Chuyên đề Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex: Thực trạng và giải pháp

Mục lục

Tên Trang

Lời mở đầu . 1

Phần 1. Những vấn đề chung về tình hình kinh doanh bảo hiểm của

công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex .3

1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung về công ty Cổ phần

bảo hiểm Petrolimex

1.1. Đặc điểm, tình hình chung . 4

1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành . 4

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức của công ty 6

1.1.3. Cán bô, nhân viên, đại lý của công ty . 9

1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty . 9

1.2. Những thuận lợi và khó khăn . .9

1.2.1. Những thuận lợi cơ bản .9

1.2.2. Khó khăn . .10

2. Tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty

cổ phần bảo hiểm Petrolimex .11

2.1. Hoạt động Maketing và hệ thống sản phẩm . .11

2.2. Kênh phân phối sản phẩm . .13

2.3. Thực trạng khai thác, đề phòng hạn chế tổn thất

và giám định bồi thường 14

2.3.1. Thực trạng khai thác . .14

2.3.2. Đề phòng và hạn chế tổn thất .15

2.3.3. Công tác bồi thường .16

2.4. Kết quả kinh doanh bảo hiểm .19

3. Nhận xét và khuyến nghị .21

3.1. Nhận xét .21

3.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân .21

3.1.2. Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân .22

3.2. Khuyến nghị . .23

3.2.1. Đối với nhà nước .23

3.2.2. Đối với công ty Pjico 24

Phần 2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp .25

Chương 1. Lý luận chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ .26

1.1. Khái quát chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ .26

1.1.1. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ 26

1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm con người phi nhân thọ 27

1.1.3. Các loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ 30

1.2. Nội dung một số nghiệp vụ bảo hiểm con người cơ bản .30

1.2.1. Bảo hiểm tai nạn 24/24 30

1.2.2. Bảo hiểm tai nạn hành khách 32

1.2.3. Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật 35

1.2.4. Bảo hiểm học sinh 36

1.2.5. Một số nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ khác 37

1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động triển khai nghiệp vụ

bảo hiểm con người phi nhân thọ.37

1.3.1. Yếu tố chủ quan 37

1.3.2. Yếu tố khách quan 39

Chương 2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người

ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex .41

2.1. Thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ tại Việt Nam .41

2.1.1. Tình hình chung 41

2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ .42

2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ

ở công ty bảo hiểm Petrolimex 45

2.2.1. Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex .45

2.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất .52

2.2.3. Công tác giám định, bồi thường 55

2.2.3.1. Công tác giám định 55

2.2.3.2. Công tác bồi thường bảo hiểm con người phi nhân thọ .57

2.3. Kết quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại

công ty bảo hiểm Petrolimex 60

2.4. Đánh giá chung .63

2.4.1. Mặt đặt được và nguyên nhân 63

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 66

Chương 3. Giải pháp và khuyến nghị nhằm triển khai tốt hơn nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex 72

3.1. Một số giải pháp .72

3.1.1. Giải pháp cho công tác khai thác .72

3.1.2. Giải pháp trong công tác đề phòng và hạn chế tổn thất .75

3.1.3. Giải pháp cho công tác giám định, bồi thường .78

3.2. Một số khuyến nghị .82

3.2.1. Một số khuyến nghị đối với Bộ Tài Chính

và các cơ quan chức năng liên quan 82

3.2.1. Đối với Hiệp Hội Bảo hiểm Việt Nam .86

Kết luận .87

Danh mục tài liệu tham khảo .90

Phụ lục1. Danh sách các công ty bảo hiểm phi nhân thọ được cấp

giấy phép kinh doanh trên thị trường Việt Nam .91

Phụ lục 2. Diễn giải quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm

con người phi nhân thọ của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex 92

Phụ lục 3. Diễn giải quy trình giám định bảo hiểm con người tại công ty

Cổ phần bảo hiểm Petrolimex .95

Phụ lục 4. Diễn giải quy trình bồi thường bảo hiểm con người tại công ty

cổ phần bảo hiểm petrolimex .96

 

