MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETINBANK
1.1 Giới thiệu khái quát về Vietin Bank
1.1.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển VietinBank
1.1.2 Hệ thống tổ chức của VietinBank
1.1.3 Các hoạt động chính của VietinBank
1.1.3.1 Huy động vốn
1.1.3.2 Cho vay, đầu tư
1.1.3.3 Bảo lãnh
1.1.3.4 Thanh toán và Tài trợ thương mại
1.1.3.5 Ngân quỹ
1.1.3.6 Thẻ và ngân hàng điện tử
1.1.3.7 Hoạt động khác
1.2 Tình hình chung về hoạt động của VietinBank từ năm 2006-2009
1.2.1 Huy động vốn
1.2.2 Hoạt động cho vay và đầu tư
1.2.2.1 Hoạt động cho vay
1.2.2.2 Hoạt động đầu tư
1.2.3 Các hoạt động dịch vụ
1.2.3.1 Hoạt động thanh toán chuyển tiền
1.2.3.2 Thanh toán xuất nhập khẩu
1.2.3.3 Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử
1.2.3.4 Dịnh vụ kiều hối
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK
2.1 Tình hình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank
2.1.1 Tình hình chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank
2.1.2 Tình hình thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế tại VietinBank
2.1.1.1 Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
2.1.1.2 Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
2.1.1.3 Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
2.2 Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank
2.2.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank
2.2.2 Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế
2.2.3 Nguyên nhân những hạn chế
2.2.3.1 Từ phía Ngân hàng
2.2.3.2 Từ phía khách hàng
2.2.3.3 Từ phía Nhà nước
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK
3.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank
3.1.1 Tầm nhìn
3.1.2 Định hướng những chiến lược kinh doanh chính sau cổ phần hóa
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
3.1.3.1 Định hướng hoạt động
3.1.3.2 Kế hoạch hoạt động kinh doanh
3.1.3.3 Các chỉ tiêu kế hoạch của VietinBank năm 2010
3.1.4 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của VietinBank trong thời gian tới
3.2 Một số giải pháp phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank
3.2.1 Tăng cường hoạt động marketing
3.2.2 Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ thanh toán quốc tế
3.2.3 Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ thanh toán quốc tế
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế
3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm phục vụ công tác thanh toán quốc tế
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thanh toán quốc tế
3.2.7 Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng
3.3 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo Trang
1
4
4
4
5
7
7
7
8
8
8
9
9
9
9
11
11
12
13
13
14
16
18
20
20
20
22
22
24
26
30
30
31
33
33
35
36
37
37
37
37
39
40
40
44
45
46
46
48
49
52
53
54
54
55
56
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9110 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc sau khi giao hàng. Đây là các sản phẩm dịch vụ sẵn có, tuỳ thuộc rất nhiều vào lượng khách hàng mở tài khoản và uy tín thanh toán của VietinBank. Từ bảng 2.3, ta có thể thấy trong những năm qua số lượng tài khoản giao dịch ngoại tệ không ngừng tăng lên, chủ yếu là tài khoản giao dịch cá nhân. Năm 2007 số lượng giao dịch tăng 10% so với năm 2006. Đến năm 2008, do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, số món chuyển tiền đến chỉ tăng 2,56%, giá trị tăng 56,44% so với năm 2007. Năm 2009, với nhiều biện pháp kích thích kinh tế Việt Nam dần hồi phục, số lượng giao dịch chuyển tiền đến cũng như giá trị giao dịch của VietinBank tăng mạnh so với năm 2008. Trong đó số lượng giao dịch thực hiện tăng 15% tương ứng với mức tăng 9% về giá trị.
VietinBank đã thiết lập thêm được nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp về Việt Nam, đặc biệt từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động Việt Nam như Đài loan, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Đông, Mỹ, Australia ...
Năm 2009, VietinBank triển khai thành công sản phẩm chuyển tiền kiều hối “online VietinBank eRemit”, người gửi tiền ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời gian nào cũng có thể kết nối vào trang Web của VietinBank để chuyển tiền cho người thân ở Việt Nam. Bên cạnh đó, việc ký hợp đồng trực tiếp và trở thành đại lý chính thức của của Western Union, đẩy nhanh doanh số và lượng ngoại tệ mua được từ dịch vụ này rất lớn. Kết quả, thị phần chuyển tiền kiều hối của VietinBank tăng từ 12% lên 15% với tổng số tiền là 920 triệu USD.
