Chuyên đề Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) 3

1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3

1.1.2.Kết quả kinh doanh của công ty 7

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 9

1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty AASC 12

1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 12

1.3.2.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán: 13

1.4. Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán tại công ty AASC 14

1.4.1. Đặc điểm hoạt động của công ty 14

1.4.1.1. Khách hàng của công ty 14

1.4.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 15

1.4.2.Quy trình chung kiểm toán BCTC tại Công ty 18

1.4.2.1. Chuẩn bị kiểm toán: 18

1.4.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch 20

1.4.2.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 21

1.4.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG-THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN 25

2.1. Giới thiệu về khách hàng 25

2.2. Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán tại Công ty 32

2.2.1. Giai đoạn khảo sát đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán 32

2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán 34

2.2.2.1. Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng 34

2.2.2.2. Đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro tại hai Công ty khách hàng 40

2.2.2.3. Việc thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán 45

2.2.2.4. Thiết kế chương trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán ở Công ty 47

2.2.3. Kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 56

2.2.3.1. Thực trạng về thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán 56

2.2.3.2. Thực trạng về thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn kiểm toán 59

2.2.3.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với chu trình mua hàng thanh toán 60

2.2.3.4. Thực hiện chương trình kiểm toán bổ sung (hàng tồn kho) 68

2.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán 73

2.2.4.1.Thực trạng xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lậpBCTC 73

2.2.4.2. Đánh giá bằng chứng và tống nhất kết quả kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán 73

2.2.4.3.Công việc soát xét 3 cấp, tổng hợp các sai sót đề nghị điều chỉnh 74

2.2.4.4. Phát hành báo cáo chính thức sau khi thông qua bản dự thảo 75

2.3. Tổng kết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện. 75

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN 77

3.1. Nhận xét, đánh giá chung về quy trình kiểm toán do AASC thực hiện 77

3.1.1. Giai đoạn tiếp cận khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán 78

3.1.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán 80

3.1.3.Giai đoạn kết thúc kiểm toán 80

3.2. Một số nhận xét kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện 81

3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán 81

3.2.2. Những yêu cầu về hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán 82

3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán 82

3.2.2.1.Kiến nghị về giai đoạn tiếp cận khách hàng và lập kế hoạch 82

3.2.2.2. Kiến nghị về quy trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. 86

3.2.2.3. Hoàn thiện thủ tục đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán hàng tồn kho 89

KẾT LUẬN 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

 

 

 

