 483.301 2 Dư nợ trung hạn và dài hạn 287.213 309.920 304.826 II Tổng dư nợ =ngoại tệ quy ra VNĐ 1.196 3.941 10.271 1 Dư nợ ngắn hạn 2 Dư nợ trung và dài hạn 1.196 3.941 10.271 Qua bảng số liệu trên cho thấy, NHCT Hải Dương có số dư Nợ ngắn hạn tương đối lớn, dư Nợ qua các năm ngày càng tăng. Tổng số dư nợ năm 2003 là 475.467 triệu đồng, năm 2004 là 648.497 triệu đồng (tăng 173.030 triệu đồng).Tổng dư Nợ năm 2005 Về cơ cấu theo loại cho vay năm 2005, Dư Nợ cho vay ngắn hạn đạt 483 tỷ đồng so với năm 2004, tăng 149 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 60.5% so với tổng dư Nợ. Trong khi đó, dư Nợ cho vay trung dài hạn (bao gồm cả cho vay tài trợ uỷ thác) 304 tỷ đồng, giảm 5.094 tỷ đồng so với năm 2004 và chiếm 38.67% tổng dư Nợ. Qua phân tích số liệu trên cho thấy năm 2005 doanh số cho vay, thu nợ, dư Nợ của NHCT Hải Dương đều tăng, tỷ trọng đầu tư cho vay trung ngắn hạn tăng nhanh hơn cho vay dài hạn. Để có được kết quả như trên, chi nhánh NHCT Hải Dương đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương của ngành, thái độ phong cách giao dịch nhiệt tình, trách nhiệm cao, nhanh chóng, thuận tiện. Chi nhánh luôn bám sát tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và định hướng của ngành, nhất là NHCT Việt Nam để đầu tư tín dụng phù hợp. Chi nhánh cũng luôn làm tốt chính sách khách hàng, lựa chọn khách hàng truyền thống (như Công ty Sứ Hải Dương, Công ty Đá mài, Công ty Vật tư chất đốt, Công ty lắp máy và xây dựng 693, Công ty cổ phần Quê hương, Công ty chế biến nông sản xuất khẩuVạn Hoa...), tiếp cận những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, vốn chủ sở hữu lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, những ngành sản xuất ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đồng thời giảm dần và hạn chế đầu tư tín dụng đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không ổn định... doanh nghiệp trong tiến trình cổ phần hoá và sắp xếp lại. Đặc biệt, thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Chính phủ cùng với chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư của tỉnh, năm 2005 vừa qua chi nhánh NHCT Hải Dương đã chuyển hướng đầu tư tín dụng, mở rộng phát triển cho vay đối với lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh, nhất là khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu thị trấn thị tứ, khu kinh tế phát triển để có thêm vốn thực hiện đầu tư cho các dự án vừa và nhỏ, những dự án mới và dự án mở rộng sản xuất kinh doanh...Chi nhánh cũng chú trọng phát triển nhiều mặt hàng mới có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và phục vụ xuất khẩu. Nhiều công ty TNHH, công ty tư nhân, công ty 100% vốn nước ngoài... các dự án, phương án sau khi được đầu tư đã đi vào hoạt động có hiệu quả như các ngành: Sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất bao bì PP, sản xuất giày thể thao xuất khẩu, sản xuất và lắp ráp máy cơ khí nông nghiệp, may, thêu, chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu, gốm sứ... đã góp phần tăng thu Ngân sách, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động. Bên cạnh đó, chi nhánh NHCT Hải Dương vẫn tiếp tục thực hiện tốt chương trình tín dụng như: chương trình phối hợp với Hội nông dân tỉnh cho vay vốn đối với hộ trên địa bàn nông nghiệp nông thôn đã góp phần cho các hộ nông dân có vốn chuyển đổi cây trồng vật nuôi theo mô hình trang trại, phát triển ngành nghề dịch vụ, mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; chương trình phối hợp với Lên đoàn lao động tỉnh và Công đoàn của các doanh nghiệp cho vay đối với cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho trên 2000 công nhân viên chức lao động vay vốn để mua sắm phương tiện phục vụ công tác, sửa chữa nhà ở, đồ dùng sinh hoạt, cải thiện cuộc sống và phát triển kinh tế phụ gia đình nhằm nâng cao đời sống, khuyến khích giảm nghèo và làm giàu chính đáng; Chương trình tín dụng Việt - Đức (DEG) và Tái thiết Đức (KFW) vẫn được triển khai. Hầu hết các dự án, phương án sản xuất kinh doanh chi nhánh NHCT Hải Dương đầu tư tín dụng đã và đang phát huy hiệu quả. * Công tác thanh toán và kinh doanh dịch vụ ngân hàng Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các nghiệp vụ khác của chi nhánh NHCT Hải Dương cũng ngày càng dược phát triển cả về số lượng và chất lượng. Điều đó được