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ khoảng 10% - 11% trong tổng doanh thu từ hoạt động TTQT tại VietinBank. Do đó, doanh thu từ hoạt động này cũng chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng doanh thu TTQT của ngân hàng. Tuy nhiên, nhờ thu có ưu điểm là nhanh, an toàn hơn chuyển tiền và chi phí khá hợp lý, nên các khách hàng lựa chọn phương thức nhờ thu để thanh toán tại ngân hàng ngày một tăng trong những năm gần đây.
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu nhập khẩu tại VietinBank (2006-2009)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Số món thực hiện
3.519
5.114
4.871
6.205
Giá trị (1000 USD)
173.482
220.977
290.827
457.599
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2006-2009)
Qua bảng số liệu 2.4, ta có thể thấy số món và giá trị được thực hiện bằng phương thức nhờ thu nhập khẩu tăng dần qua các năm. Năm 2007 số món thực hiện tăng 1595 món tương ứng với mức tăng 27,3% về giá trị so với năm 2006. Đến năm 2008, tuy số món thực hiện giảm 4,75% nhưng giá trị lại tăng 31,61% so với năm 2007. Năm 2009, số món thực hiện cũng như giá trị thực hiện đều tăng và cao nhất trong giai đoạn 2006-2009. Trong đó, số món thực hiện năm 2009 tăng 27,4%, giá trị tăng 57,3% so với năm 2008.
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu tại VietinBank (2006-2009)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Số món thực hiện
4.475
5.120
5.247
6.303
Giá trị (1000 USD)
211.728
294.900
354.853
402.569
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2006-2009)
Về hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu, ta có thể thấy rõ kết quả trong bảng số liệu 2.5. Cũng giống như hoạt động nhờ thu nhập khẩu, hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu tăng dần qua các năm về cả số lượng thực hiện và giá trị. Năm 2007, số món thực hiện tăng 14,4%, giá trị nhờ thu xuất khẩu tăng 39,2% so với năm 2006. Sang năm 2008, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu chỉ tăng nhẹ 2,48% về số món thực hiện và 20,33% về giá trị. Năm 2009, nền kinh tế dần hồi phục, số món thực hiện tăng 20% và giá trị nhờ thu xuất khẩu cũng tăng 13,4%.
Như vậy, hoạt động thanh toán nhờ thu xuất nhập khẩu tại VietinBank ngày càng phát triển. Điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng và sự tin tưởng của khách hàng ngày càng cao.
Phương thức thanh toán nhờ thu chủ yếu áp dụng cho thanh toán hàng xuất nhập khẩu, nên khác với phương thức chuyển tiền phương thức này chỉ áp dụng cho các khách hàng doanh nghiệp, công ty. Theo bảng số liệu ta thấy được thanh toán nhờ thu phát sinh ít hơn so với thanh toán chuyển tiền. Tuy nhiên, đây cũng là một nguồn thu lợi nhuận đang ngày càng tăng cho ngân hàng.
Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức TTQT ưu việt hơn cả trong TTQT, đảm bảo quyền lợi một cách tương đối cho cả người mua và người bán. Do đó, phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong hoạt động TTQT tại VietinBank, chiếm khoảng 65%-70% giá trị thanh toán. Trong những năm qua, hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại VietinBank ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Doanh thu từ hoạt động này ngày càng tăng trong tổng doanh thu của ngân hàng.
Bảng số liệu 2.6 cho thấy tình hình hoạt động phát hành và thanh toán thư tín dụng nhập khẩu tại VietinBank.