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3265 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những biến động bất thường. 1.2. So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với các niên độ trước, với các thời hạn tín dụng đã thương lượng. 1.3.Phát hiện và trao đổi với khách hàng về sự thay đổi nhà cung cấp chính, thường xuyên và lý do sự thay đổi đó (nếu có). 2.Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư 2.1.Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu năm, phát sinh trong năm và số dư cuối năm. Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ cái và sổ chi tiết. Đối chiếu số dư chi tiết đầu năm với số dư chi tiết cuối năm trước. 2.2.Khẳng định số dư bằng cách: -Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo cáo với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có). -Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản phải trả lớn và bất thường, nhà cung cấp chính không còn trong danh sách nợ (nhằm phát hiện không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót). -Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu có sự khác biệt trường hợp không nhận được xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản phải trả sau ngày lập BCTC. -Xem xét hồ sơ các số dư tồn tại quá lâu. -Soát xét lại danh sách các khoản phải trả để xác định xem liệu có khoản nào phải trả bị phân loại không đúng. -Đối với các khoản dư nợ: thu thập và kiểm tra các điều khoản trên hoá đơn mua để đảm bảo rằng các số dư này là hợp lý. 2.3.Kiểm tra số phát sinh -Kiểm tra việc phản ánh các khoản phải trả kiểm tra việc hạch toán mua hàng và thanh toán (giá hoá đơn, chi phí thu mua vận chuyển và thuế GTGT đầu vào) nhằm đảm bảo chính sách mua hàng của đơn vị được thực hiện trên thực tế. Chọn mẫu các giao dịch… -Kiểm tra số phát sinh các khoản phải trả tiền mặt, phi tiền mặt, các khoản phải trả liên quan đến bên thứ ba, các khoản cam kết mua dài hạn. -Chọn mẫu…người cung cấp để kiểm tra chi tiết. 2.4.Thu thập hợp đồng mua hàng để kiểm tra xem có khoản lãi chậm trả nào phải ghi nhận không? 2.5.Kiểm tra công nợ niên độ: -Kiểm tra mẫu…giao dịch sau ngày kết thúc niên độ (…ngày từ ngày khóa sổ) có liên quan đến khoản phải trả nhằm phát hiện những khoản phải trả bị bỏ sót. -Chọn mẫu các hoá đơn chưa được thanh toán (khoảng một vài tuần sau ngày lập bảng cân đối kế toán) và xem xét liệu các khoản phát sinh đó có liên quan tới công nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo không? 2.6.Đối chiếu giữa phân chia niên độ của các khoản phải trả với việc phân chia niên độ của hàng tồn kho. 2.7.Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số dư bằng ngoại tệ. Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại số dư cuối kỳ theo quy định. 2.8.Kiểm tra việc trình bày các khoản phải trả trên BCTC. 3.Kết luận 3.1.Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. 3.2.Lập trang kết luận kiểm toán cho các khoản mục thưc hiện. 3.3.Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán. N 1/1 -> N1/7 N1/37 -> N1/87 N1/1 -> N1/7 N1/9 -> N1/38 N1/8 N1/1 N1/2 ....... LAT LAT LAT LAT LAT LAT 2/3/ 2008 2/3/ 2009 2/3/ 2009 2/3/ 2009 2/3/ 2009 2/3/ 2009 2/3/ 2009 ch giấy làm việc của KTV) II. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN Việc thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán thường được tiến hành theo chương trình kiểm toán do Công ty và KTV chọn lọc thiết kế trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Sau khi lập kế hoạch kiểm toán AASC phân công thực hiện cuộc kiểm toán cho KTV. KTV và các trợ lý kiểm toán sẽ phải chấp hành kiểm toán theo đúng chương trình kiểm toán của Công ty. Để hiểu rõ thực trạng về kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán hai Công ty ABC và XYZ cần xem xét theo các trình tự sau: 1. Thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán chu trình, KTV thường tiến hành thu nhập bằng chứng kiểm toán về tính hiệu lực của hệ thống KSNB nhằm giúp KTV đánh giá tính hiệu lực đó và khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát ban đầu mà KTV đã đưa ra đối với cơ sở dẫn liệu về các khoản mục của chu trình mua hàng thanh toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chu trình. Việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình thường tập trung vào các chức năng chính như nghiệp vụ mua hàng, thanh toán. KTV thực hiện kiểm tra, đánh giá ban đầu về thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng thanh toán của khách hàng có thường xuyên liên tục hay không. Các kỹ thuật và thủ tục thường được KTV sử dụng là: - Kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ với kỹ thuật so sánh và đối chiếu. - Phỏng vấn Ban Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán chu trình, kế toán thanh toán, thủ kho và các nhân viên có liên quan về các quy chế và thủ tục kiểm soát đối với việc mua hàng và thanh toán. Thể hiện qua giấy làm việc của KTV như sau: Bảng 2.17. Thủ tục thử nghiệm kiểm soát tại ..... Thö nghiÖm kiÓm so¸t Tªn kh¸ch hµng ng: …… Niªn ®é kÕ to¸n: _______________2008__________ Kiểm tra từ đầu đến cuối - Mua hàng và phải trả Nhà cung cấp Nội dung Lập và phê duyệt Đơn đề nghị mua hàng Phiếu báo giá Lập Hợp đồng Lập và phê duyệt Đơn đặt hàng Lập và phê duyệt Biên bản giao nhận SP, HH Lập và phê duyệt Thẻ kho Lập và phê duyệt Phiếu nhập kho Định kỳ Đ/c số liệu giữa Thủ kho với Kế toán vật tư Định kỳ lập Biên bản đối chiếu công nợ với nhà cung cấp Công ty hoá chất Z1 Cung cấp NVL C C C C C C C C C Công ty xây dựng Quang Trung Cung cấp NVL c c c c c c c c c C: Có áp dụng K: Không áp dụng Kết quả thực hiện: Đơn vị thực hiện đầy đủ các bước theo yêu cầu kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng và thanh toán Kết luận: Hệ thống hoạt động theo như hiểu biết của KTV. Tốt Người kiểm tra: ________......._____ Ngày: _________20/04/2008_____ 2. Thử nghiệm cơ bản. 2.2. Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn kiểm toán Trích giấy làm việc của KTV trong việc xem xét các đối ứng bất thường đối với khoản mục 331 như sau: Bảng 2.19: Trang xem xét đối ứng bất thường tại công ty ABC Khách hàng: Công ty ..... Niên độ kế toán: 31/12/2007 Khoản mục thực hiện: 331 Bước công việc: Xem xét đối ứng bất thường Người thực hiện: Ngày thực hiện: 20/04/2008 TKĐƯ Tên TK Số phát sinh Chú ý Nợ Có 1388 Phải thu khác 98.694.999 Lãi vay phải thu của công ty Ngọc Linh 228 Đầu tư dài hạn khác 150.000.000 Công ty Phú Thịnh 811 Chi phí khác 405.836 Điều chỉnh Công việc này thường được thực hiện bởi kinh nghiệm của KTV. Ở công ty ..... sau khi thu thập đủ các tài liệu cần thiết thì KTV qua công việc phân tích không phát hiện thấy những bất thường, các nhà cung cấp chủ yếu của công ty vẫn không thay đổi và KTV tiếp tục công việc kiểm tra chi tiết. a. Bước tổng hợp Đầu tiên KTV thu thập và lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu năm, phát sinh trong năm và số dư cuối năm. Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ cái và sổ chi tiết. Đối chiếu số dư chi tiết đầu năm với số dư chi tiết cuối năm trước. Tất cả đều được thể hiện trên giấy làm việc của KTV như sau: Bảng 2.20: Trang tổng hợp kiểm tra chi tiết số dư Công ty ..... Khách hàng: Công ty ..... Niên độ kế toán: 31/12/2007 Khoản mục thực hiện: 331 Bước công việc: Tổng hợp Tham chiếu: N1/1 Người thực hiện: .... Ngày thực hiện: 20/04/2008 D­ có ®Çu kú : 54.993.688.809 Ly PS Nî : 883.219.695.171 f PS Cã : 886.854.387.918 f D­ có cuèi kú : 58.628.381.556 Ag Ghi chó: Ly: Khíp víi B¸o c¸o tµi chÝnh ®· ®­îc kiÓm to¸n n¨m tr­íc f: §· kiÓm tra céng dån ®óng Ag: Khíp víi B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n Bước tổng hợp được xác định để xác minh tính đúng đắn của số dư đầu năm và số dư cuối kỳ của Các khoản nợ phải trả người bán. Ban đầu KTV cộng tổng số phát sinh trên sổ Cái TK331và đối chiếu với sổ chi tiết công nợ. Sau đó so sánh số dư cuối kỳ của các khoản phải trả người bán trên Báo cáo với số tổng cộng trên sổ tổng hợp nhằm xác định việc cộng sổ là chính xác. b. Khẳng định số dư Để khẳng định số dư TK 331, KTV tiến hành đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo cáo với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ; lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản tiền phải trả lớn và bất thường; xem xét hồ sơ các số dư tồn quá lâu; soát xét lại danh sách các khoản phải trả để xác định xem liệu có khoản nào phải trả bị phân loại không đúng. Đối với các khoản dư nợ KTV thu thập và kiểm tra các điều khoản trên hợp đồng mua để đảm bảo rằng các số dư này là hợp lý. Tại công ty ......., KTV tiến hành bước công việc này và kết quả trên giấy làm việc như sau: ( do số lượng nhiều chúng tôi chỉ trích một phần giấy làm việc) Bảng 2.22. Giấy làm việc KTV giai đoạn khẳng định số dư đối với khoản 331 của công ty ABC Khách hàng: Công ty ..... Niên độ kế toán: 31/12/2007 Khoản mục thực hiện: 331 Bước công việc: Khẳng định số dư Tham chiếu: N1/3,N1/4 Người thực hiện: .... Ngày thực hiện: 25/04/2008 Mã khách Tên khách Số dư cuối kỳ Ghi chú Dư nợ Dư có 0175 Công ty ..... 612.890.768 Chưa xác nhận nợ 0186 ........ 379.043.302 x 0188 ……. 2.987.033.752 x 0191 ..... 11.449.606.224 x 0192 ....... 242.395.641 x X: Đã có đối chiếu xác nhận nợ và số dư cuối kỳ khoản công nợ là đúng. Đối với các khoản dư lớn của các nhà cung cấp chưa có xác nhận nợ và các bằng chứng thu thập cũng chưa đủ độ tin cậy thì KTV tiến hành gửi thư xác nhận nợ. Thực tế tại Công ty ...... KTV đã tiến hành gửi thư xác nhận nợ với công ty ..... Trích giấy làm việc của KTV như sau: Bảng 2.23: Thư xác nhận nợ tới nhà cung cấp Ngµy 26/04/2008 KÝnh göi: C«ng ty Công ty ..... Địa chỉ: ...... Th­ yªu cÇu x¸c nhËn sè d­ Theo yªu cÇu kiÓm to¸n tại công ty ......, để tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá trình kiểm toán sớm đưa ra kết luận . Chúng tôi đề nghị Quý C«ng ty c¨n cø sè d­ trªn sæ kÕ to¸n cña C«ng ty t¹i thêi ®iÓm ngµy 31/12/2007.vµ x¸c nhËn sè d­ hoÆc cã ý kiÕn kh¸c vµo mÉu d­íi ®©y. Th­ x¸c nhËn ®Ò nghÞ göi b»ng fax vµ b»ng th­ trùc tiÕp cho kiÓm to¸n viªn cña chóng t«i theo ®Þa chØ d­íi ®©y. Chóng t«i xin l­u ý Quý C«ng ty r»ng Th­ x¸c nhËn nµy kh«ng ph¶i lµ yªu cÇu thanh to¸n mµ chØ nh»m phôc vô môc ®Ých kiÓm to¸n. C¸c kho¶n nî vµ c¸c kho¶n thanh to¸n sau ngµy nãi trªn kh«ng bao gåm trong sè d­ x¸c nhËn. Gi¸m ®èc (ký, ®ãng dÊu) KÝnh göi: ¤ng ..... KiÓm to¸n viªn Chóng t«i x¸c nhËn sè d­ trªn sæ kÕ to¸n ngµy 31/12/2007 cña chóng t«i lµ C«ng ty….. nî chóng t«i: 727.725.863 vnđ Ngay 27/ 04/2008 Công ty .... c)Kiểm tra số phát sinh Để thực hiện bước công việc này trước hết KTV cần phải thu thập sổ chi tiết công nợ và thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ đã phát sinh. Tuỳ theo đánh giá ban đầu của KTV về hệ thống KSNB của khách hàng và mức độ rủi ro xảy ra sai sót của các khoản mục trong chu trình mua hàng thanh toán để ước lượng mẫu chọn phù hợp