 

doc107 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3044 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Những mặt chưa đạt được Bên cạnh những mặt đã đạt được thì bảo hiểm con người ở Việt nam còn có những mặt chưa đạt được cụ thể như sau: Ở khâu khai thác: Vẫn chưa khai thác được tối đa thị trường, còn bỏ qua nhiều khác hàng tiềm năng. Khâu tuyên truyền phổ biến về bảo hiểm con người chưa được thực hiện tốt thể hiện là nhiều người dân còn chưa biết được bảo hiểm con người phi nhân thọ là gì và còn hiểu nhầm sang bảo hiểm nhân thọ. Trong khâu giám định bồi thường: Còn nhiều trường hợp chưa bồi thường kịp thời, đúng, đủ cho khách hàng, hoặc tạo ra bất lợi cho khách hàng khi thanh toán. Tỷ lệ bồi thường còn cao: Khoảng 43.09% đặc biệt là những sản phẩm bảo hiểm về sức khỏe mức trách nhiệm cao. Hiện tượng trục lợi bảo hiểm vẫn diễn ra gây nhiều khó khăn và thiệt hại cho cả công ty bảo hiểm và cả khách hàng. Cạnh tranh không lành mạnh của một số công ty bảo hiểm: Một số công ty bảo hiểm do muốn tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường đã tùy ý đưa ra một số biện pháp không lành mạnh như tăng thêm một số điều khoản có lợi cho khách hàng mà không thuộc phạm vi bảo hiểm theo quy định của pháp luật, giảm phí bảo hiểm, tăng thêm hoa hồng cho đại lý khai thác… Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ Những thuận lợi cơ bản Nhìn chung thì thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ ở nước ta đang phát triển nhờ có những thuận lợi cơ bản sau: Thứ nhất: Lượng khách hàng tiềm năng lớn. Dân số của Việt Nam năm 2009 là 86.025 triệu người Báo cáo điều tra dân số năm 2009 . Với số dân như vậy đây là nguồn khách hàng tiềm năng rất lớn cho thị trường bảo hiểm con người nói chung. Và bảo hiểm con người phi nhân thọ nói riêng Thứ hai: Nhận thức và nhu cầu về bảo hiểm tăng. Tình hình kinh tế của nước ta đang phát triển thu nhập của người dân từ đó cũng được nâng lên cùng với đó là nhận thức và nhu cầu về bảo hiểm của người dân cũng được nâng cao. Các doanh nghiệp bảo hiểm cần khai thác tốt mặt thuận lợi này. Thứ ba: Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi. Với luật kinh doanh bảo hiểm năm 2004 nhà nước ta đã tạo ra một hành lang pháp lý thống nhất cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm con người phi nhân thọ nói riêng. Ngoài ra trong thời gian gần đây các văn bản pháp luật của nhà nước quy định về kinh doanh bảo hiểm, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bảo hiểm của các công ty Thứ tư : Các nghiệp vụ bảo hiểm con người thường được quy định trước với những đặc điểm và trường hợp áp dụng cụ thể mà các công ty chỉ cần áp dụng cho phù hợp với công ty mình, điều chỉnh, thêm bớt các điều khoản sao cho phù hợp với khách hàng hướng tới và mục đích của công ty mà không vi phạm pháp luật. Thứ năm: Sự cạnh tranh của các công ty bảo hiểm. Với số lượng hơn 20 doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm con người phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đã tạo ra một thị trường cạnh tranh khiến các công ty phải điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình, đứng vững và phát triển tạo nên một thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ tiến bộ hơn, đạt chất lượng cao. 2.1.2.2. Những khó khăn cơ bản Bên cạnh những thuận lợi thì việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người ở Việt Nam vẫn còn có những khó khăn đáng kể như: Thứ nhất: Nhận thức và nhu cầu bảo hiểm của người dân chưa cao. Mặc dù được đánh giá là thị trường tiềm năng và hiện nay thu nhập và nhận thức về bảo hiểm của người dân cũng chưa cao, bên cạnh đó trong thời kỳ lạm phát những người có thu nhập trung bình sẽ không dành