MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 7
I.BẢO LÃNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 7
1. Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng 7
2.Đặc điểm: 8
3.Chức năng của bảo lãnh ngân hàng 10
4.Vai trò của bảo lãnh 12
II.PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 14
1. Theo mối quan hệ giao dịch 14
2. Theo tính chất bảo đảm 17
3. Theo tính hiệu lực của bảo lãnh 18
4. Theo tính chất chuyển nhượng 19
5. Theo đối tượng bảo lãnh 19
6. Các loại bảo lãnh khác 22
III.NỘI DUNG CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 24
1. Trình tự phát hành bảo lãnh ngân hàng 24
2. Nội dung của thư bảo lãnh 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 28
I.TỔNG QUAN VỀ EXIMBANK 28
1. Quá trình ra đời và phát triển của Eximbank 28
2. Hoạt động tín dụng 30
3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại 32
4. Các hoạt động khác 33
II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK 33
1. Quy chế đối với hoạt động bảo lãnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của Eximbank 33
2. Tình hình hoạt động bảo lãnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của Eximbank 41
3. Đánh giá chung 52
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 60
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI EXIMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI 60
1. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Eximbank 60
2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Eximbank trong thời gian tới.60
II. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 63
1. Ứng dụng chính sách Marketing vào nghiệp vụ bảo lãnh hợp lý và hiệu quả 63
2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các yêu cầu bảo lãnh 67
3. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động bảo lãnh. 69
4. Tăng cường quỹ ngoại tệ tạo điều kiện bảo lãnh với nước ngoài 70
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát 71
6. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ 71
7. Tiêp tục công tác hiện đại hoá ngân hàng 72
III. KIẾN NGHỊ 73
1. Đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước 73
2. Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam 74
3. Đối với Eximbank-ngân hàng bảo lãnh 75
4. Đối với doanh nghiệp-người được bảo lãnh 75
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank - Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lãi.
- Có hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh
- Không có nợ quá hạn đối với ngân hàng, không có nợ quá hạn với nước ngoài, không có nợ thuế với ngân sách nhà nước tại thời điểm xin bảo lãnh.
- Có bảo đảm hợp pháp cho bảo lãnh theo yêu cầu của ngân hàng: có đủ tài sản thế chấp hợp pháp hoặc được bảo lãnh bằng tài sản thế chấp hợp pháp của bên thứ ba. Tài sản thế chấp là các động sản, bất động sản. Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nước, việc sử dụng tài sản hình thành bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để thế chấp phải được cơ quan tài chính cung cấp (chủ sở hữu, đại diện) đồng ý bằng văn bản. Theo quy định mới hiện hành thì tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận việc áp dụng hay không áp dụng các biện pháp đảm bảo tài cho bảo lãnh tuỳ thuộc vào đặc điểm của tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng.
- Có yêu cầu bảo lãnh của bên cho vay.
Điều kiện riêng
- Trường hợp bảo lãnh vay vốn XNK, Bảo lãnh thanh toánXNK, ngoài các qui định tại Điều kiện chung, khách hàng cần có thêm các điều kiện sau:
• Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán.
• Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất/kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề nghị bảo lãnh vay vốn.
• Đáp ứng các điều kiện đối với khách hàng vay vốn được qui định tại bản Hướng dẫn của ngân hàng về Quy chế cho vay đối với khách hàng.
• Trong trường hợp vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các qui định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
+ Khoản vay xin bảo lãnh phải nằm trong tổng hạn mức vay vốn nước ngoài được chính phủ phê duyệt và được ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
+ Có hợp đồng vay vốn nước ngoài trong đó phải ghi rõ các điều kiện cụ thể về lãi suất, thời hạn vay, thời gian ân hạn và ngày trả nợ cuối cùng, điều kiện rút vốn và hình thức bảo lãnh.
+ Có đề án khả thi về sử dụng vốn vay và trả nợ nước ngoài được cấp chủ quản chấp nhận.
- Trường hợp phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng XNk, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm XNK, ngoài các điều kiện qui định chung, ngân hàng sẽ xem xét: mức độ tín nhiệm; khả năng tài chính; năng lực chuyên môn; biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh hoặc ký quỹ để quyết định phát hành bảo lãnh.
- Riêng đối với khách hàng ký quỹ tương đương 100% trị giá bảo lãnh và các chi phí cần thiết, khách hàng chỉ cần đáp ứng điều kiện qui định tại điều kiện chung.