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động Phát hành và Thanh toán L/C nhập khẩu tại VietinBank (2006-2009)
Chỉ tiêu
Phát hành L/C nhập khẩu
Thanh toán L/C nhập khẩu
Số món thực hiện
Giá trị (1000 USD)
Số món thực hiện
Giá trị (1000 USD)
2006
9.882
2.371.242
11.448
2.412.294
2007
10.884
3.162.599
13.971
2.857.126
2008
9.253
3.563.615
13.218
3.786.191
2009
11.701
3.632.795
16.241
4.809.765
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2006-2009)
So với năm 2006, năm 2007, số lượng L/C phát hành và thanh toán nhập khẩu đều cao hơn. Trong đó giá trị phát hành L/C tăng 33%, giá trị thanh toán L/C tăng 18%.Tuy nhiên, trong năm 2008, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt động của ngành ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn như: Khó khăn về thanh khoản, hạn chế tỷ lệ tăng trưởng tín dụng không được vượt quá 30%, ngoại tệ biến động trái chiều trong thời gian ngắn, tỷ giá thay đổi mạnh và nhu cầu tiêu dùng ở nước ngoài giảm. Những khó khăn này đã làm cho hoạt động thư tín dụng nhập khẩu giảm mạnh so với năm 2007. Mặc dù số lượng L/C phát hành và thanh toán nhập khẩu đều giảm nhưng giá trị lại cao hơn so với năm 2007. Giá trị phát hành L/C tăng 13%, giá trị thanh toán tăng 32,52% so với năm 2007. Đến năm 2009, số lượng cũng như giá trị L/C phát hành và thanh toán đều tăng trở lại và đạt doanh số cao nhất trong giai đoạn 2006-2009 với con số 4.809.765 nghìn USD giá trị thanh toán L/C nhập khẩu, tăng 16% so với năm 2008.
Bảng 2.7 cho ta thấy tình hình hoạt động thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu của VietinBank trong giai đoạn 2006-2009.
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động Thông báo và Thanh toán L/C xuất khẩu tại VietinBank (2006-2009)
Chỉ tiêu
Thông báo L/C xuất khẩu
Thanh toán L/C xuất khẩu
Số món thực hiện
Giá trị (1000 USD)
Số món thực hiện
Giá trị (1000 USD)
2006
5.654
502.653
10.450
732.704
2007
6.102
628.609
8.263
446.836
2008
5.633
785.662
7.801
613.103
2009
5.823
790.525
8.215
751.206
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2006-2009)
Xu hướng phát triển của hoạt động này không ổn định và có nhiều biến động hơn so với hoạt động nhập khẩu. Năm 2007, số lượng và giá trị thông báo L/C xuất khẩu tăng 25% so với năm 2006 nhưng số lượng và giá trị thanh toán lại giảm 40%. Sang năm 2008, mặc dù số món thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu giảm nhưng giá trị thông báo và thanh toán lại cao hơn 37,21% so với năm 2007. Năm 2009, nền kinh tế trong nước dần hồi phục góp phần nâng cao số lượng cũng như giá trị thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu của VietinBank. Số món thông báo L/C tăng 3,3%, giá trị tăng 0,6%, số món thanh toán L/C đạt 8.215 tăng 5,3%, giá trị tăng 22,5% so với năm 2008. Hoạt động thư tín dụng xuất khẩu dần khởi sắc góp phần nâng cao doanh thu hoạt động TTQT của ngân hàng.
Qua đó ta có thể thấy, tuy số lượng và giá trị L/C xuất khẩu có chiều hướng tăng nhưng lại luôn nhỏ hơn so với L/C nhập khẩu. Đó là vì sự mất cân đối trong cán cân thương mại - chủ yếu là nhập siêu.
Từ biểu đồ 2.1 ta có thể thấy được tỷ trọng giá trị của L/C nhập lớn hơn nhiều so với tỷ trọng của L/C xuất trong trị giá thanh toán bằng L/C và đang có xu hướng ngày càng tăng tỷ trọng L/C nhập và giảm tỷ trọng L/C xuất.
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng giá trị thanh toán L/C nhập và xuất khẩu của VietinBank (2006-2009)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2006-2009)
Năm 2006, thanh toán L/C xuất khẩu chiếm 23% nhưng đến năm 2007 và 2008 đã giảm xuống 14%, năm 2009 lại giảm tiếp xuống 13%. Điều đó được giải thích do tình hình kinh tế 2007 tăng trưởng mạnh, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa tăng cao trong năm này. Còn đến năm 2008, tuy suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến kinh tế nước ta, làm cho nhu cầu mua hàng nhập khẩu giảm nhiều nhưng thanh toán xuất khẩu vẫn chiếm 14%. Năm 2009, dù hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng đã có khởi sắc nhưng hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu vẫn không tăng do kinh tế trong nước cũng như trên thế giới chưa thoát khỏi khủng hoảng.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK
Những kết quả đạt được trong hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank
Trong những năm qua, VietinBank đã chứng tỏ được khả năng, thế mạnh của mình so với các ngân hàng khác trong lĩnh vực TTQT.