tiền cho bảo hiểm bởi còn nhiều vấn đề cần chi tiêu. Hơn nữa đối với đa số người dân Việt Nam hiện nay bảo hiểm vẫn được coi như một món hàng xa xỉ nhiều người không nghĩ tới đặc biệt là ở nông thôn và người lao động làm thuê tại các thành phố trong khi họ là những người cần được bảo hiểm hơn cả. Thứ hai: Bảo hiểm con người còn được triển khai theo nhóm như các tổ chức, công ty, đơn vị sản xuất, doanh nghiệp… mua bảo hiểm cho công nhân và nhân viên nhưng trên thực tế nhận thức về vai trò của bảo hiểm của các doanh nghiệp vẫn chưa cao đối với bảo hiểm xã hội là bắt buộc thì họ còn trốn đóng, chậm đóng hoặc chỉ đóng cho có lệ thì với bảo hiểm con người phi nhân thọ - là một loại hình bảo hiểm tự nguyện họ ít khi bỏ tiền ra mua bảo hiểm cho người lao động dù cho ngành nghề rất cần thiết có bảo hiểm. Thứ ba: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm của nước ta còn nhiều kẽ hở cho việc vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm như: chưa có quy định về sử phạt nghiêm minh những vi phạm về pháp luật bảo hiểm như hiện tượng trục lợi nên vô tình tạo điều kiên cho hiện tượng trục lợi bảo hiểm và một số sai phạm khác xuất hiện. Thứ tư :Sự cạnh tranh không lành mạnh của một số công ty bảo hiểm Nhiều công ty bảo hiểm ra đời tạo nên một thị trường cạnh tranh một mặt tạo nên thuận lợi nhưng mặt khác cũng tạo nên những khó khăn cho các công ty mới thành lập, tiềm lực yếu thế, ít kinh nghiệm. Hơn nữa để cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường thì có những doanh nghiệp tìm mọi cách như giảm phí, tăng hoa hồng, thêm các điều khoản mới… gây khó khăn cho công ty khác. Thứ năm: Mặc dù hoạt động được một thời gian nhưng nhìn chung các công ty bảo hiểm phi nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm này còn khá non trẻ, ít kinh nghiệm trong khai thác và quản lý, nguồn nhân lực và lực lượng đại lý tuy đông nhưng kiến thức chuyên ngành chưa cao nên sẽ những khó khăn lớn trong hoạt động triển khai bảo hiểm con người phi nhân thọ. Thứ sáu: Mặc dù có những đặc điểm, những quyền lợi khác nhau nhưng nếu nhìn một cách khái quát thì bảo hiểm con người phi nhân thọ còn có sự cạnh tranh của bảo hiểm con người nhân thọ và bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Trên thực tế thì có thể coi đây là loại hình bảo hiểm bổ sung cho nhu cầu cao hơn của người dân về bảo hiểm y tế nhưng với tình hình kinh tế, sự nhận thức và nhu cầu ở nước ta hiện nay thì người dân chỉ tham gia bảo hiểm y tế mà chưa thể tham gia bảo hiểm con người hoặc nếu tham gia thì sẽ tham gia bảo hiểm nhân thọ (xu hướng ở nông thôn). Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex 2.2.1. Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex 2.2.1.1. Hệ thống sản phẩm bảo hiểm con người tại công ty bảo hiểm Petrolimex Hiện nay công ty bảo hiểm Pjico đang triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm con người cụ thể được liệt kê cụ thể ở bảng thống kê ở bảng dưới. Các sản phẩm bảo hiểm con người mà công ty đang triển khai là một hệ thống sản phẩm đa dạng với nhiều sản phẩm bảo hiểm đáp ứng được các dạng nhu cầu của khách hàng kể cả những khách hàng khó tính, dễ tính, có thu nhập cao hay thu nhập thấp. Với 09 nhóm nghiệp vụ chính và hơn 20 sản phẩm bảo hiểm cụ thể công ty bảo hiểm Petrolimex xứng đáng là một trong những công ty có hệ thống sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ lớn nhất trên thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ Việt Nam. Bảng 8. Danh mục các sản phẩm bảo hiểm con người đang thực hiện tại công ty bảo hiểm Petrolimex Số thứ tự Mã sản phẩm Tên sản phẩm 1 22 Nhóm sản phẩm bảo hiểm con người 2 221 Bảo hiểm con người kết hợp 3 222 Nhóm sản phẩm bảo hiểm tai