1.4 Phí bảo lãnh
Mức phí do 2 bên thoả thuận, mức tối đa không quá 2%/ năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh, mức phí tối thiểu là 300.000 đồng. Ngoài ra, có thể thanh toán một số chi phí hợp lý khác liên quan theo thoả thuận bằng văn bản của 2 bên.
Phí bảo lãnh được ngân hàng tính theo công thức sau:
Phí bảo lãnh = Trị giá bảo lãnh x mức phí bảo lãnh x thời gian bảo lãnh/360 ngàyTrong đó:
Trị giá bảo lãnh: số tiền ngân hàng nhận bảo đảm thanh toán
Thời gian bảo lãnh: thời gian thư bảo lãnh có hiệu lực
Theo mức biểu phí dịch vụ ngân hàng áp dụng đối với khách hàng giao dịch ngoại tệ tại Eximbank, mức phí bảo lãnh được quy định như sau:
Bảng 3: Biểu phí của nghiệp vụ bảo lãnh
Nghiệp vụ bảo lãnh
(Thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước ...)
a. Ký quỹ 100%
0,033%/thángTối thiểu 10 USDTối đa 100 USD
b. Ký quỹ dưới 100% hoặc miễn ký quỹ
Tối thiểu 20 USD
- Trị giá đã ký quỹ
áp dụng như phần 1.a
- Trị giá chưa ký quỹ (Phí thu tròn 1/2 tháng)
Bảo đảm bằng thẻ tiết kiệm, GTCG do Eximbank phát hành
0,20%/quý
Bảo đảm bằng thẻ tiết kiệm, GTCG của Ngân Hàng khác, TPCP
0,30%/quý
Bảo đảm bằng bất động sản
0,35%/quý
Bảo đảm bằng tài sản khác
0,40%/quý
Không có bảo đảm
0,50%/quý
c. Có Ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho doanh nghiệp
0,066%/tháng
2. Các bảo lãnh khác
a. Phát hành thư bảo đảm nhận hàng cho từng vận đơn
50 USD
b. Bảo lãnh hàng đổi hàng
0,50%
c. Bảo lãnh không xác định thời hạn:
- Ký quỹ 100%
0,033%/thángtối thiểu 10 USDtối đa 100 USD
3. Thông báo thư bảo lãnh của Ngân hàng khác
20 USD
4. Thông báo tu chỉnh thư bảo lãnh của Ngân hàng khác
10 USD
5. Sửa đổi thư bảo lãnh
- Sửa đổi tăng tiền
Như điều 1
- Sửa đổi khác
10 USD
6. Tái bảo lãnh
0,05%/thángtối thiểu 20 USD
1.5 Thời hạn bảo lãnh
Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện từng nghĩa vụ đã được các bên tham gia thoả thuận bằng văn bản, nhưng phải phù hợp với các văn bản quy định của nhà nước về điều lệ, trình tự, quy chế xuất nhập khẩu…
1.6 Đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh
Là đồng tiền được quy định trong hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận giữa bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh. Eximbank nhận bảo lãnh bằng ngoại tệ trong trường hợp các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu
1.7 Phạm vi bảo lãnh
Phạm vi bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính của Bên được bảo lãnh mà Bên bảo lãnh cam kết thực hiện thay. Eximbank chỉ thực hiện bảo lãnh đối với các nghĩa vụ sau:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí có liên quan đến khoản vay.
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển.
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
- Nghĩa vụ khác khi tham gia thực hiện hợp đồng theo các quy định của pháp luật.
Số dư bảo lãnh của ngân hàng đối với một khách hàng không được vượt quá 180 tỷ (tương đương với 15% vốn tự có của Eximbank). Trường hợp yêu cầu bảo lãnh vượt quá 180 tỷ, ngân hàng thực việc đồng bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Các chi nhánh chỉ được phát hành bảo lãnh trong phạm vi mức phán quyết đã được Tổng Giám đốc Eximbank Việt Nam uỷ quyền phê duyệt. Trường hợp vượt mức phán quyết, chi nhánh phải có tờ trình trình Hội sở.
1.8 Bảo đảm cho bảo lãnh
Căn cứ vào đặc điểm của tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng, Eximbank và khách hàng thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.