đảm bảo việc đưa ra ý kiến của KTV. Trong bước công việc này KTV kiểm tra việc phản ánh các khoản phải trả, kiểm tra việc hạch toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán (giá hoá đơn, chi phí thu mua vận chuyển và thuế GTGT đầu vào) nhằm đảm bảo chính sách mua hàng của đơn vị khách hàng được thực hiện trên thực tế. Qua kết quả đánh giá ban đầu cũng như các kết luận kiểm toán ban đầu KTV thấy rằng đối với bước công việc này ở Công ty .....kiểm toán viên chỉ chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh của các nhà cung cấp lớn mà có khả năng dễ xảy ra sai sót. Sau đây trích giấy làm việc của KTV trong kiểm tra việc phản ánh các khoản phải trả, hạch toán các nghiệp vụ mua hàng thanh toán của nhà cung cấp Công ty TNHH Thanh Bình: Bảng 2.24: Kiểm tra chi tiết số phát sinh (Công ty ......) Khách hàng: Công ty ..... Niên độ kế toán: 31/12/2007 Khoản mục thực hiện: 331 Bước công việc: Kiểm tra số phát sinh Tham chiếu: N1/10 Người thực hiện: .... Ngày thực hiện: 26/04/2008 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có Ghi chú 17/1 PN024 Nhập 180 tấn xốp Liễu Châu 1562 831.420.000 v 17/1 PN24 Nhập 180 tấn xốp Liễu Châu 13311 41.571.000 v 25/1 UNC 09 Trả tiền mua NL 1121 400.000.000 v 16/2 PN 027 Nhập 240 tấn đạm xốp 1562 1.108.560.000 v 16/2 PN 027 Nhập 240 tấn đạm xốp 1562 55.428.000 v V: Khoản phát sinh hợp lý. Thông qua việc kiểm tra chứng từ có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh KTV nhận xét rằng hầu hết các khoản phải trả cũng như các khoản thanh toán với nhà cung cấp đều có đầy đủ các chứng từ chứng minh . Các phiếu chi có đầy đủ các thông tin như số CT, ngày tháng, lý do chi, và chữ ký phê duyệt của những người có thẩm quyền. III. KẾT THÚC KIỂM TOÁN Đây là bước công việc cuối cùng của KTV trong giai đoạn thực hiện kiểm toán chu trình. KTV đảm nhiệm công việc tiến hành rà soát lại công việc mà mình đã thực hiện và tổng hợp lại đưa ra kết luận. Ý kiến được đưa ra tuỳ thuộc vào mức độ sai sót có trọng yếu hay không nhờ vào việc so sánh với mức trọng yếu đã phân bổ cho khoản mục trong giai đoạn lập kế hoạch. Tổng hợp các sai sót TK Nợ Có Điều chỉnh BCĐKT Điều chỉnh BCKQHĐKD TS NV 331 612.890.768 114.835.095 KÕt luËn Dùa vµo kÕt qu¶ c«ng viÖc, theo ý kiÕn t«i: C¬ së dÉn liÖu cho phÇn .......................TK 331.................................................. lµ thÝch hîp trªn c¸c khÝa c¹nh träng yÕu vµ tæng sè d­ (ph¸t sinh) .................58.628.381.556 đ....................... lµ trung thùc theo ®óng c¸c nguyªn t¾c kÕ to¸n ®­îc chÊp nhËn chung vµ ®­îc lËp nhÊt qu¸n víi c¸c n¨m tr­íc. Ng­êi kiÓm tra: LTHD Ng­êi thùc hiÖn: …. Ngµy: 26/04/2008 Ngµy: 26/04/2008 2. Giai đoạn kết thúc kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán Trong giai đoạn này, KTV tiến hành xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC liên quan đến các khoản mục chương trình mua hàng thanh toán, tập hợp và đánh giá các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán chu trình để đưa ra ý kiến về khoản mục 331, 152,153, 155 trên BCKT. 2.2.4.1.Thực trạng xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC VSA số 560 yêu cầu: "KTV phải xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC đối với BCTC, BCĐKT" Theo yêu cầu của chuẩn mực này thì KTV phải xem xét những sự kiện có thể dẫn đến việc yêu cầu khách hàng phải điều chỉnh hoặc phải thuyết minh trong BCTC vào thời điểm gần ngày ký BCKT. 2.2.4.2. Đánh giá bằng chứng và thống nhất kết quả kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán a) Đánh giá công việc kiểm toán và bằng chứng Kết thúc quá trình kiểm toán, các bằng chứng thu thập được trong khi kiểm toán chu trình và các phần hành kiểm toán khác được tập hợp lại và chuyển cho trưởng nhóm kiểm toán (KTV chính). Trưởng nhóm kiểm toán sẽ kiểm tra soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán và đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng thu thập được. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành xem xét lại toàn bộ cuộc kiểm toán do KTV thực hiện để xác định liệu tất cả các khía cạnh quan trọng đã được khảo sát đầy đủ hay không, có bảo đảm tất cả các phần việc đã được hoàn thành, có đủ bằng chứng chứng minh và tất cả các mục tiêu kiểm toán khoản phải trả, hàng tồn kho đều được thoả mãn. Trong quá trình soát xét nếu KTV phát hiện những điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra đối với chu trình thì trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu KTV đã thực hiện kiểm toán đối với phần hành này sửa chữa và bổ sung cho hoàn thiện. b) Thống nhất biên bản kiểm toán Sau khi soát xét lại các hồ sơ, file làm việc, KTV căn cứ vào các trang kết luận để tiến hành tổng hợp kết quả chung cho cả chu trình mua hàng và thanh toán. Các KTV thực hiện chu trình sẽ cùng thảo luận để đi đến thống nhất ý kiến trong biên bản kiểm toán, nêu ra các sai phạm và đưa ra các bút toán điều chỉnh. Sau đó KTV gửi biên bản cho kế toán trưởng và Giám đốc để đối chiếu. Nếu kế toán trưởng không đồng ý với ý kiến nào của KTV thì phải có giải trình hợp lý. Sau khi biên bản kiểm toán được thống nhất giữa bên kiểm toán với Ban giám đốc khách hàng thì biên bản sẽ được chấp thuận thể hiện bằng chữ ký của 2 bên. 2.2.4.3.Công việc soát xét 3 cấp, tổng hợp các sai sót đề nghị điều chỉnh Sau khi công việc kiểm toán đối với chu trình mua hàng và thanh toán được hoàn tất ở đơn vị khách hàng, KTV chính phải lập tài liệu soát xét 3 cấp nêu ra các vấn đề phát sinh và trên cơ sở ý kiến của mình đưa ra các sai phạm và bút toán điều chỉnh. Trưởng phòng kiểm toán, Ban giám đốc có trách nhiệm soát xét và đưa ra ý kiến của mình trên tài liệu này. 2.2.4.4. Phát hành báo cáo chính thức sau khi thông qua bản dự thảo KTV căn cứ vào biên bản kiểm toán đã được ký kết giữa khách hàng và kiểm toán, tài liệu soát xét 3 cấp mà đưa ra bản dự thảo BCKT. Bản dự thảo này được gửi cho khách hàng xem xét sau đó họp để thông qua kết quả kiểm toán. BCKT sẽ được phát hành chính thức nếu bản dự thảo được thông qua, ý kiến của hai bên đã thống nhất. Sau đó KTV phát hành thư quản lý cho khách hàng để đưa ra các kiến nghị nhằm mục đích tư vấn hoàn thiện hệ thống kế toán của khách hàng . 2.3. Tổng kết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC. Trên đây là toàn bộ quy trình và kết quả kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán thực hiện tại khách hàng …… CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN-AASC THỰC HIỆN 3.1. Nhận xét, đánh giá chung về quy trình kiểm toán do AASC thực hiện * Nhận xét chung về công ty Là một trong hai tổ chức lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế. Sự ra đời của AASC đã đánh dấu sự ra đời và phát triển của loại dịch vụ mới nhưng vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Qua hơn 15 năm hoạt động, AASC đã không ngừng vươn lên đáp ứng tốt hơn dịch vụ cho khách hàng, liên tục tăng trưởng về doanh thu và ngày càng đa dạng hoá dịch vụ. Với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình và thông thạo nghiệp vụ, có kinh nghiệm thực tế tại Việt nam, hiểu rõ yêu cầu kinh doanh và các khó khăn gặp phải trong kinh doanh, Công ty có thể tư vấn cho khách hàng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Chính vì lẽ đó, phương