nạn 4 2221 Bảo hiểm tai nạn thông thường 5 2222 Bảo hiểm tai nạn con người trên 10.000 USD 6 2223 Bảo hiểm tai nạn lao động thuyền viên 7 2224 Bảo hiểm tai nạn người sử dụng điện 8 2225 Bảo hiểm tai nạn người lao động ở nước ngoài 9 223 Bảo hiểm sinh mạng 10 224 Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật 11 225 Nhóm bảo hiểm học sinh giáo viên 12 2251 Bảo hiểm học sinh 13 2252 Bảo hiểm giáo viên 14 2253 Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe toàn diện học sinh 15 226 Nhóm bảo hiểm du lịch 16 2261 Bảo hiểm người Việt Nam du lịch trong nước 17 2262 Bảo hiểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 18 2263 Bảo hiểm người Việt Nam du lịch tại nước ngoài 19 2264 Bảo hiểm du lịch nước ngoài ngắn hạn 20 2265 Bảo hiểm y tế cho chủ thẻ tín dụng 21 2266 Bảo hiểm bảo an công chức 22 227 Nhóm bảo hiểm tai nạn hành khách 23 2271 Bảo hiểm tai nạn hành khách đường sắt 24 2272 Bảo hiểm tai nạn hành khách đường sông 25 2273 Bảo hiểm tai nạn hành khách đường không 26 2274 Bảo hiểm tai nạn hành khách đường bộ 27 228 Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường cho người lao động 28 229 Nhóm loại hình bảo hiểm khác 29 2291 Bảo hiểm sinh mạng người vay tín chấp 30 2292 Bảo hiểm tai nạn lao động ngành xây dựng 31 2293 Bảo hiểm con người kết hợp mức trách nhiệm cao (Nguồn: Phòng bảo hiểm con người của công ty bảo hiểm Pjico) 2.2.1.2. Kênh phân phối và đội ngũ khai thác Kênh phân phối sản phẩm: Cũng như hoạt động triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm khác tại công ty, nghiệp vụ bảo hiểm con người cũng được phân phối đến khách hàng theo hai kênh phân phối chính là phân phối tại các phòng bán bảo hiểm (trực tiếp) và phân phối thông qua các đại lý chuyên nghiệp. Đối với kênh phân phối trực tiếp sử dụng cơ sở vật chất và nhân viên chuyên viên khai thác bảo hiểm của công ty. Nhờ vậy chất lượng của phân phối được đảm bảo, kịp thời nắm bắt được tâm tư nguyện vọng và những phản hồi của khách hàng. Đây là những nhân viên chính thức được trả lương của công ty có chuyên môn về bảo hiểm, có trách nhiệm cao về công việc tạo được niềm tin trong khách hàng vì vậy kênh phân phối này thường có số lượng hợp đồng bảo hiểm cao và tỷ lệ tái tục bảo hiểm cũng cao hơn kênh phân phối khác. Có thể khái quát lên kênh phân phối này như sau: Sơ đồ 4: Sơ đồ miêu tả kênh phân phối sản phẩm trực tiếp ở công ty Pjico Khách hàng Công ty bảo hiểm Pjico Sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ (Nguồn: Phòng bảo hiểm con người của Pjico) Đối với kênh phân phối gián tiếp: Ở hình thức phân phối này công ty bảo hiểm Pjico sử dụng đội ngũ đại lý chuyên nghiệp được công ty đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm, hưởng hoa hồng và hưởng lương theo doanh thu. Mặc dù hình thức này không có sự gặp gỡ trực tiếp giữa khách hàng và công ty bảo hiểm nhưng với lực lượng đại lý lớn dàn trải sẽ giúp cho quá trình triển khai sản phẩm đến khách hàng được nhiều khách hàng hơn, đây là một kênh phân phối mang lại kết quả kinh doanh cao cho công ty ở nghiệp vụ bảo hiểm con người Sơ đồ 5: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm gián tiếp của Pjico Khách hàng Trung gian ( Đại lý chuyên nghiệp) Công ty bảo hiểm Pjico (Nguồn : Phòng bảo hiểm con người của công ty bảo hiểm Pjico) 2.2.1.3. Đội ngũ khai thác Sử dụng hai kênh phân phối trên nên đội ngũ khai thác khách hàng của công ty cũng gồm có hai nhóm chính đó là các cán bộ, nhân viên chính thức của công ty, và đội ngũ đại lý chuyên nghiệp. Về đội ngũ cán bộ: Với hơn 1368 cán bộ tuổi đời trẻ năng động nhiệt tình, có tinh thần ham học hỏi trách nhiệm nghề nghiệp cao có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm hoặc liên quan