1.9 Thẩm quyền ký bảo lãnh
Theo quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng ban hành kèm theo quyết định 26/2006/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ra ngày 26/6/2006 về quy chế bảo lãnh ngân hàng, tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc là người ký bảo lãnh và có thể uỷ quyền cho giám đốc các chi nhánh ngân hàng tỉnh, thành phố thay mình ký bảo lãnh trong phạm vi nhất định và phải chịu trách nhiệm về việc làm của người được uỷ quyền.Việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản và người được uỷ quyền không được phép uỷ quyền lại cho người khác.
1.10 Quỹ bảo lãnh
Quỹ bảo lãnh được lập ra để sử dụng trong trường hợp bên được bảo lãnh không trả được nợ đến hạn cho bên cho vay thì ngân hàng bảo lãnh phải dùng quỹ bảo lãnh để trả thay. Nếu ngân hàng bảo lãnh đã sử dụng hết quỹ bảo lãnh để trả thay cho một khoản bảo lãnh mà vẫn không đủ thì phải dùng tiếp vốn kinh doanh để trả, đồng thời thực hiện các chế tài tín dụng và quy định của pháp luật để thu hồi số tiền trả thay và tiền cho vay bắt buộc.
Quỹ bảo lãnh của Eximbank được xác định căn cứ vào số vốn được phép sử dụng kinh doanh (gồm cả VNĐ và ngoại tệ) và mục tiêu kinh doanh của từng thời kỳ quý, năm.
Trường hợp đến hạn khách hàng được bảo lãnh không trả được nợ, ngân hàng nhận bảo lãnh phải trả thay, chi nhánh ngân hàng nhận bảo lãnh phải trích quỹ bảo lãnh của mình đang có tại trung tâm điều hành để trả thay. Nếu còn thiếu phải dùng vốn kinh doanh tại chi nhánh hoặc xin vốn điều hoà nội bộ. Trung tâm điều hành không dùng vốn đã ký quỹ bảo lãnh của toàn hệ thống cho chi nhánh trong trường hợp trả thay đó.
1.11 Trách nhiệm của các bên tham gia bảo lãnh
Bên xin bảo lãnh
Khách hàng có nhu cầu bảo lãnh phải gửi đến ngân hàng đơn xin bảo lãnh và các tài liệu có liên quan theo quy định. Sau khi được chấp thuận, khách hàng làm thủ tục giao nộp tài sản thế chấp cho Eximbank. Tài sản thế chấp bảo lãnh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Đối với tài sản là bất động sản: phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu (bản gốc), có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước, có thể chuyển nhượng được dễ dàng.
Đối với các trái phiếu, tín phiếu: phải còn thời hạn thanh toán, người phát hành là các tổ chức có tín nhiệm, có thể chuyển nhượng được dễ dàng, thuộc quyền thụ hưởng của doanh nghiệp xin bảo lãnh.
Đối với vàng, đá quý: phải được kiểm định bởi ngân hàng bảo lãnh hoặc cơ quan chuyên môn do ngân hàng bảo lãnh chỉ định. Doanh nghiệp xin bảo lãnh tự đóng gói, niêm phong, có sự chứng kiến của ngân hàng bảo lãnh trước khi giao cho ngân hàng bảo lãnh.
Trong thời gian bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản những tài sản thế chấp được tiếp tục quản lý hay sử dụng, nếu bị mất mát, hư hỏng thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Trường hợp tài sản thế chấp là các chứng từ có giá hết hạn trước thời hạn bảo lãnh thì doanh nghiệp phải đổi tài sản đủ tiêu chuẩn để thế chấp. Nếu không đủ tài sản thế chấp để thay thế thì doanh nghiệp được bảo lãnh phải chịu phạt với mức bằng 1%/tháng tính trên giá trị tài sản thế chấp còn thiếu.
Đồng thời doanh nghiệp được bảo lãnh còn phải:
- Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các tài liệu và các thông tin theo yêu cầu của ngân hàng bảo lãnh;
- Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phí bảo lãnh cho ngân hàng theo thoả thuận;
- Trường hợp ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ cho người bảo lãnh thì doanh nghiệp phải làm giấy nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền ngân hàng đã trả thay, bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trong trường hợp chưa hoàn trả được cho ngân hàng, bên nợ phải chịu lãi suất phạt đối với khoản nợ ngân hàng đã trả thay, tối đa bằng 150% lãi suất trong hợp đồng vay vốn giữa khách hàng và bên nhận bảo lãnh (trường hợp bảo lãnh vay vốn) hoặc lãi suất cho vay thông thường mà bên bảo lãnh đang áp dụng, kể từ ngày ngân hàng thực hiện trả thay.
