Chuyên đề Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Trần Phú, Hải Phòng

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI CÁC DNVVN 3

1.1.1. Khái niệm về NHTM: 3

1.1.2. Các hoạt động của NHTM 5

1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn 5

1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 7

1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán 8

1.1.2.4. Hoạt động ngân quỹ 9

1.1.2.5. Các hoạt động khác 10

1.1.3. Hoạt động cho vay của các NHTM 10

1.2.1. Khái niệm về DNVVN 11

1.2.2. Đặc điểm của DNVVN 11

1.1.2.1. Ưu điểm của các DNVVN hiện nay 11

1.1.2.2. Hạn chế của các DNVVN hiện nay 14

1.2.3. Mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối với các DNVVN 16

1.3.1.1. Mở rộng về quy mô 16

 1.3.1.2. Đa dạng hóa các phương thức cho vay 17

1.3.1.3. Mở rộng đối tượng cho vay 17

1.3.1.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay 18

Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNo& PTNT TRẦN PHÚ 21

2.2.1. Tình hình các DNVVN tại Hải Phòng trong xu thế chung 23

2.2.2. Tình hình mở rộng của các DNVVN trong thành phố 26

2.3. Thực trạng cho vay DNVVN tại địa bàn Hải Phòng của chi nhánh ngân hàng Trần Phú 27

2.3.1. Chính sách cho vay DNVVN của NHNo& PTNT Việt Nam 27

2.3.1.1. Chính sách cho vay 27

2.3.1.2. Quy trình 28

2.3.2. Phân tích dư nợ theo các chỉ tiêu 31

2.3.2.1. Phân tích dư nợ theo thời gian của năm 2007 31

2.3.2.2. Phân tích dư nợ theo ngành kinh tế của năm 2007 35

2.3.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại chi nhánh NHNo& PTNT Trần Phú 37

2.3.3.1. Những thành tựu đạt được 37

2.3.3.1.1. Về quy mô 37

2.3.3.1.2. Về phương thức cho vay 37

2.3.3.1.3. Về đối tượng cho vay 38

2.3.3.1.4. Chất lượng và hiệu quả cho vay 38

2.3.3.2. Những mặt còn hạn chế 39

Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY CÁC DNVVN CỦA CHI NHÁNH NHNo& PTNT TRẦN PHÚ 42

3.1. Định huớng và giải pháp của ngân hàng Trần Phú 42

3.1.1. Nâng cao chất luợng cho vay 42

3.1.1.1. Nâng cao trình độ các cán bộ tín dụng của chi nhánh 42

3.1.1.2. Tăng cường nâng cao công tác thẩm định khách hàng 43

3.1.2. Tập trung hoạt động Marketing Ngân hàng 45

3.1.3. Tăng cường các hoạt động tiếp cận với DNVVN (Thuộc đối tuợng khách hàng của Ngân hàng) 47

3.1.4. Điều chỉnh mức lãi suất hợp lý để đảm bảo cạnh tranh, thu hút khách hàng nhưng phải vừa đảm bảo hạn chế rủi ro 48

3.1.5. Điều chỉnh hạn mức cho vay theo TSBĐ hợp lý cho riêng các đối tuợng khách hàng là DNVVN 49

3.1.6. Đa dạng các hình thức cho vay để phù hợp với nhu cầu khách hàng, đồng thời tránh “ bỏ trứng một giỏ” 50

3.1.7. Nghiêm túc hơn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng 51

3.2. Kiến nghị 51

3.2.1. Kiến nghị với các cơ quan chức năng tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển và tiếp cận với NH 51