đến bảo hiểm. Đây là đội ngũ khai thác chủ lực của công ty. Ngoài ra trong đội ngũ khai thác này còn có các nhân viên không phải là nhân viên khai thác của công ty như nhân viên kế toán, nhân viên văn phòng… cũng tham gia khai thác như nhân viên khai thác của công ty, chính điều này làm nên một đội ngũ cán bộ khai đông đảo. Về đại lý chuyên nghiệp: Với số lượng đại lý hơn 3161 được công ty đào tạo và cấp chứng chỉ là một số lượng đại lý không nhỏ. Thông thường thì những đại lý có năng lực sau một thời gian sẽ thi vào làm nhân viên chính thức của công ty. Ngoài ra đội ngũ đại lý của công ty còn bao gồm cả những cán bộ của các ngành khác như giáo viên, cán bộ hoạt động trong các cơ quan khác nhằm dựa vào uy tín và mối quan hệ của họ để triển khai sản phẩm bảo hiểm đến khách hàng. Chính vì vậy đội ngũ khai thác là đại lý ở đây bao gồm rất nhiều đối tượng họ được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp, được hưởng phí hoa hồng và lương theo doanh thu. Đội ngũ khai thác của công ty bảo hiểm Petrolimex trong những năm qua không ngừng tăng lên thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 9: Số lượng cán bộ công nhân viên và đại lý của công ty Petrolimex Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm2009 Năm2010 Cán bộ, nhân viên Người 1.100 1.200 1.368 Đại lý chuyên nghiệp Người 4.500 3.000 3.161 (Nguồn: Báo cáo thường niên công ty bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2008- 2010) Qua bảng số liệu trên thấy rằng số lượng cán bộ nhân viên, đại lý của công ty có sự biến động qua các năm. Về số lượng cán bộ, nhân viên năm 2008 là 1.100 đến năm 2010 số lượng cán bộ đã tăng lên 1.368 người tương đương với tăng 24.36% và tăng 268 người so với năm 2008. Việc số lượng cán bộ nhân viên của công ty tăng lên qua các năm như vậy hoàn toàn phù hợp với nhu cầu mở rộng và phát triển của công ty, số lượng cán bộ lớn mạnh cũng thể hiện sự phát triển của đội ngũ khai thác là cán bộ, nhân viên của công ty. Số lượng đại lý chuyên nghiệp của công ty trong năm 2008 là 4.500 người đến năm 2009 đã giảm xuống còn 3.000 người, tương ứng với giảm 1.500 người, năm 2010 số lượng đại lý là 3.161 người tuy có tăng lên 161 người so với năm 2009 nhưng vẫn còn giảm 1.339 người so với năm 2008. Việc số lượng đại lý giảm đi một lượng đáng kể qua các năm thể hiện một khó khăn trong công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty. Nguyên nhân của việc số lượng đại lý giảm là do các đại lý chuyên nghiệp chuyển công tác, ngừng hoạt động hay chuyển sang làm việc cho công ty bảo hiểm khác. Về chất lượng của đội ngũ khai thác, công ty luôn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng của cán bộ công nhân viên của công ty và chất lượng của các đại lý chuyên nghiệp thể hiện qua việc tuyển dụng, đào tạo đại lý, và tổ chức các chương trình nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của đội ngũ khai thác sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty. Quy trình khai thác bảo hiểm con người của Pjico Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Pjico được thể hiện qua sơ đồ sau: Diễn giải của quy trình khai thác ở phần phụ lục 2. Sơ đồ 6: Quy trình khai thác bảo hiểm con người phi nhân thọ ở Pjico Trách nhiệm Tiến trình KTV KTV KTV/ Lãnh đạo đơn vị/ TGĐ KTV KTV/ Cán bộ quản lý cấp theo phân cấp KTV KTV KTV/ thống kê Nhận đề nghị bảo hiểm Thu thập, phân tích thông tin khách hàng, điểu tra rủi ro Xem xét phân cấp Chào phí bảo hiểm Theo dõi đàm phán với khách Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức Cấp GCNBH và/ hoặc HĐBH, thu phí bảo hiểm Theo dõi thực hiện hợp đồng Từ chối Khách hàng chưa đồng ý Khách hàng đồng ý (Nguồn: Phòng bảo hiểm con người của công ty bảo hiểm Pjico) Kết quả khai thác Với hai kênh phân phối sản phẩm chủ lực, đội ngũ bán khai thác đảm bảo số lượng và chất lượng, một hệ thống sản phẩm đa dạng, quy trình khai thác khoa học… đã tạo nên một thế mạnh về khâu khai thác sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty với doanh thu bán hàng năm 2010 đạt 125,6 tỷ đồng đứng ở vị trí thứ 4 trên thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ. Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu khai thác khách hàng bảo hiểm con người phi nhân thọ ở các tổ chức, cơ quan thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Ngoài ra khách hàng bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty còn là các cá nhân tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực khác với số lượng khách hàng ngày càng tăng. Mặt khác là một trong ba công ty triển khai thành công nhất bảo hiểm học sinh nên đây là lượng khách hàng lớn và chủ yếu của công ty. Hiện tại công ty đang thực hiện bảo hiểm cho cán bộ, học sinh, sinnh viên của rất nhiều trường học từ mầm non đến đại học trên địa bàn cả nước. Kết quả khai thác bảo hiểm con người của công ty bảo hiểm Pjico được thể hiện qua bảng số liệu về số hợp đồng khai thác được như sau: Bảng 10: Số hợp đồng khai thác bảo hiểm con người của công ty Petrolimex giai đoạn 2008- 2010 Năm Số hợp đồng ( hợp đồng) Tăng trưởng liên hoàn (%) Doanh thu nghiệp vụ (tỉ đồng) Tăng trưởng liên hoàn (%) Số phí bình quân/1 hợp đồng ( triệu đồng) 2008 10.012 - 101 - 10.087 2009 10.807 7.94 114.5 13.36 10.594 2010 11.710 8.35 125.6 9.7 10.725 ( Nguồn : Phòng bảo hiểm con người của Pjico giai đoạn 2008-2010) Nhìn vào bảng số liệu trên thấy được số hợp đồng khai thác được không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2008 số hợp đồng khai thác được của công ty là 10.012 hợp đồng tới năm 2009 đã khai thác được 10.807 hợp đồng tăng trưởng 7.94% tương ứng với 795 hợp đồng so với năm 2008. Năm 2010 số hợp đồng khai thác được là 11.710 hợp đồng tăng 8.35% tương ứng với tăng 903 hợp đồng so với năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do từ năm 2008 công ty đã bước đầu đưa ra thị trường sản phẩm bảo hiểm chăm sóc sức khỏe toàn diện mức cao, bảo hiểm trẻ em và đã giành được những kết quả khả quan vẫn tiếp tục được thực hiện triển khai trong năm 2009, 2010 và những năm tiếp theo mặc dù vẫn còn có những khó khăn phía trước. Trên thực tế thì công ty đang bảo hiểm cho số lượng khách hàng nhiều hơn so với số lượng hợp đồng vì có nhiều hợp đồng công ty ký với các tổ chức mua bảo hiểm cho thành viên như trường học, công ty xây dựng…. Doanh thu của nghiệp vụ cũng không ngừng được tăng lên, năm 2008 doanh thu đạt mức 101 tỷ đồng đến năm 2009 đã tăng lên 114.5 tỷ đồng tăng trưởng 13.36% tương ứng với tăng 13.5 tỷ đồng so với năm 2008. Đến năm 2010 doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm con người tăng lên 125.6 tỷ đồng, tương ứng với tăng 9.7% và tăng 11.1 tỷ đồng so với năm 2009. Mức tăng trưởng liên hoàn của năm 2010 so với năm 2009 thấp hơn của năm 2009 so với năm 2008 là 3.36% điều này cũng do tác động của mức tăng trưởng của số hợp đồng khai thác được vì có những hợp đồng có giá trị cao nhưng cũng có những hợp đồng có giá trị thấp. Số phí bình quân / 1 hợp đồng bảo hiểm cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2008 số phí bình quân/ 1 hợp đồng bảo hiểm là 10.087 triệu đồng thì tới năm 2009 mức phí bình quân/ 1 hợp đồng bảo hiểm đã tăng lên 10.594 triệu đồng tăng 5.02% tương ứng với tăng 0.507 triệu đồng/ 1 hợp đồng bảo hiểm so với năm 2008. Năm 2010 só phí bình quân/ 1 hợp đồng bảo hiểm là 10.725 triệu đồng tăng 1.23% tương ứng với tăng 0.131 triệu đồng/ 1 hợp đồng bảo hiểm so với năm 2009. Mức tăng trưởng này là do công ty triển khai nghiệp vụ bảo hiểm chăm sốc sức khỏe mức trách nhiệm cao nên mặc dù sản phẩm vẫn chưa thực sự khai thác tốt nhưng cũng góp phần làm tăng số phí bảo hiểm bình quân/ 1 hợp đồng bảo hiểm. 2.