Thứ nhất: Hoạt động TTQT trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, doanh số TTQT không ngừng tăng lên qua các năm, đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Điều này cho thấy hoạt động TTQT ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng nói chung và VietinBank nói riêng. Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế chiếm khoảng 15% trong số tổng doanh thu của ngân hàng. Trong các phương thức TTQT thì phương thức tín dụng chứng từ luôn mang lại nguồn thu lớn nhất, chiếm khoảng trên 90% doanh thu từ hoạt động TTQT. Trong quá trình xử lý các nghiệp vụ, VietinBank luôn lấy lợi ích của khách hàng lên trên hết nhưng vẫn đảm bảo không vi phạm các công ước, đạo luật và thông lệ quốc tế. Do đó, VietinBank đã dần chiếm được lòng tin của khách hàng và tạo dựng được uy tín trên trường quốc tế.
Thứ hai: Hoạt động TTQT được từng bước cải thiện về chất lượng và phát triển đa dạng các phương thức TTQT. Đến nay, VietinBank đã thực hiện được hầu hết các phương thức TTQT chủ yếu từ những phương thức đơn giản như chuyển tiền, nhờ thu đến những phương thức phức tạp, đòi hỏi kỹ năng xử lý các nghiệp vụ cao như L/C dự phòng, L/C chuyển nhượng.
Thứ ba: Hoạt động TTQT phát triển góp phần nâng cao trình độ và kinh nghiệm của các thanh toán viên. Để có thể xử lý các tình huống phát sinh một cách kịp thời và hợp lý đòi hỏi thanh toán viên phải có sự hiểu biết nhất định về ngoại ngữ, các thông lệ và tập quán quốc tế… Thông qua việc xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT sẽ giúp cho cá thanh toán viên tích lũy được kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Hiện nay VietinBank là ngân hàng thương mại duy nhất tại Việt Nam có hệ thống trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực riêng của ngân hàng. Trình độ cán bộ làm nghiệp vụ TTQT tại VietinBank liên tục được nâng cao qua các chương trình đào tạo ngắn và dài hạn ở trong và ngoài nước.
Thứ tư: VietinBank đã đưa ra nhiều chính sách khách hàng hợp lý, với mục tiêu mở rộng thị phần và thu hút khách hàng. Nếu như trước đây, khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước thì hiện nay ngân hàng đang mở rộng đối tượng phục vụ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thứ năm: Hoạt động TTQT của VietinBank cũng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác. Các hoạt động kinh doanh quốc tế của VietinBank bao gồm TTQT, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng… Các hoạt động này có mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với nhau. Nếu một trong những hoạt động này phát triển thì sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy các hoạt động kia phát triển và ngược lại. Ví dụ: hoạt động TTQT phát triển thì nó sẽ kéo theo hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ phát triển theo. Hoạt động TTQT phát triển sẽ làm tăng nhu cầu mua bán ngoại tệ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển. Nếu ngân hàng thực hiện được nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tốt sẽ giúp khách hàng tránh được rủi ro về biến động của tỷ giá hối đoái, mang lại nguồn thu cho ngân hàng.
Thứ sáu: VietinBank đã mở rộng quan hệ đại lý, số lượng ngân hàng đại lý và số Quốc gia mà ngân hàng có quan hệ giao dịch tăng lên. Việc phát triển rộng rãi của ngân hàng đại lý giúp cho VietinBank phát triển nghiệp vụ TTQT.
Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế
Trong những năm qua, VietinBank đã phấn đấu hoàn thành nhiêm vụ và luôn vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Hoạt động TTQT của VietinBank đã ngày càng được hoàn thiện, có nhiều đóng góp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động TTQT của VietinBank còn nhiều hạn chế, vướng mắc.
Thứ nhất: Công tác Marketing chưa đạt hiệu quả cao. VietinBank có ít các chương trình hấp dẫn để thu hút khách hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu dựa vào khách hàng truyền thống, chưa tăng cường tìm kiếm các khách hàng tiềm năng.