3.2.2. Kiến nghị với NHNo& PTNT Việt Nam 52

3.2.3. Kiến nghị với các DNVVN 53

LỜI KẾT 55

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Trần Phú, Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ìlà nguyên nhân gây ra rủi ro trong việc cho vay của ngân hàng. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộcNhiều người vay đã không suy nghĩ tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hi vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai là một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Mặt khác, sống trong môi trường tiếp xúc với tiền, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Rủi ro trên của các khoản vay buộc ngân hàng cần có những biện pháp cần thiết giảm thiểu rủi ro nâng cao chất lượng và hiệu quả trong những khoản cho vay. Chính vì các nguyên nhân trên mà NHTM cần phải tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay từ ngay nhưng bước ban đầu như thu thập thông tin khách hàng, cho đén thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay... Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu mà NHTM phải thực hiện/ để nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay. Công việc thaarmr định giúp cho ngân hàng rút ra được tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư một cách chính xác, khả năng tài trợ, những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn. Đồng thời, góp ý cho các khách hàng, tạo tiền đề, đảm bảo hiệu quả cho vay thu được gốc và lãi theo đúng hạn của hợp đồng. Thực hiện kiểm tra giám sát các khoản cho vay cũng là một biện pháp chủ yếu trong quản lý rủi ro của ngân hàng. Ngân hàng không thể gánh chịu những rủi ro không đáng có của việc thực hiện sai mục đích đối với vốn vay của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng luôn kiểm tra giám sát các khoản vay của mình sao cho nguồn vốn của mình bỏ ra được sủ dụng đúng mục đích và hiệu quả cao nhất. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các nhân viên trong ngân hàng là biện pháp luôn được ngân hàng quan tâm trú trọng. Người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, trực tiếp thẩm định, trực tiếp tham gia kiểm tra giám sát các khoản vay là các nhân viên của ngân hàng, họ chính là những người đưa ra những quyết định cớ bản tới việc cho vay hay không cho vay. Vì vậy, các thành viên trong ngân hàng cần phải nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ mới giúp các khoản cho vay của ngân hàng trở nên an toàn. Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNo& PTNT TRẦN PHÚ 2.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT và NHNo& PTNT chi nhánh Trần Phú, Hải Phòng. Chi nhánh NHNo& PTNT Trần Phú Hải Phòng là một chi nhánh cấp 2 thuộc hệ thống NHNo Việt Nam, trực thuộc NHNo thành phố Hải Phòng đang hoạt động tốt cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống nói chung. Hiện đang là một chi nhánh đi đầu trong chất lượng hoạt động của các chi nhánh cùng cấp tại Hải Phòng, thể hiện ở các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm luôn đạt chỉ tiêu của ngân hàng cấp trên giao phó, với mức huy động vốn tăng theo hàng năm, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của toàn hệ thống tại thành phố với mức vốn huy động được hàng năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là: 2.7955 tỷ đồng, 210.179 tỷ đồng và 460.171 tỷ đồng. như vậy hàng năm, lượng vốn mà chi nhánh huy động được đang tăng dần hàng năm với số lượng lớn. Đồng thời hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng được tiến hành tốt đặc biệt là cho vay. Hoạt động cho vay của chi nhánh trong 2 năm 2005 và 2006 hầu như không đáng kể, chỉ riêng năm 2007 là có nhưng bước tiến triển tốt với số lượng khách hàng đông đảo hơn, trong đó, doanh số cho vay đối với các DN chiếm tỷ trọng lớn nhất là 66,06% tương ứng với 52.900 tỷ đồng trong tổng doanh số cho vay là 80.077 tỷ đồng, còn lại là cho vay hộ sản xuất. Trong 3 năm gần đây kể từ khi thành lập tới nay, các hoạt động của ngân hàng chủ yếu phát triển mạnh mẽ vào 2 năm 2006 và 2007. Vì tổng nguồn vốn được chủ yếu tập trung vào các DNVVN nên tình hình tăng trưởng dư nợ các DNVVN trong 2 năm này thể hiện được tương đối tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh: - Doanh số cho vay: 54,649 tỷ đồng. Tăng so với năm 2006: 24,204 tỷ đồng, tốc độ tăng: 79,5% - Doanh số thu nợ: 38,108 tỷ đồng, tăng so với năm 2006: 24,837 tỷ đồng, tốc độ tăng là: 187% - Dư nợ cho vay DNVVN là: 36 tỷ đồng, tăng 80% so với đầu năm; số tuyệt đối tăng là: 16 tỷ đồng. Tỷ trong dư nợ cho vay DNVVN so với tổng dư nợ: 62,4%. - Nợ xấu: 0.096 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0.26% so với dư nợ cho vay DNVVN. Như vậy, ngân hàng cũng có một thành công lớn về quản lý rủi ro tín dụng, nợ xấu chiểm tỷ trọng rất thấp, và thực tế cho đến thời điểm hiện tại ngân hàng không có rủi ro. Cùng với phương hướng về đối tượng cho vay của ngành ngân hàng nói chung và ngoài việc thực hiện chức năng riêng là thực hiện các chính sách phát triển của NHNo đối với xã hội, chi nhánh Trẩn Phú thực hiện tập trung phát triển cho vay đối với các đối tượng khách hàng là DNVVN, trên thực tế, tất cả 37 khách hàng là DN của ngân hàng trong năm 2007 đều là các DNVVN, với tổng doánh số cho vay như đã nói ở trên là 52.900 tỷ đồng. Ngoài các hoạt động tín dụng, chi nhánh cũng thực hiện tốt các hoạt động thanh toán bao gồm cả thanh toán trong nước lẫn quốc tế ( chủ yếu qua thanh toán L/C). Công tác kế toán thanh toán đã hạch toán phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bảo đảm nhanh chóng chính xác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín và niềm tin, thu hút được khách hàng; góp phần quan trọng vào công tác huy động vốn và tăng nguồn thu dịch vụ, hồ sơ chứng từ thực hiện đúng chế độ quy định, lưu trữ đầy đủ khoa học. Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi phải thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu này của khách hàng. Hoạt động kế toán thanh toán của chi nhánh tiến triển tốt thể hiện ở cơn số cụ thể tính riêng năm 2007 qua tổng số món: 7,937 món tương ứng số tiền là 2,563,683 triệu đồng tăng so với năm 2006: 4,052 món , số tiền 1,110,603 triệu đồng. Bên cạnh việc thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn ngân hàng, chi nhánh cũng thực hiện hợp lý và đầy đủ các hoạt động quản lý cán bộ, hoạt động đoàn thể, phấn đấu là một chi nhánh suất sắc toàn diện. 2.2. Giới thiệu về DNVVN trong địa bàn thành phố Hải Phòng 2.2.1. Tình hình các DNVVN tại Hải Phòng trong xu thế chung ( Các số liệu lấy theo kết quả điều tra doanh nghiệp tại Hải Phòng của Tổng cục thống kê - Cục thống kê thành phố Hải Phòng) Cùng với những đặc điểm chung của các DNVVN tại Việt Nam, các DNVVN tại địa bàn Hải Phòng cũng có những đặc điểm riêng của mình. Đó là: Hải Phòng nằm ở bờ biển phía Đông bắc của Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 102 km. Là thành phố lớn thứ 3 của cả nước, có cảng biển lớn nhất miề Bắc, có diện tích là 1519 km2, dân số trẻ, lực lượng lao động của