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho ngân hàng.
Bên nhận bảo lãnh
Trước hết, ngân hàng cần có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng xin bảo lãnh. Nếu phát hiện doanh nghiệp vi phạm, tuỳ mức độ ngân hàng có thể lập biên bản yêu cầu khách hàng thực hiện đúng cam kết. Nếu khách hàng vi phạm nghiêm trọng thì ngân hàng có thể rút quyền bảo lãnh và yêu cầu doanh nghiệp trả nợ trước hạn.
Khi bảo lãnh lưu giữ tài sản thế chấp, ngân hàng phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản. Nếu để xảy ra tình trạng mất mát, hư hỏng tài sản thế chấp, ngân hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất. Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng biết để chuẩn bị tiền trả nước ngoài. Khi đến hạn, nếu bên xin bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ thì ngân hàng có quyền trích tiền từ tài khoản tiền gửi các loại của họ để trả cho người hưởng số tiền ghi trong thư bảo lãnh. Nếu không đủ thì ngân hàng sẽ phải trả thay cho bên xin bảo lãnh và yêu cầu khách hàng làm giấy nợ số tiền đã trả thay với lãi suất nợ quá hạn của loại vay tương ứng. Trong thời hạn 30 ngày mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho ngân hàng cũng như không có giải pháp cụ thể nào chứng minh khả năng trả nợ trong thời gian tới thì Eximbank làm thủ tục phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn và chi phí đã bỏ ra. Nếu khi hết thời hạn hợp đồng mà người xin bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng thì tài sản thế chấp được giải tỏa, số tiền được chuyển vào quỹ bảo lãnh được giải phóng trả lại quỹ kinh doanh. Ngân hàng phải hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.
Trong mọi trường hợp, ngân hàng phải lưu giữ toàn bộ hồ sơ có liên quan đến bảo lãnh, có số theo dõi bảo lãnh và trả nợ để tiện kiểm tra. Hàng tháng, các chi nhánh phải làm báo cáo gửi Eximbank Việt nam về các nghiệp vụ bảo lãnh và trả nợ.
2. Tình hình hoạt động bảo lãnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của Eximbank
2.1. Quy mô hoạt động bảo lãnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Nhìn vào bảng 1 ta thấy, doanh thu từ hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu của Eximbank luôn tăng từ năm 2005 đến năm 2007. Cụ thể doanh thu năm 2005 là 75,667 triệu đồng và sau đó tiếp tục tăng vượt trội trong năm 2006 lên 140.446 triệu đồng ( tăng 46.1% so với năm 2005). Cuối năm 2007 thì tổng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu lúc này đã lên đến 224.470 triệu đồng, tăng 37.4% so với năm 2006. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu luôn chiếm khoảng 11% trong tổng doanh thu của Ngân hàng. Nhìn bảng 1 ta thấy tỷ trọng trong doanh thu từ hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu luôn có xu hướng tăng lên. Cao nhất vào năm 2007 chiếm 12.8% và thấp nhất là năm 2005 với tỷ trọng 9.1%. Đây là mức tỷ trọng cao vì thế ta thấy được hoạt động bảo lãnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của Eximbank đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng.
Bảng 4: Doanh thu bảo lãnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
GT
TT(%)
GT
TT(%)
GT
TT(%)
Tổng doanh thu
829.942
100
1.256.118
100
1.753.670
100
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh XNK
75.667
9,1
140.446
11,2
224.470
12,8
Tỷ lệ tăng (%)
46.1
37.4
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Eximbank)
Sở dĩ Eximbank luôn duy trì được doanh thu từ hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu cao và luôn gia tăng trong các năm gần đây là do nền kinh tế đang ngày càng phát triển, nhu cầu được bảo lãnh trong các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng vì thế mà tăng theo. Đồng thời, từ phía Ngân hàng luôn đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh, thủ tục đơn giản hơn, thời gian thực hiện nhanh hơn vì thế được sự tín nhiệm của khách hàng. Nhận thức được vao trò của bảo lãnh trong hoạt động xuất nhập khẩu, vừa tăng doanh thu cho Ngân hàng, vừa là nhân tố giúp phân tán rủi ro thông qua chính sách đa dạng hóa và vừa giảm sự phụ thuộc vào hoạt động cho vay, Ngân hàng đang ngày càng nâng mức đầu tư vốn cho hoạt động bảo lãnh.