Thứ hai: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu của đa số cán bộ được nâng lên thông qua các khóa đào tạo ngắn và dài ngày song vẫn chưa hoàn toàn đáp được nhu cầu phát triển trong thời đại hiện nay. Hoạt động TTQT càng phát triển thì càng đòi hỏi những cán bộ giỏi về nghiệp vụ.
Thứ ba: Quy mô hoạt động TTQT còn hạn chế.
Ở các ngân hàng hiện đại thì doanh thu từ các hoạt động trung gian thanh toán chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng đầu tư. Trong khi đó ở VietinBank doanh thu chủ yếu vẫn phụ thuộc vào hoạt động tín dụng, doanh thu từ hoạt động TTQT vẫn chiếm một tỷ lệ chưa cao trong tổng doanh thu của ngân hàng. Doanh thu từ các hoạt động TTQT chỉ chiếm khoảng 15% trong tổng số doanh thu của ngân hàng. Tỷ trọng thu phí hoạt động TTQT trong tổng thu nhập còn thấp.
Thứ tư: Chương trình hiện đại hoá ngân hàng chưa hoàn thiện và ổn định.
Là một trong những ngân hàng có hệ thống hiện đại nhất trong các ngân hàng trong nước, tuy nhiên chương trình hiện đại hóa của VietinBank vẫn chưa hoàn toàn ổn định và hoàn thiện, mức độ tự động hóa chưa cao. Một vài sự cố kỹ thuật chưa được đáp ứng kịp thời, vẫn xảy ra trường hợp giao dịch bị gián đoạn. Thông tin cập nhật toàn hệ thống, thông tin nắm bắt cập nhật tình hình kinh tế - chính trị của các nước chưa cao. Từ đó ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Thứ năm: Mất cân đối giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu
Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 9% tổng doanh số thanh TTQT tại ngân hàng. Hơn nữa một số khách hàng thanh toán hàng nhập khẩu qua VietinBank nhưng lại thanh toán hàng xuất khẩu qua các ngân hàng thương mại khác nên VietinBank không thu được nguồn ngoại tệ về. Điều này làm cho ngân hàng hạn chế về nguồn ngoại tệ để thanh toán, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Như vậy, bên cạnh những kết quả đã được, hoạt động TTQT của VietinBank vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần phải khắc phục.
Nguyên nhân những hạn chế
Từ phía Ngân hàng
a, Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh doanh cạnh tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt: giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa các chi nhánh VietinBank trên cùng địa bàn với nhau. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến thị phần kinh doanh của các chi nhánh.
Các doanh nghiệp là khách hàng của các chi nhánh chiếm phần đông là các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các doanh nghiệp này chịu ảnh hưởng lớn của suy thoái kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước. Mặc dù chính sách kích cầu của chính phủ hỗ trợ cho doanh nghiệp bớt khó khăn nhưng doanh nghiệp vẫn chưa dám đầu tư lớn vì đang thăm dò thị trường đầu ra nên hoạt động tín dụng của ngân hàng bị hạn chế, từ đó cũng giới hạn hoạt động TTXNK của chi nhánh vì xét trên một giác độ nào đó thì hoạt động TTXNK là hoạt động tiếp sau của hoạt động tín dụng.
Chính sách khách hàng của VietinBank chưa có sức cạnh tranh: Chính sách khách hàng của một số ngân hàng khác trên một số địa bàn được đánh giá là tương đối tốt, trọn gói mà VietinBank yếu hơn khi cạnh tranh. Ví dụ: Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư phát triển ở Hải Dương có chính sách cho vay VNĐ đối với các đối tượng đi lao động nước ngoài, theo đó có cam kết của các đối tượng lao động này là họ sẽ chuyển nguồn ngoại tệ thu nhập về qua Ngân hàng Nông nghiệp, hay Đầu tư.
b, Nguyên nhân chủ quan:
Tình hình nhân sự ở các chi nhánh còn thiểu và còn yếu: đặc biệt là lực lượng cán bộ chuyên sâu cần đào tạo như cán bộ tín dụng, cán bộ TTXNK, cán bộ kế toán, v.v. Cán bộ trẻ thì thiếu kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ, trong khi cán bộ lớn tuổi thì lại không có trình độ ngoại ngữ, ngại tiếp xúc cái mới. Bên cạnh đó, cán bộ tại nhiều chi nhánh phải kiêm nhiệm nhiều chức năng nhiệm vụ khác nhau, dẫn đến không toàn tâm, toàn ý vào một công việc chuyên sâu.