thành phố chiếm tỷ lệ cao. Hải phòng là trung tâm thương mại giao thông vận tải quan trọng của miền Bắc Việt Nam, cầu nối giữa các tỉnh phía bắc với thị trường thế giới thông qua hệ thống cảng biển. Hệ thống cảng biển của Hải Phòng có lượng hàng hóa thông qua lớn nhất trong các cảng biển bắc. Cảng Hải Phòng có trang thiết bị hiện đại, an toàn, theo tiêu chuẩn quốc tế Mạng lưới đường bộ của Hải Phòng rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa đến Hà Nội và các tỉnh phía bắc thông qua quốc lộ số 5 và quốc lộ số 10. Mạng lưới đường sông của Hải Phòng cũng rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa. Bưu chính viễn thông với mạng lưới và thiết bị hiện đại, Hải Phòng có khả năng cung cấp những dịch vụ viễn thông quốc tế và trong nước với nhiều hình thức khác nhau, có dịch vụ chuyển phát nhanh sang các nước và nhiều tỉnh thành trong cả nước. Hải Phòng có 06 nhà máy cung cấp nước với công suất 152.000 m3 mỗi ngày. Nhờ có nguồn nước dồi dào từ các sông và dưới lòng đất nên nhiều nhà máy nước đang có kế hoạch xây dụng để đảm bảo việc cung cấp nước cho phát triển kinh tế, đặc biệt là cho các khu công nghiệp và khu phố mới. Hải Phòng có các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Khu công nghiệp Nomura nằm trên đường quốc lộ 5 nối Hải Phòng- Hà Nội và khu kinh tế Đình Vũ. Khu công nghiệp Nomura được coi là một số ít của Việt Nam tốt nhất về cơ sở hạ tầng, diện tích 153 ha, trạm cung cấp điện độc lập 50 MW, nhà máy nước, một tổng đài điện thoại 2.000 đường dây và nhiều phương tiện công cộng khác. Khu kinh tế Đình Vũ được chia thành 3 phần: khu vực chế biến xuất khẩu, khu công nghiệp và khu dân cư. Khu kinh tế Đình Vũ sẽ trở thành một khu công nghiệp, khu thương mại và khu dân cư hiện đại. Hải Phòng có nhiều khách sạn, văn phong đạt tiêu chuẩn quốc gia , nhiều nhà hàng đặc sản chất lượng cao, khu du lịch và các khu dân cư tốt phục vụ các nhà đầu tư và khách du lịch. Nhiều khu vực và phương tiện vui chơi, giải trí như sân tennis, bể bơi, sân golf mini đã và đang được hình thành. Khu du lịch Đồ Sơn có Casino Đồ Sơn duy nhất được hoạt động tại Việt Nam. Khu vui chơi, giải trí ở Đồ Sơn và Cát Bà sẽ được phát triển mạnh mẽ hơn nữa để thu hút khách du lịch. Hệ thống ngân hàng bao gồm chi nhánh ngân hàng nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Các ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ tài chính tương đối đa dạng như chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh ngân hàng cổ phần Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh ngân hàng cổ phần INDOVINA... Một số hãng bảo hiểm nổi tiếng như AIA, Prudential, Chinfon Manulife, Bảo Việt, Pijico cũng đã có mặt tại Hải Phòng làm đa dang hóa thêm các dịch vụ tài chính, bảo hiểm trên địa bàn thành phố. Hải Phòng nối mang trực tiếp với thị trường chứng khoán quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh và đã có thị trường chứng khoán ở đây.Hải Phòng còn là trung tâm của nhiều hãng tàu Việt Nam như Vosco, Vinashine, Germantrans, Vinalines, Vietfrack, Vitranchart và nhiều hãng tàu nước ngoài cũng lập đại lý tại đây như Mitsui, Evergreen, Maersk, NXK, APL, DRS, Hyundai, CMA, MISC 2.2.2. Tình hình mở rộng của các DNVVN trong thành phố Về doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp (số đang hoạt động) Thời gian 2006 2007 Tổng cộng Tổng số DN trên địa bàn thành phố 8.666 10.173 18.215 Số DNVVN 8593 10.125 18.083 Tỷ lệ % số DNVVN/ tổng số DN trên địa bàn thành phố 98.95% 99.52% 99.27% ( Nguồn: Kết quả điều tra DN - Cục thống kê thành phố Hải Phòng). Phân loại DNVVN theo từng loại hình cụ thể Loại hình 2006 2007 Tổng cộng Công ty cổ phần 2.074 2.638 4.712 Công ty hợp doanh 8 15 23 Công ty TNHH 4.780 5.014 9.794 Công ty tư nhân 1.106 1.853 2.959 Công ty nhà nước 698 653 1.351 Tổng cộng 8.666 10.173 18.839 ( Nguồn: Kết quả điều tra DN - Cục thống kê thành phố Hải Phòng). Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hải Phòng có khoảng hơn 10.000 DNVVN. Tốc độ phát triển trung bình hàng năm của các doanh nghiệp này là 21%. Là một đô thị loại một, lại là một thành phố cảng, các DN có cơ hội giao tham gia vào thương mại quốc tế cũng như nội địa dễ dàng hơn nên các DNVVN trên địa bàn trong thời gian gần đây cùng với xu thế chung của toàn quốc phát triển mạnh mẽ sau khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Số lượng các DNVVN tăng nhanh trong thành phố mọi lĩnh vực. Trước hội nhập, các DN tại Hải Phòng đứng trước sức cạnh tranh lớn của các DN trong nước cũng như các DN có vốn nước ngoài. Mỗi DN đều nhận thức được rằng phải nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, chất lượng cũng số lượng sản phẩm nên trong một thời gian ngắn, các DN tăng lên nhanh song đi đôi với chất lượng và hiệu quả hoạt động cũng tăng theo nhanh chóng. Mang đặc điểm của các DNVVN nhỏ hiện nay, các DNVVN tại Hải Phòng cũng có những điểm mạnh và yếu riêng của mình. Nhìn chung, DNVVN trên địa bàn thành phố năng động và thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường, góp phần gìn giữ và phát huy những ngành nghề truyền thống, phát triển các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà các doanh nghiệp lớn ít quan tâm, tham gia tích cực vào khâu phân phối các sản phẩm đến tay người tiêu dùng tại các vũng xa xôi hẻo lánh. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp không ngừng được nâng cao. Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố. 2.3. Thực trạng cho vay DNVVN tại địa bàn Hải Phòng của chi nhánh ngân hàng Trần Phú 2.3.1. Chính sách cho vay DNVVN của NHNo& PTNT Việt Nam 2.3.1.1. Chính sách cho vay Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý là để thống nhất, đảm bảo hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh, tạo được hiệu quả tốt trong kinh doanh tín dụng. Bên cạnh đó, chính sách tín dụng cũng phải đảm bảo tuân thủ pháp luật, quy định của ngân hàng trung ương. Do đó chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các bộ phận liên quan, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Để mở rộng hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Để mở rộng cho vay đối với DNVVN thì ngân hàng phải có chính sách tín dụng đáp ứng nhu cầu của DNN&V, đồng thời mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. 2.3.1.2. Quy trình Quy trình cho vay của NHNo& PTNT Việt Nam bao gồm các bước sau đây: Bước 1: Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hỗ trợ Chuyên viên khách hàng thuộc phòng kinh doanh tại chi nhánh khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp phải hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ; tiến hành thu thập các thông tin và tài liệu cần thiết từ phía khách hàng, thu thập thông tin từ các bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu thông tin thị trường từ các phương tiện thông tin đại chúng. Các thông tin thu thập phải đầy đủ, chính xác. trung thực để có được những đánh giá đầy đủ và tổng thể về khách hàng để làm cơ sở cho việc đề xuất cấp cấp hạn mức cho khách hàng hoặc phê duyệt tín dụng cho khách