Như vậy, Eximbank cần tiếp tục duy trì đà tăng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh trong kinh doanh xuất nhập khẩu để tạo thêm lợi nhuận cho Ngân hàng đồng thời giảm bớt rủi ro.
2.2. Cơ cấu hoạt động bảo lãnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Ở trên ta đã xem xét tỷ trọng của doanh thu từ hoạt động bảo lãnh trong kinh doanh xuất nhập khẩu đối với tổng doanh thu của Ngân hàng Eximbank và có được cái nhìn chung về tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Dưới đây ta sẽ đi sâu vào xem xét mức đóng góp cụ thể của từng loại bảo lãnh trong hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu.
Nhìn vào bảng 2 ta thấy rằng các các loại bảo lãnh chiếm tỷ trọng cao (>20%) là bảo lãnh vay vốn xuất nhập khẩu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán trong xuất nhập khẩu. Các loại bảo lãnh khác chiếm tỷ trọng thấp hơn (dưới 20%). Điều này giải thích cho việc mối quan tâm lớn nhất của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là vấn đề vay vốn xuất nhập khẩu, vấn đề thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu và vấn đề thanh toán.
Tuy nhiên, xét ở từng loại bảo lãnh thì có sự tăng giảm khác nhau về tỷ trọng đóng góp trong các năm. Các loại bảo lãnh có xu hướng tăng bao gồm: bảo lãnh vay vốn xuất nhập khẩu ( 21.2% năm 2005 lên 21.3% năm 2006 và 23% năm 2007), bảo lãnh nộp thuế tăng từ 4.6% năm 2005 lên 5.4% năm 2006 và 8.7% năm 2007. Các loai bảo lãnh khác đóng góp tỷ trọng không ổn đinh qua các năm. Cụ thể: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng đang ở mức 25.3% tăng lên 29.6% năm 2006 và giảm xuống chỉ còn 20.7% năm 2007. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước trong xuất nhập khẩu chỉ ra rằng, năm 2005 chiếm tỷ trọng 17.6%, năm 2006 là 13.4%, năm 2007 – 14.3%. Bảo lãnh thanh toán xuất nhập khẩu cũng không ổn định qua các năm, cao nhất là năm 2007 với con số ấn tượng 29.2% và thấp nhất năm 2006 là 24.9%. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng hàng xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng thấp ( 3.8% vào năm 2005, 2.8% vào năm 2006 và 3.4% vào năm 2007). Và cuối cùng là bảo lãnh hạn ngạch với mức 1.9% năm 2005 tăng lên 2.6% năm 2006 và giảm đột ngột xuống còn 0.7% năm 2007. Sự tăng giảm khác nhau giữa các năm cho thấy sự không ổn định trong hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu của ngân hàng.
Bảng 5: Doanh thu các loại bảo lãnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
GT
TT(%)
GT
TT(%)
GT
TT(%)
Bảo lãnh XNK
75.667
100%
140.446
100%
224.470
100%
Bảo lãnh vay vốn XNK
16.041,40
21,2%
29.915,00
21,3%
51.628,1
23,0%
Tỷ lệ tăng (%)
86%
73%
Bảo lãnh thực hiện HĐXNK
19.143,75
25,3%
41.572,02
29,6%
46.465,3
20,7%
Tỷ lệ tăng (%)
117%
12%
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước trong XNK
13.317,39
17,6%
18.819,76
13,4%
32.099,2
14,3%
Tỷ lệ tăng (%)
41%
71%
Bảo lãnh thanh toán trong XNK
19.370,75
25,6%
34.971,05
24,9%
65.545,2
29,2%
Tỷ lệ tăng (%)
81%
87%
Bảo lãnh BĐCL hàng XNK
2.875,35
3,8%
3.932,49
2,8%
7.632,0
3,4%
Tỷ lệ tăng (%)
37%
94%
Bảo lãnh nộp thuế
3.480,68
4,6%
7.584,08
5,4%
19.528,9
8,7%
Tỷ lệ tăng(%)
118%
157%
Bảo lãnh hạn ngạch
1.437,67
1,9%
3.651,60
2,6%
1.571,29
0,7%
Tỷ lệ tăng(%)
154%
-57%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Eximbank)
Dưới đây, ta sẽ đi sâu vào xem xét từng loại bảo lãnh một.