Công tác tiếp thị chưa hiệu quả: Việc duy trì khách hàng cũ, khai thác khách hàng của các chi nhánh của VietinBank tiến hành chưa hiệu quả, còn mang tính hình thức, chưa tính đến bản chất vấn đề dẫn đến việc chi cho khách hàng vẫn lớn nhưng tính hiệu quả không cao.
Quy định của Vietinbank là quá chặt chẽ, đôi khi khiến chi nhánh khó khăn trong việc phục vụ khách hàng. Ví dụ: Chi nhánh Hải Dương có phản hồi với điều kiện chiết khấu theo QT 22.03 về chiết khẩu chứng từ xuất khẩu dẫn đến hiện tại chi nhánh này không có một khách hàng nào sử dụng nghiệp vụ chiết khấu mặc dù có họ nhu cầu chiết khấu. Một ví dụ khác minh chứng cho điều này là, theo phản hồi của chi nhánh Ngũ Hành Sơn, trước đây Công ty Sông Thu là khách hàng truyển thống, có uy tín của chi nhánh, là một doanh nghiệp hoạt động công ích trực thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Trước tháng 04/2008 tất cả các hoạt động như tín dụng, bảo lãnh, mở L/C, thanh toán đều tập trung tại chi nhánh nhưng theo tinh thần công văn số 1812/CV-NHCT5, chi nhánh chỉ được phép cấp tín dụng đối với các phương án mục tiêu kinh tế, không được cấp tín dụng đối với sản phẩm quốc phòng. Chính vì vậy, mà trong năm 2009, khách hàng này đã tập trung hoạt động sang tại Ngân hàng Cổ phần Quân đội do chính sách của ngân hàng này ưu tiên cấp tín dụng cho mục tiêu quốc phòng vì có nguồn vốn hoàn trả từ ngân sách chắc chắn.
Khó khăn trong nguồn ngoại tệ phục vụ khách hàng: Nhiều chi nhánh gặp khó khăn trong việc mua ngoại tệ từ VietinBank nên không đáp ứng được yêu cầu mua ngoại tệ của khách hàng, dẫn đến khách hàng không mở L/C nhập khẩu tại chi nhánh mà chuyển sang ngân hàng khách có chính sách cung cấp ngoại tệ thoáng hơn. Hiện tại phòng Kinh doanh ngoại tệ thực hiện bán ngoại tệ cho các chi nhánh theo hạn mức điều hòa tính theo tháng, không tích lũy. Dẫn đến nhiều khi có khách hàng nhưng không phục vụ được do không có ngoại tệ, hoặc nguồn ngoại tệ có kỳ hạn không phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Một khi khách hàng không được phục vụ một lần thì lần sau họ cũng sẽ không quay lại với ngân hàng nữa mà chuyển hẳn sang giao dịch với tổ chức tín dụng khác.
Từ phía khách hàng
Khách hàng tham gia hoạt động TTQT tại VietinBank trình độ hiểu biết về TTQT còn hạn chế. Trong quá trình lập chứng từ còn nhiều sai sót, và khách hàng chủ yếu sử dụng các phương thức thanh toán truyền thống, ít khi yêu cầu các phương thức thanh toán mới, uy tín của khách hàng còn chưa cao nên chủ yếu khi thanh toán hàng nhập đối nước nước ngoài thường xuyên yêu cầu thanh toán bằng L/C để đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại quốc tế càng phát triển thì các vụ gian lận, lừa đảo, tranh chấp càng xảy ra thường xuyên hơn.
Những năm qua, VietinBank chưa hề bị thiệt hại về vật chất nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết các vướng mắc phát sinh trong tài trợ thương mại, đặc biệt là các vướng mắc liên quan đến thanh toán thư tín dụng như: Người bán nước ngoài xuất trình bộ chứng từ L/C đòi tiền VietinBank nhưng thực tế không hề giao hàng, xuất trình bộ chứng từ giả mạo đến ngân hàng thương lượng hoặc cùng một bộ chứng từ xuất trình tại 5 ngân hàng thương lượng để yêu cầu gửi chứng từ đến VietinBank đòi thanh toán; hoặc doanh nghiệp Việt Nam là khách hàng của VietinBank đã nhận được giấy báo hàng đến từ đại lý giao nhận hàng tại Việt Nam nhưng khi mang chứng từ xuống cảng nhận hàng mới biết là hàng chưa về đến cảng do tàu đã bị thuỷ thủ đoàn đưa đi mất tích hoặc tàu bị giữ tại cảng nước ngoài vì tranh chấp giữa chủ tàu với các bên liên quan….