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất 2.2.2.1. Một số biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất Đề phòng, hạn chế tổn thất là một khâu rất quan trọng có tác động rất lớn tới doanh thu và lợi nhuận của nghiệp vụ bảo hiểm con người cũng như các loại hình nghiệp vụ khác. Để đề phòng hạn chế tổn thất cho nghiệp vụ Bảo hiểm con người công ty Pjico đã thực hiện các biện pháp sau đây: Nghiêm túc, cẩn trọng và có trách nhiệm trong quá trình khai thác, đặc biệt là khâu thu thập, phân tích thông tin khách hàng, điều tra rủi ro. Vì từ khâu có thể xác nhận được những rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải từ đó có thể từ chối bảo hiểm với những trường hợp có nguy cơ rủi ro cao đồng thời có thể tư vấn các biện pháp phòng tránh rủi ro có thể xảy ra cho khách hàng, có được biện pháp dự phòng thích hợp cho công ty, như vậy sẽ giảm bớt được rủi ro, giảm bớt được tổn thất cho cả khách hàng và công ty. Khi khách hàng ký hợp đồng bảo hiểm cán bộ của công ty có trách nhiệm tư vấn những biện pháp đề phòng và hạn chế cho khách hàng đặc biệt là những trường hợp người được bảo hiểm làm việc trong những ngành nghề có nguy cơ rủi ro cao dẫn đến tổn thất. Trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty có cán bộ đến kiểm tra định kỳ mức độ an toàn lao động ở những nơi mà người được bảo hiểm làm việc để kịp thời nhận định tình hình, đưa ra những biện pháp quản lý rủi ro. Số tiền dự phòng nghiệp vụ của công ty và tăng giảm dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của cả công ty liên tục tăng qua các năm cũng là một biện pháp mà công ty thực hiện để đề phòng, hạn chế tổn thất trong cả công ty và nghiệp vụ bảo hiểm con người nói riêng. Công ty còn thực hiện chi cho hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất cho nghiệp vụ bảo hiểm con người trong đó bao gồm những chi phí cho việc hỗ trợ khách hàng trong việc thực hiện đề phòng và hạn chế tổn thất, chi khen thưởng cho những cán bộ, các văn phòng đại diện thực hiện tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất nhằm khuyến khích cả cán bộ bên bảo hiểm và khách hàng có trách nhiệm hơn trong việc đề phòng và hạn chế tổn thất. 2.2.2.2. Kết quả của công tác đề phòng và hạn chế tổn thất Bằng những việc làm cụ thể và thiết thực của mình đối với công tác đề phòng và hạn chế tổn thất cũng đã để lại được những kết quả cụ thể như sau: Làm giảm, hạn chế và tránh được những rủi ro xảy ra dẫn đến tổn thất phải bồi thường cho công ty, đảm bảo sức khỏe cho người được bảo hiểm giúp họ ổn định cuộc sống. Đồng thời với việc tỷ lệ bồi thường giảm qua các năm cụ thể như năm 2005 là 61% giảm xuống còn 56% năm 2008 tiếp đến năm 2010 giảm xuống còn 46% cho thấy được kết quả và vai trò to lớn của công tác đề phòng hạn chế tổn thất của nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty. Số vụ phải bồi thường với mức độ nghiêm trọng cao mà nguyên nhân do lỗi ko sử dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất đã giảm đáng kể. Những kết quả đạt được của công tác đề phòng hạn chế tổn thất được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 11. Tình hình chi đề phòng hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm con người tại công ty bảo hiểm Pjico giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1.Chi khen thưởng Tr.đồng 62.71 68.18 72.42 2. Chi hỗ trợ khách hàng Tr.đồng 57.54 66.72 74.62 3. Chi khác Tr.đồng 12.1 15.27 22.39 4. Tổng chi đề phòng hạn chế tổn thất Tr.