2.2.1. Bảo lãnh vay vốn XNK
Bảo lãnh vay vốn xuất nhập khẩu như trên đã nói luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu ( >20%).
2006
2005
2007
Biểu đồ 1: Bảo lãnh vay vốn xuất nhập khẩu từ 2005 - 2007
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Eximbank)
Biểu đồ 1 cho thấy bảo lãnh vay vốn xuất nhập khẩu luôn có xu hướng tăng lên trong giai đoạn từ 2005 đến 2007. Cao nhất vào năm 2007 là 51.628,1 triệu đồng, thấp nhất vào năm 2005 là 16.041,40 triệu đồng. Tỷ lệ tăng trưởng qua các năm là khá cao. Năm 2006 tăng 86% so với năm 2005 và 2007 tăng 73% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng lên nhanh chóng trong hoạt động bảo lãnh vay vốn phục vụ cho xuất nhập khẩu là do nền kinh tế nước ta đang trên đà tăng trưởng. Quy mô của các hợp đồng xuất nhập khẩu cũng tăng theo, số lượng cũng tăng và để đáp ứng được thời gian cũng như vốn đủ để thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu thì các doanh nghiệp đã nhờ đến sự giúp đỡ của Ngân hàng, từ đó mà doanh thu từ hoạt động bảo lãnh vốn vay trong kinh doanh xuất nhập khẩu cũng tăng theo.
Ngân hàng cần tiếp tục phát huy lợi thế của mình trong nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu để nâng cao mức doanh thu của ngân hàng Eximbank.
2.2.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng XNK
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu cũng là một loại bảo lãnh quan trọng trong nghiệp vụ bảo lãnh cho hoạt động kinh doanh quốc tế. Tỷ trọng đóng góp của nó rất cao. Con số thể hiện 25.3% năm 2005, 29,6% năm 2006 và 20,7% năm 2007.
2007
2006
2005
Biểu đồ 2: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu từ 2005 - 2007
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Eximbank)
Nhìn vào biểu đồ 2 ta thấy rằng, xu hướng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu là tăng. Thấp nhất năm 2005 là 19.143,75 triệu đồng và cao nhất năm 2007 (46.465,3 triệu đồng). Biểu đồ 2 cho thấy mức tăng lên đáng kể của năm 2006 so với năm 2005. Khi mức doanh thu năm 2005 chỉ đạt 19.143,75 triệu đồng thì nó đã tăng vọt 117% sang năm 2006 tức 41.572,02 triệu đồng. Tăng nhẹ trong năm 2007, 12%.
Như vậy, với mức tỷ trọng đóng góp khá cao và liên tục tăng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu cho thấy tầm quan trọng chủ yếu trong họat đông bảo lãnh xuất nhập khẩu nói chung. Nguyên nhân cũng xuất phát từ việc các hoạt động ngoại thương tăng mạnh trong những năm gần đây kéo theo sự tăng lên của các hợp đồng thương mại khiến cho nhu cầu bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu cũng tăng theo. Ngân hàng cần có các biện pháp duy trì mức tăng, lấy lòng tin của khách hàng và từ đó góp phần tăng doanh thu cho hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu nói riêng.
2.2.3. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước trong hoạt động XNK
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước trong hoạt động xuất nhập khẩu giúp đảm bảo cho tiền tạm ứng được thực hiện đúng mục đích. Nhu cầu của các doanh nghiệp trong loại bảo lãnh này cũng khá cao thể hiện ở con số 13.317,39 triệu đồng năm 2005, 18.819,76 triệu đồng năm 2006 và 32.099,2 triệu đồng năm 2007.
2007
2006
2005
Biểu đồ 3: Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước trong hoạt động xuất nhập khẩu
năm 2005 - 2007
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Eximbank)
Nhìn trên biểu đồ ta thấy rằng xu hướng của hoạt động bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước trong hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn 2005 đến 2007 luôn tăng. Năm 2006 tăng 41% so với năm 2005 và ít hơn 71% so với năm 2007. Doanh thu đạt mức cao nhất năm 2007 là 32.099,2 triệu đồng, thấp nhất ở mức 13.317,39 triệu đồng vào năm 2005.
Như vậy cùng với đà tăng lên của tổng doanh thu trong hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu, đây cũng là một nhân tố giúp thúc đẩy sự tăng lên đó. Ngân hàng nên tiếp tục duy trì đà tăng và điều này thể hiện mức độ tin cậy của khách hàng đang tăng lên đối với dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp.