hàng. Bước 2: Thẩm định, phân tích hồ sơ Chuyên viên khách hàng sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng phải tiến hành thẩm định tư cách khách hàng (là cá nhân/pháp nhân), thẩm định tình hình hoạt động, năng lực tài chính của doanh nghiệp, thẩm định nhu cầu vay vốn (cấp hạn mức) và đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tuân thủ đầy đủ quy định của quy trình nhận tài sản đảm bảo. Tùy thuộc vào loại tài sản đảm bảo, chuyên viên khách hàng phối hợp với ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh hoặc ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng cùng đánh giá tài sản trong quá trình thực hiện thẩm định để việc đánh giá tài sản tăng tính chính xác, khách quan. Bên cạnh đó ngân hàng cần thực hiện xếp hạng doanh nghiệp. Sau khi thẩm định và xếp hạng doanh nghiệp, cán bộ thẩm định viết báo cáo thẩm định, nội dung báo cáo phải đề xuất giá trị cho vay, lãi suất, thời hạn, tài sản đảm bảo và các điều kiện kèm theo. Bước 3: Kiểm soát nội dung thẩm định Trưởng phó phòng kinh doanh kiểm tra kỹ các thông tin khách hàng mà chuyên viên khách hàng cung cấp, kiểm tra lại đầy đủ các nội dung báo cáo thẩm định do chuyên viên khách hàng lập, bổ sung, đề xuất những nội dung, còn thiếu. Bước 4: Tái thẩm định Ban tái thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh thực hiện tái thẩm định lại hồ sơ tín dụng của phòng kinh doanh. Kiểm tra lại các nội dung thẩm định, đối chiếu với các hồ sơ tín dụng đảm bảo khớp đúng Bước 5: Phê duyệt tín dụng Ban giám đốc chi nhánh thực hiện phê duyệt tín dụng theo đúng mức ủy quyền. Nội dung phê duyệt phải có ý kiến rõ ràng là đồng ý hay không đồng ý kèm theo những điều kiện cụ thể. Bước 6: Thông báo tín dụng Cán bộ tín dụng lập thông báo có tín dụng gửi khách hàng về các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bước 7: Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo Ban kiểm soát hỗ trợ kinh doanh thực hiện các thủ tục nhận tài sản đảm bảo. Kiểm định và định giá tài sản một cách chính xác, trung thực và khách quan Bước 8: Ký kết hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và cam kết trả nợ Bước 9: Giải ngân và hạch toán giải ngân Bước 10: Theo dõi và quản lý khách hàng Kiểm tra sử dụng vốn vay đảm bảo vốn vay được sử dụng mục đích. Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, kịp thời phát hiện những thay đổi ảnh hưởng đến khả năng và nguồn trả nợ. Bước 11: Phân loại khoản vay Định kỳ hàng tháng vào tuần đầu tiên của tháng kế tiếp, NHCT thực hiện phân loại các khoản vay còn dư nợ của tháng trước. Bước 12: Đánh giá lại khoản vay và khách hàng Định kỳ 5 tháng/lần hoặc theo yêu cầu của Giám đốc, chuyên viên khách hàng rà soát lại các khoản vay, đánh giá tổng thể tình hình hoạt động, khả năng tài chính của một nhóm khách hàng đang có dư nợ để kịp thời phát hiện những biến động ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng Bước 13: Theo dõi và xử lý nợ quá hạn Thu thập mọi thông tin về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá khả năng rủi ro pháp lý có thể xảy ra với doanh nghiệp. Phân tích những khó khăn mà khách hàng gặp phải dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ. Xây dựng một kế hoạch hành động chi tiết cho việc thực hiện thu hồi nợ. Qua việc xem xét quy trình cho vay, có thể thấy quy trình cho vay đối với các DNVVN tại Chi nhánh là khá chặt chẽ, ưu tiên đến việc bảo đảm an toàn đối với vốn cho vay của ngân hàng, đảm bảo thu lợi cho ngân hàng. Tuy nhiên quy trình còn rườm rà, phải qua nhiều bước mới có thể đi đến quyết định có cho vay hay không do đó có thể dẫn đến việc làm mất cơ hội kinh doanh của ngân hàng. 2.3.2. Phân tích dư nợ theo các chỉ tiêu 2.3.2.1. Phân tích dư nợ theo thời gian của năm 2007 ( Đơn vị: tỷ đồng). Chỉ tiêu: Năm 2006 11 tháng 2007. Tháng 12 năm 2007. Cả năm 2007. Tăng giảm dư nợ so với cùng kỳ năm trước. Tuyệt đối % Hoạt động chung chi nhánh. 