thể hiện qua các nghiệp vụ chuyển tiền nhanh, mua bán ngoại tệ, tổ chức thanh toán liên hàng cùng hệ thống, tổ chức thanh toán bù trừ, thanh toán quốc tế... Từ khi ngân hàng thực hiện thanh toán điện tử thì công tác thanh toán liên hàng ngày càng phát triển, ngày càng thu hút nhiều khách hàng vì thanh toán điện tử nhanh, thuận tiên, đáp ứng được nhu cầu chuyển tiền nhanh của khách hàng. Nếu như trước đây ngân hàng thực hiện thanh toán gửi qua bưu điện thì việc chuyển tiền phải mất mấy ngày, thậm chí mất cả tuần mới thực hiện được thì nay chỉ trong ngày, hay chỉ trong vài giờ đồng hồ là khách hàng có thể nhận được tiền. Chính vì vậy mà trong năm 2005 khối lượng thanh toán qua NHCT Hải Dương đạt 16.306 tỷ đồng. Thanh toán điện tử càng khẳng định tính ưu việt đã thu hút được số lượng khách hàng thanh toán qua mạng điện tử ngày càng tăng, khối lượng thanh toán điện tử đi và đến của chi nhánh năm 2005 đạt 7.817 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2004. *Công tác tiền tệ- kho quỹ Cùng với những kết quả đạt được trong công tác thanh toán, chi nhánh NHCT Hải Dương đã chú trọng tăng cường nguồn thu tiền mặt nhằm đáp ứng kịp thời, thoả mãn việc chi tiền mặt của khách hàng. Năm 2004 tổng thu tiền mặt là 1.510 tỷ đồng, so với năm 2003 tăng 0,545 tỷ đồng; Tổng chi tiền mặt là 1.471 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 425 tỷ đồng. Năm 2005: Tổng thu tiền mặt là 2.848 tỷ đồng, so với năm 2004 tăng 638 tỷ đồng (ằ38,2%); Tổng chi tiền mặt là 3.030 tỷ đồng, so với năm 2004 tăng 659 tỷ đồng (ằ 48%). Tốc độ thu chi tiền mặt của chi nhánh tăng trưởng nhanh, thường xuyên có lượng tiền mặt lớn để đáp ứng đầy đủ và thoả mãn mọi nhu cầu chi tiêu của khách hàng. Cán bộ luôn giữ được đức tính và phẩm chất người kiểm ngân, mặc dù khối lượng tiền lớn song không để xảy ra nhầm lẫn, mất mát, đã chi trả tiền thừa cho khách hàng với tổng số tiền là 275 triệu đồng, phát hiện và thu giữ được 510 tờ bạc giả với số tiền là 58,3 triệu đồng, chọn lọc ra được 7335 bó với số tiền 38 tỷ đồng tiền rách nát không đủ tiêu chuẩn lưu thông... Vấn đề an toàn kho quỹ tại chỗ cũng như vận chuyển trên đường của chi nhánh luôn được coi trọng và thực hiện nghiêm chỉnh nên năm 2005 vừa qua không để xảy ra trường hợp nào về thừa, thiếu, mất quỹ. *Hoạt động bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh là nghiệp vụ mới mẻ song Chi nhánh đã không ngừng mở rộng và phát triển, tại chi nhánh hoạt dộng chủ yếu là bảo lãnh dự thầu & bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho các đơn vị đều có tài sản đảm bảo và ký quỹ nên độ an toàn cao, tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng. Bảo lãnh dự thầu của các đơn vị được Ngân hàng công thương Hải Dương tham gia bảo lãnh nhiều và tập trung tại các đơn vị xây dựng với các công trình lớn,Hoạt động bảo lãnh tính đén nay trong các trường hợp bảo lãnh mà chi nahnhs thực hiện chưa để xảy ra một tranh chấp nào . *Công tác khác -Chỉ đạo điều hành kinh doanh Ban giám đốc luôn nắm bắt và triển khai kịp thời chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước,các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ của ngành và định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đưa ra các giải pháp điều hành kinh doanh có hiệu quả. -Công tác thanh tra- kiểm soát nội bộ Công tác thanh tra kiểm soát luôn được chú trọng và duy trì thường xuyên đối với các mặt nghiệp vụ ,công tác chấn chỉnh sửa chữa, khắc phục những tồn tại sau thanh tra được thực hiện nghiêm túc. Thông qua công tác kiểm tra- kiểm soát nội bộ, chi nhánh đã kịp thời phát hiện được những sai sót của từng bộ phận để có biện pháp chấn chỉnh và sửa chữa kịp thời nhằm nâng cao chất lượng các mặt hoạt động. -Công tác tổ chức cán bộ Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Hải Dương đã được chấn chỉnh, sắp xếp lại, công tác luân chuyển cán bộ giữa các phòng cho phù hợp với tình hình thực tại. Chi nhánh cũng thường xuyên quan tâm đến công tác huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng, đào tạo trình độ chuyên môn cho CBCNV, trong năm 2005 vừa qua đã cử 29 lượt CBCNV đi học các lớp đại học tại chức và hoàn chỉnh kiến thức tại Học viện ngân hàng và 69 lượt CBCNV tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn và dài ngày do NHCT Việt Nam tổ chức. -Công tác đoàn