châm hoạt động của Công ty là luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ trong mọi lĩnh vực. Các KTV tuân thủ nguyên tắc độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật thông tin. Hoạt động của Công ty luôn tuân thủ các qui định của Nhà nước cũng như các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận chung. Với nỗ lực của Ban Giám đốc công ty cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty dịch vụ tư vấn kế toán tài chính và kiểm toán - AASC đã và đang vững buớc trên con đường phát triển và ngày càng khẳng định mình trở thành một trong những công ty hàng đầu của cả nước, khu vực và thế giới. Xét về đội ngũ nhân viên tại Công ty đã phân theo những mức độ về trình độ chuyên môn và số năm kinh nghiệm. Có KTVcấp 1, 2, 3 và các trợ lý kiểm toán cấp 1, 2, 3. Việc phân chia này sẽ giúp cho việc sắp xếp công việc được tốt hơn. Trong một đoàn kiểm toán bắt buộc phải có các KTV phụ trách và các trợ lý. Trưởng đoàn sẽ tiến hành phân công công việc của một cuộc kiểm toán. Những người có trình độ cao hơn thì được phân phụ trách các công việc hay khoản mục phức tạp hơn. Như vậy vừa đảm bảo cho cuộc kiểm toán tiến hành nhanh chóng, vừa đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán do AASC xây dựng tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi tại Việt Nam. Với bề dày 15 năm kinh nghiệm tồn tại và phát triển, AASC đã tự xây dựng cho mình quy trình kiểm toán BCTC riêng dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia, các KTV uy tín trong ngành và trên thế giới. Đặc biệt AASC đã vận dụng quy trình kiểm toán và các phương pháp kiểm toán vốn có một cách linh hoạt và sáng tạo trong điều kiện của Việt Nam. Với các bước trong quy trình chung là lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, và kết thúc kiểm toán BCTC, công ty đã có những vận dụng riêng để hoàn thiện quy trình, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán, và tạo thành một thứ mang tính ‘công nghệ’ mang bản chất riêng của AASC. Ngoài những thuận lợi như trên, AASC cũng gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động: + Đó là xu thế hội nhập của nền kinh tế nói chung và của dịch vụ kiểm toán nói riêng. Do nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng nên hàng loạt công ty kiểm toán Việt Nam ra đời. + Mặt khác ngày càng nhiều các công ty kiểm toán quốc tế cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Chính vì thế nên AASC phải không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để đứng vững trên thị trường trong nước và vươn xa hơn ra khu vực và thế giới. Có thể nhận xét khái quát về quy trình kiểm toán do AASC thực hiện như sau: 3.1.1. Giai đoạn tiếp cận khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán Là một trong những công ty kiểm toán có uy tín từ khi mới thành lập đến nay khối lượng khách hàng của công ty đã ngày càng không ngừng phát triển và đa dạng. Đó phần lớn là nhờ Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm được đào tạo rất chuyên nghiệp và một ban lãnh đạo luôn luôn nâng cao dịch vụ kiểm toán Công ty mình và mở rộng quan hệ với khách hàng. Do vậy, việc tiếp cận với khách hàng có nhu cầu được sử dụng các dịch vụ của Công ty được tiến hành rất nhanh chóng và rất tiết kiệm chi phí. + Đối với các khách hàng cũ mà Công ty đã thực hiện kiểm toán năm trước thông thường Công ty gửi thư mời đến khách hàng. + Đối với khách hàng mới thì Công ty tham gia đấu thầu nếu trúng thầu thì hợp đồng kiểm toán được ký. Sau khi ký được hợp đồng kiểm toán với một khách hàng, công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 300- Lập kế hoạch kiểm toán, KTV thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng sau đó thiết lập kế hoạch cụ thể cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Kế hoạch kiểm toán do AASC thiết kế rất đầy đủ và chi tiết bao gồm: các thông tin chung về khách hàng, mục đích của cuộc kiểm toán, phạm vi công việc kiểm toán, nội dung thực hiện kiểm toán, địa điểm thực hiện kiểm toán, yêu cầu của BCKT, dự kiến thời gian thực hiện, cũng như việc phân công nhân sự cho cuộc kiểm toán, danh sách những tài liệu cần được chuẩn bị cho kiểm toán… Nhờ việc lập kế hoạch kiểm toán được Ban Giám đốc công ty AASC chỉ đạo thực hiện kỹ lưỡng nên tạo điều kiện thuận lợi cho các KTV trong quá trình kiểm toán. Để đảm bảo việc thực hiện công việc hợp lý và tránh được rủi ro, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sau khi thu thập các thông tin của khách hàng thì công ty tiến hành tiếp thủ tục đánh giá tổng quan về hệ thống KSNB; thủ tục phân tích sơ bộ; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro xảy ra sai sót trong BCTC của khách hàng. Bước công việc này đã được công ty đưa vào thực hiện nó có tầm quan trọng với chất lượng của cuộc kiểm toán. Căn cứ vào các Thông tư, Quyết định, các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành cũng như các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế, thêm vào đó là những kinh nghiệm có được trong quá trình công tác tích luỹ được, công ty đã xây dựng chương trình kiểm toán theo một mẫu sẵn áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán được xây dựng đã hướng dẫn cho KTV các thủ tục kiểm toán cần thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên chương trình này lại quá rập khuôn vì nó là một mẫu sẵn cho tất cả cấc khách hàng. Chương trình kiểm toán được xây dựng sẵn có thể rất hữu hiệu đối với khách hàng này nhưng lại không hiệu quả đối với khách hàng khác. Do đó đòi hỏi KTV tìm hiểu kỹ về hoạt động kinh doanh của khách hàng để bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết hỗ trợ cho KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán. 3.1.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán Khi thực hiện kiểm toán, các KTV của AASC luôn tuân thủ chương trình kiểm toán đã xây dựng đồng thời tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như những Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam, các Quyết định, chính sách do Bộ tài chính ban hành… Mặc dù thời gian thực hiện cho mỗi cuộc kiểm toán rất ngắn nhưng KTV vẫn vận dụng linh hoạt các phương pháp kỹ thuật kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán đủ để đưa ra kết luận kiểm toán. Tại AASC kiểm toán được tiến hành theo khoản mục. Các KTV được phân chia nhiệm vụ thực hiện kiểm toán các khoản mục khác nhau. Tuy nhiên giữa các KTV luôn có sự hỗ trợ và phối hợp nhuần nhuyễn với nhau. 3.1.3.Giai đoạn kết thúc kiểm toán Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán nhằm tổng hợp công việc kiểm toán và phát hành BCKT. Để BCKT của công ty phát hành tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700- BCKT về BCTC, Ban Giám đốc của AASC chỉ đạo soát xét rất kỹ lưỡng kết quả do KTV và các trợ lý KTV thực hiện tại đơn vị khách hàng. Để đưa ra ý kiến kiểm toán cuối cùng thì phải được 3 cấp soát xét đó là KTV chính, trưởng phòng kiểm toán và Ban Giám đốc. Đây là bước đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán của ban giám đốc. Sau khi BCKT chính thức được phát hành KTV của công ty vẫn tiếp tục theo dõi các sự kiện sau ngày báo cáo phát hành có ảnh hưởng đến BCKT. 3.2. Một số nhận xét kiế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbtn.doc
Tài liệu liên quan