đồng 132.35 150.17 169.43 5. Chi bồi thường Tỷ. đ 56.56 56.105 57.776 6. Tỷ lệ chi đề phòng hạn chế tổn thất/ chi bồi thường (4/5) % 0.233 0.267 0.293 ( Nguồn: Phòng bảo hiểm con người – công ty bảo hiểm Pjico) Nhìn vào bảng tình hình chi đề phòng hạn chế tổn thất cho nghiệp vụ bảo hiểm con người của công ty Pjico có thể thấy rằng ngoài số tiền dự phòng nghiệp vụ chung cho cả công ty thì số tiền chi riêng cho hoạt động đề phòng hạn chế tổn thất của nghiệp vụ bảo hiểm con người cũng khá lớn và liên tục tăng qua các năm với việc làm này sẽ giúp cho công tác đề phòng và hạn chế tổn thất đạt kết quả tốt hơn. Nếu như năm 2008 tổng số tiền chi cho công tác đề phòng, hạn chế tổn thất là 132.35 triệu đồng thì tới năm 2009 số chi này đã tăng lên 150.17 triệu đồng tăng 13,46% tương ứng 17.82 triệu đồng. Đến năm 2010 số chi này đã đạt tới mức 169.43 triệu tăng 28.16% so với năm 2008 tương ứng với tăng 37.08 triệu đồng và tăng so với năm 2009 là 12.82% tương ứng với tăng 19.26 triệu đồng. Bên cạnh đó việc chi cho từng công việc cũng tăng qua các năm. Tỷ lệ chi đề phòng hạn chế tổn thất so với tỷ lệ chi bồi thường tăng qua các năm thể hiện sự tác động tích cực của chi phí đề phòng hạn chế tổn thất đến chi bồi thường làm giảm số tiền chi bồi thường cho nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ. Tỷ lệ này năm 2008 là 0.233% đến năm 2009 tăng lên 0.267% năm 2010 tăng lên 0.293% . Mặc dù tăng nhưng tỷ lệ này vẫn còn thấp thể hiện công tác đề phòng hạn chế tổn thất vẫn chưa có tác động thực sự làm giảm số vụ tổn thất và số tiền bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm con người, công tác đề phòng hạn chế tổn thất trong nghiệp vụ này của công ty chưa thực sự hiệu quả. Công tác giám định, bồi thường Công tác giám định 2.2.3.1.1. Quy trình giám định Công tác giám định trong bảo hiểm con người phi nhân thọ cũng theo những nguyên tắc cơ bản các bước cơ bản sau. Sơ đồ 7. Quy trình giám định bảo hiểm con người tại công ty Pjico Nhận thông báo rủi ro, xuống hiện trường Xem xét rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm hay không Rủi ro không thuộc phạm vi bảo hiểm Rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm Thông báo kết quả giám định Xem xét mức trách nhiệm, hướng dẫn làm thủ tục nhận bồi thường Không xem xét mức trách nhiệm bồi thường (Nguồn: Phòng bảo hiểm con người công ty bảo hiểm Pjico) Diễn giải quy trìn giám định ở phần phụ lục 3 Nguyên tắc giám định Công tác giám định nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ phải tuân thủ những quy tắc chung của công tác giám định trong bảo hiểm cụ thể: Giám đình nhằm đánh giá, xác định nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối với tổn thất xảy ra làm cơ sở để tính toán mức trách nhiệm và số tiền bồi thường. Công tác giám định bồi thường được do người được bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm ủy thác thực hiện. Giám định phải thực hiện trong thời gian quy đinh Sau khi giám định xong phải có chứng từ giám định, chứng từ này là cơ sở pháp lý để tiến hành bồi thường. Công tác giám định phải được thực hiện trung thực, khách quan. Kết quả của quá trình giám định Là việc xác định đúng rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm hay không thuộc phạm vi bảo hiểm, xác định mức trách nhiệm bồi thường đối với từng trường hợp rủi ro, công tác giám định quyết định trực tiếp tới số tiền bồi thường mà công ty bồi thường cho khách hàng. Tránh được những trường hợp bồi thường sai, chậm, hay trường hợp trục lợi bảo hiểm. Kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 12 : Kết quả công tác giám định nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex thực trạng và giải pháp.doc
Tài liệu liên quan