thể, quần chúng Công tác đoàn thể quần chúng luôn được quan tâm, tạo sự phấn khởi cho CBCNV phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, thực hiện sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với mọi hoạt động của cơ quan. -Kết quả tài chính năm 2005: Công tác kế toán tài chính tại chi nhánh NHCT Hải Dương thường xuyên được duy trì, thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính của NHCT Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành, tổ chức thu đúng, thu đủ, kịp thời và thực hành tiết kiệm. Tính đến cuối năm 2005,tổng thu nhập của chi nhánh đạt 75.974 triệu đồng, tổng chi phí là 58.760 triệu đồng, lợi nhuận hạch toán là 17.214 triệu đồng (đạt 98,2% so với kế hoạch NHCT Việt Nam giao). Tóm lại, trong những năm qua hoạt động kinh doanh của NHCT Hải Dương có chuyển biến tích cực và bắt kịp với tình hình kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng như nhu cầu của dân cư trên địa bàn. Nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh, hoạt động tín dụng và đầu tư mở rộng vững chắc, có hiệu quả, công tác kinh doanh được cải tiến một bước đáng kể, thực hiện kinh doanh có lãi, lợi nhuận lên, do đó cơ sở vật chất của chi nhánh NHCT Hải Dương cũng được đổi mới về mọi mặt: trang thiết bị dùng cho văn phòng, công nghệ ngân hàng từng bước được hiện đại hoá. Từ đó tạo cho chi nhánh NHCT Hải Dương có một thế đứng vững chắc trong cơ chế thị trường, tạo ấn tượng tốt đẹp về hình ảnh ngân hàng, thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn. 2.2.Nội dung phân tích tài chính Khách hàng tại NHCT Hải Dương Tên khách hàng: Công ty Cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương Công ty Cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá DNNN là công ty Chế tạo Bơm Hải Dương theo quyết định số 07 ngày 12/01/2004 của bộ trưởng Bộ công nghiệp với số vốn như sau : Theo nguồn vốn : 17.143.300.000,VND Trong đó : Vốn cố định (51%) 8.743.100.000,VND Người lao động góp cổ phần(49%): 8.400.200.000,VND Đến thời điểm ngày 30/6/2005 đơn vị không những bảo toàn được nguồn vốn mà phát triển hơn .Cụ thể: Nguồn vốn chủ sở hữu: 20.539.942.172,VND Trong đó : Vốn cố định : 9.444.000.000,VND Vốn lưu động : 7.703.300.000,VND Các quỹ : 3.396.642.172,VND Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất ,kinh doanh ,xuất nhập khẩu các loại máy bơm nước ,các sản phẩm cơ khí ,kinh doanh ,xuất nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty ;xây lắp ,sửa chữa công trình cấp thoát nước ,các hệ thống máy bơm ,van và các sản phẩm khác của công ty; Chế tạo và cung cấp vật tư thiết bị & lắp đặt các công trình điện hạ thế . Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh qua ba năm của Công ty Cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị tính: Triệu đồng) Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu bán hàng và CCDV 7246 8197 9481 Các khoản giảm trừ 0 32 Chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trả lại 32 Thuế TTĐB, 1 DTT về hàng bán và CCDV 7246 8165 9481 2 Giá vốn hàng bán 5604 5658 6735 3 Lợi nhuận gộp về hàng bán và CCDV 1642 2506 2756 4 Doanh thu về hoạt động tài chính 17 54 30 5 Chi phí hoạt động tài chính 6 15 1 Trong đó lãi vay phải trả 15 0 6 Chi phí bán hàng 230 256 379 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 702 2081 1504 8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 719 207 891 9 Thu nhập khác 0 54 10 Chi phí khác 634 11 Lợi nhuận khác 0 54 -634 12 Tổng lợi nhuận trước thuế 719 262 257 13 Thuế thu nhập phải nộp 0 14 Lợi nhụân sau thuế 719 262 257 (Theo số liệu của NHCT Hải Dương) Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của Công ty Cổ phần bơm Hải Dương Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 A- Tài sản 63.356 63.249 69.063 I.Tài sản ngắn hạn 53.715 55.219 62.818 1. Tiền 28.844 29.400 35.693 2. Các khoản ĐTTC ng/hạn khác 0 0 0 3. Các khoản phải thu 17.056 16.377 35.693 4. Tài sản lưu động khác 148 113 264 5. Hàng tồn kho 9.641 9.435 10.480 II. Tài sản dài hạn 9.480 8.030 6.245 1.Tài sản cố định 3.857 7.157 6.222 Nguyên giá 15.345 17.623 17.777 Hao mòn (luỹ kế) -11.433 -12.851 -13.993 2.Các khoản ĐTTC dài hạn 1.041 873 236 3. Chi phí xây dựng dở dang 4.582 2.385 2.438 B. Nguồn vốn 38.356 37.4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32608.doc
Tài liệu liên quan