1. Doanh số cho vay. 43.500 69.077 11.000 80.077 36.577 84% - Ngắn hạn. 33.210 52.745 7.990 60.735 27.525 83% - Trung và dài hạn. 10.290 16.332 3.010 19.342 9.052 88% 2. Doanh số thu nợ. 14.525 45.847 6.604 52.451 37.926 261% - Ngắn hạn. 12.623 35.047 5.999 41.046 19.689 225% - Trung và dài hạn. 1.902 10.800 0.605 11.405 9.503 500% 3. Dư nợ. 31.974 55.204 59.600 59.600 27.626 86% - Ngắn hạn. 23.711 41.409 43.400 43.400 19.689 83% - Trung và dài hạn. 8.263 13.795 16.200 16.200 7.937 96% * Trong đó tiêu dùng hộ sản xuất và cá nhân. 1. Doanh số cho vay. 11.345 23.977 3.200 27.177 15.832 140% - Ngắn hạn. 6.200 12.088 2.900 14.988 8.788 142% - Trung và dài hạn. 5.145 11.889 0.300 12.189 7.044 137% 2. Doanh số thu nợ. 7.106 15.259 2.240 17.499 10.393 146% - Ngắn hạn. 5.120 11.209 2.168 13.377 8.257 161% -Trung và dài hạn. 1.986 4.050 0.072 4.122 2.136 108% 3. Dư nợ. 12.080 20.840 21.800 21.800 9.720 80% - Ngắn hạn. 8.521 12.673 13.000 13.405 4.884 57% - Trung và dài hạn. 3.559 8.167 8.000 8.395 4.836 136% * Dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản. 32.100 53.887 56.715 56.715 24.615 77% - Tín dụng doanh nghiệp. 19.854 34.365 36.265 36.265 16.411 83% - Tín dụng hộ sản xuất và cá nhân. 12.246 19.522 20.450 20.450 8.204 67% * Dư nợ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. 0.874 1.317 1.350 1.350 0.476 54% - Hộ sản xuất và cá nhân. 0.874 1.317 1.350 1.350 0.476 54% - Tổng số doanh nghiệp còn dư nợ. 0 0 0 - Số hộ còn dư nợ. 98 98 98 - Số hộ trên địa bàn. 0 * Chất lượng tín dụng. - Nợ xấu. 3.005 0.250 0.250 0.250 - Tỷ trọng nợ xấu. 5.4% 0.4% 0.4% - Dư nợ xấu hộ sản xuất và cá nhân. 0.005 0.005 0.005 0.005 * Doanh số được xử lý rủi ro 0 0 0 0 - Nợ xử lý rủi ro của hộ san xuất và cá nhân. 0 - Nợ đã xử lý rui ro. 0 0 0 0 - Dư nợ đã xử lý rủi ro của hộ sản xuất và cá nhân. 0 - Thu nợ đã xử lý rui ro( gốc). 0 0 0 0 - Thu nợ xử lý rui ro của hộ sản xuất và cá nhân. 0 (Số liệu ngày 24 tháng 12 năm 2007) Như vậy: + Dư nợ ngắn hạn : 42.331 trđ , tăng so với đầu năm 18.620 tr đ , chiếm 72,6 % tổng dư nợ. + Dư nợ trung hạn: 15.995 trđ , tăng so với đầu năm 7.692 tr đ , chiếm 27,4 % tổng dư nợ. + Dư nợ dài hạn: không có. Trong hoạt động cho vay của các NHTM, họ thường chú trong tới cơ cấu dư nợ theo thời gian. Các khoản vay trung và dài hạn luôn tiềm ẩn rủi ro cao hơn nhiều so với các khoản vay ngắn han. Việc quyết định cho vay các khoản vay trung và dài hạn khiến các ngân hàng vất vả hơn trong việc quản lý rủi ro do được thực hiện trong một thời gian dài và giá trị của mỗi hợp đồng cho vay này thường rất lớn. Ngân hàng luôn tìm cách điều chỉnh cơ cấu dư nợ nay theo hướng tăng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và giảm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ của mình. Một ngân hàng duy trì tỷ trọng của các khoản cho vay trung và dài hạn lớn đồng nghĩa với việc ngân hàng đó đang chấp nhận kinh doanh mạo hiểm hơn so với các ngân hàng có tỷ trọng các khoản cho vay ngắn hạn. Các khoản nợ trung và dài hạn là các khoản nợ mang nhiều rủi ro, vì vậy chi nhánh đã duy trì được mức tỷ trọng dư nợ ngắn hạn khá lớn