Một nguyên nhân khác xuất phát từ phía khách hàng là khi khách hàng thấy có bất lợi do hàng hóa xuống giá làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, họ lại nhờ ngân hàng tìm kiếm sai sót để bắt lỗi nhằm từ chối thanh toán, thậm chí cả trong trường hợp sai sót không đáng kể, việc từ chối là trái với thông lệ quốc tế làm ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng hoặc đẩy ngân hàng vào tình trạng khó khăn khi phải thực hiện cam kết với ngân hàng nước ngoài.
Từ phía nhà nước
Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã được Nhà nước chủ trương mở rộng và phát triển, hiện nay các hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế đều được áp dụng theo UCP 600. Mặc dù đây là một văn bản được sử dụng rộng rãi, được xây dựng trên thông lệ quốc tế nhưng không mang tính bắt buộc. Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam tham gia hoạt động TTQT đều thừa nhận và tuân theo các quy chuẩn này nhưng vẫn chưa có sự thống nhất, thiếu sự đồng bộ trong hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó, cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại còn nhiều bất cập. Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan thường xuyên có những thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu, biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng, thời gian kể từ khi ra quyết định đến khi quyết định có hiệu lực thi hành thường là ngắn, không đủ để các doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng. Bên cạnh đó, Chính phủ chưa có chiến lược, giải pháp tổng thể để hỗ trợ kịp thời đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong hoạt động xuất nhập khẩu các thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa có sự liên kết phối hợp giữa các ban ngành, các quy định còn chồng chéo gây phiền toái cho khách hàng, tốn kém thời gian và chi phí. Chưa xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các ngân hàng khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK
TẦM NHÌN VÀ ĐỊNH HƯỚNG NHỮNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRUNG VÀ DÀI HẠN CHÍNH SAU CỔ PHẦN HÓA CỦA VIETINBANK
3.1.1 Tầm nhìn
Xây dựng VietinBank thành Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng với hai trụ cột chính là Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, tiêu chuẩn hóa các dịch vụ, quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực, hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, ngang tầm với khu vực và vươn xa tầm hoạt động ra thế giới. Sau khi chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình ngân hàng cổ phần, VietinBank sẽ tiến hành cổ phần hoá các công ty con, đồng thời tiếp tục mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác thông qua hình thức liên doanh, liên kết ở mức các công ty con nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu, tận dụng kinh nghiệm của các đối tác chiến lược, đặc biệt là các đối tác chiến lược nước ngoài nhằm góp phần xây dựng và phát triển VietinBank. VietinBank cùng với các công ty con sẽ tạo thành nhóm công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con. Giai đoạn tiếp theo, VietinBank sẽ tiếp tục các bước chuyển đổi để thành lập Tập đoàn tài chính Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
3.1.2 Định hướng những chiến lược kinh doanh chính sau cổ phần hóa
Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Tập trung nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Duy trì vị thế thị phần, phát triển mở rộng hoạt động hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh ngân hàng bán buôn và tập trung mở rộng thị phần tại các khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ sở an toàn và sinh lời cao. Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn có để phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đa dạng hóa danh mục đầu tư có kiểm soát đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng mạnh vốn chủ sở hữu, bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động, phát triển bền vững của VietinBank như: Tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận (ROE, ROA), tỷ lệ an toàn vốn (CAR), các tỷ lệ về khả năng thanh toán,… đạt mức cao, tỷ lệ nợ xấu thấp ở thị trường Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Chiến lược về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và minh bạch hóa tài chính
Chuẩn hoá mô hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều hành hệ thống phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và chuẩn mực quốc tế. Thực hiện cổ phần hoá VietinBank để huy động các nguồn lực cho phát triển và cải thiện chất lượng, quản trị hoạt động ngân hàng; Nhà nước sẽ sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền chi phối; lựa chọn cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư vốn, quản trị, điều hành, phát triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại CP Công Thương Việt Nam.doc