2.2.4. Bảo lãnh thanh toán trong XNK
Thanh toán là bước mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu trong kinh doanh quốc tế do những khó khăn về khoảng cách địa lý. Nó giải thích vì sao mà tỷ trọng đóng góp vào tổng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh trong lĩnh vực ngoại thuơng của bảo lãnh thanh toán luôn cao (>24%) đặc biệt trong năm 2007 chiếm 29.2%.
2007
2006
2005
Biểu đồ 4: Bảo lãnh trong thanh toán xuất nhập khẩu giai đoạn 2005 - 2007
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Eximbank)
Biểu đồ 4 chỉ ra rằng doanh thu từ nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán trong xuất nhập khẩu liên tục tăng đều trong ba năm 2005, 2006, 2007. Cụ thể năm 2007 tăng 87% so với năm 2006 và năm 2006 tăng 81% so với năm 2005. Mức doanh thu cao nhất vào năm 2007 là 65.545,2 triệu đồng, thấp nhất năm 2005 là 19.370,75 triệu đồng. Ở mức trung bình là năm 2006: 34.971,05 triệu đồng.
Như vậy, mức độ quan trọng của vấn đề thanh toán đã tác động khá lớn đến nhu cầu được bảo lãnh trong hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân hàng cần tiếp tục nâng cao nghiệp vụ cũng như mức độ uy tín của mình đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu để tăng mức doanh thu cho hoạt động bảo lãnh thanh toán xuất nhập khẩu.
2.2.5. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng hàng XNK
Chất lượng hàng hóa trong xuất nhập khẩu là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm do đặc thù của trong kinh doanh xuất nhập khẩu là khoảng cách khá xa. Hàng hóa trong quá trình vận chuyển có thể bị hư hỏng do thời tiết xấu vì thế mặc dù hiện nay trên các phương tiện vận chuyển đã có cải tiến những thiết bị làm lạnh, … đảm bảo hàng hóa trong điều kiện tốt song các doanh nghiệp vẫn có nhu cầu về đảm bảo chất lượng hàng xuất nhập khẩu.
2007
2006
2005
Biểu đồ 5: Bảo lãnh bảo đảm chất lượng hàng xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2005 - 2007
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Eximbank)
Nhìn trên biểu đồ 5 ta thấy rõ ràng xu hướng tăng lên của doanh thu từ bảo lãnh bảo đảm chất lượng hàng xuất nhập khẩu trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007. Năm 2005 đạt ở mức 2.875,35 triệu đồng và tăng nhẹ trong năm 2006 - 3.932,49 triệu đồng ( tăng 37%). Sang năm 2007 ta thấy được mức tăng vọt so với năm 2006, tăng 94% và đạt ở mức 7.632,0 triệu đồng.
Như vậy, mặc dù công nghệ tăng nhưng giải thích cho việc vì sao nhu cầu bảo lãnh đảm bảo chất lượng hàng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp cũng tăng đó là do nền kinh tế phát triển, việc lưu thông hàng hóa trở nên dễ dàng hơn khiến cho hoạt động kinh doanh quốc tế cũng tăng theo từ đó nhu cầu đảm bảo chất lượng hàng cũng tăng. Ngân hàng cần tiếp tục có các biện pháp thu hút các doanh nghiệp, tiếp tục đà tăng lên trong doanh thu của nghiệp vụ này.
2.2.6. Bảo lãnh nộp thuế
Trong trường hợp các doanh nghiệp có vốn không lớn, thì việc cần sự hỗ trợ của Ngân hàng trong vấn đề nộp thuế cho Hải quan là quan trọng để có thể đưa được hàng về tiêu thụ hoặc xuất hàng qua cửa khẩu. Bảo lãnh nộp thuế của Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp có thể xúc tiến được hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngay cả khi nguồn vốn sẵn có không cho phép.
2007
2006
2005
Biểu đồ 6: Bảo lãnh nộp thuế giai đoạn 2005 - 2007
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Eximbank)
Bảo lãnh nộp thuế hiện chiếm tỷ lệ không cao nhưng vẫn tăng mạnh qua các năm. Năm 2006 tăng 118% so với năm 2005 ( từ 3.480,68 triệu đồng lên đến 7.584,08 triệu đồng). Năm 2007 ở mức 19.528,9 triệu đồng tức tăng 157% so với năm 2006.
Như vậy, việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang dần tham gia vào hoạt độn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28576.doc