là 72.6% trong tổng dư nợ và không có các khoản dài hạn, tức là các ngân hàng đã thực hiện phân tán rủi ro tốt trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng, còn lại 27,4% là tỷ trọng của dư nợ trung hạn. Công tác quản lý rủi ro của chi nhánh còn được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 0.05%, đây chính là một khoản cho vay của chi nhành đối với một khách hàng là cá nhân với giá trị khoản vay là rất nhỏ, việc xử lý nợ xấu này cũng đã được hoàn tất. Chi nhánh Trần Phú tuyệt đối không có rủi ro trong hoạt động cho vay. Qua bảng phân tích dư nợ trên, ta nhận thấy ràng khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các DN. Dư nọ của cho vay tiêu dùng hộ sản xuất và cá nhân tính đến cuối năm 2007 là 27.177 tỷ đồng trong tổng dư nợ là 80.077 tỷ đồng tương ứng với 33.94%. Với sự phát triển mạnh của các DN trong khu vực kinh tế thành phố thì tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng này cũng đang được duy trì ở mức hợp lý. 2.3.2.2. Phân tích dư nợ theo ngành kinh tế của năm 2007 (Hiện tại, 100% khách hàng DN của ngân hàng đều là DNVVN, ngoài ra là các hộ gia đình và cá nhân) ( Đơn vị: tỷ đồng ) Stt Chỉ tiêu Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Tăng giảm dư nợ so với đầu năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006 Năm 2007 Tuyệt đối % 1 Doanh nghiệp nhà nước. - - - - - - 0 2 Hợp tác xã 0.400 0.500 1.950 2.050 2.100 0.550 -1.550 -74% 3 Công ty cổ phần 12.300 22.300 9.620 8.480 3.180 17.000 13.820 4 Công ty TNHH 18.266 30.600 4.372 25.646 5 DN có vốn đầu tư nước ngoài - - - - - - 0 6 DN tư nhân 0.400 1.500 - 0.960 0.400 0.940 0.540 57.40% 7 Pháp nhân khác - 0 8 Hộ sản xuất và cá nhân 12.134 27.177 15.942 17.497 12.120 21.800 9.680 44% Tổng cộng 43.500 80.077 14.525 52.451 31.974 59.600 27.626 86% (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007- chi nhánh NHNo Trần Phú) Từ bảng phân tích dư nợ trên, ta có thể rút ra được: + Dư nợ DNNN: không . + Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 35.998 triệu đồng, tỉ trọng 61,8 %; Trong đó : / Dư nợ CTy Cổ phần: 17.215 triệu đồng / Dư nợ CTy TNHH: 17.843 triệu đồng ; / Dư nợ DN tư nhân: 940 triệu đồng ; + Dư nợ HTX: 396 triệu đồng, tỉ trọng 6,7 % + Dư nợ hộ gia đình, cá nhân : 21.892 triệu đồng , tỉ trọng 31,5% Các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng đều là các DNVVN, vì vậy, dư nợ cho vay các DNVVN năm 2007 chính là mức tổng dư nợ của các DN ngoài quốc doanh được ghi ở trên là 35.998 tỷ đồng, như vậy dư nợ năm 2007 tăng tương ứng so với 2006 là 61.76% trong tổng dư nợ, từ 31.974 tỷ đồng lên 59.6 tỷ đồng. Dư nợ hợp tác xã nhanh chóng giảm với tốc độ giảm dư nợ là 74%, từ 2.1 tỷ đồng xuống 0.55 tỷ dồng. Trong định hướng tăng trưởng dư nợ của ngân hàng cũng tập trung cho vay các đối tượng khách hàng là các DNVVN, nên các con số về tổng dư nợ cho vay có xu hướng tăng lên trong thời gian tới, đồng thời vừa đáp ứng nhu cầu tăng thêm của các DNVVN, vừa phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2.3.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại chi nhánh NHNo& PTNT Trần Phú 2.3.3.1. Những thành tựu đạt được 2.3.3.1.1. Về quy mô Về quy mô, so với năm 2006, năm 2007, chi nhánh ngân hàng Trần Phú đẵ tăng được đáng kể quy mô cho vay đối với các DNVVN, như chúng ta đã biết, việc tăng về quy mô có thể thấy được qua việc tăng trưỏng dư nợ. Ta có thể nhận thấy rằng, số lượng vốn huy động tăng lên rất nhanh, từ 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7638.doc