Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 3

1.1. DNNQD trong kinh tế thị trường ở Việt Nam 3

1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của DNNQD trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. 3

1.1.1.1. Khái niệm về DNNQD: 3

1.1.1.2. Phân loại DNNQD: 3

1.1.1.4. Vai trò của các DNNQD trong tiến trình đổi mới. 5

1.1.2. Thuận lợi và khó khăn của DNNQD trong tiến trình hội nhập và phát triển : 7

1.1.2.1. Thuận lợi: 7

1.1.2.2. Khó khăn 8

1.1.3. Các nguồn vốn của DNNQD: 9

1.1.3.1. Vốn tự có: 9

1.1.3.2. Nguồn vốn đi vay: 9

1.2. Tín dụng ngân hàng đối với các DNNQD 10

1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. 10

1.2.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng: 10

1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNQD: 11

1.2.4. Các hình thức cho vay: 12

1.3. Mở rộng cho vay DNNQD. 13

1.3.1. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với DNNQD 13

1.3.2. Các tiêu thức đánh giá mở rộng cho vay DNNQD. 14

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay đối với DNNQD 17

1.3.3.1. Các nhân tố khách quan: 17

1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan: 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 22

2.1. khái quát về NHTM cổ phần Quân đội 22

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của MB 24

2.1.3 Vài nét về hoạt động kinh doanh của MB 24

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 24

2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 26

2.1.3.3 Hoạt động phi tín dụng 27

2.2. Thực trạng cho vay đối với các DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội 30

2.2.1.Số lượng khách hàng DNNQD được vay: 30

2.2.2 Doanh Số cho vay DNNQD: 31

2.2.3. Dư nợ cho vay DNNQD: 33

2.2.4 Tình hình cho vay đối với DNNQD theo thời hạn 36

2.3.Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNQD . 37

2.3.1. Những kết quả đã đạt được c ủa NHTMCP Qu ân Đ ội 37

2.3.2. Hạn chế. 38

2.3.3. Nguyên nhân 38

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 39

3.1. Định hướng mở rộng cho vay DNNQD trong thời gian tới 39

3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng trong những năm tới. 39

3.1.2 Định hướng mở rộng cho vay đối với DNNQD trong những năm tới. 40

3.2. Giải pháp để mở rộng cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội 41

3.2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với DNNQD 43

3.2.3. Ngân hàng cần có các biện pháp để áp dụng cho từng loại hình DNNQD. 45

3.2.4 Phát huy vai trò tư vấn cho DNNQD trong việc lập dự án để thu hút doanh nghiệp đến với ngân hàng. 46

3.2.5. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng cho ngân hàng. 47

3.2.6. Tăng cường khai thác nguồn vốn theo cơ cấu hợp lý để có nguồn mở rộng cho vay. 48

3.2.7. Mở rộng tín dụng nhưng phải gắn với chất lượng tín dụng. 48

3.3. kiến nghị. 49

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước. 49

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 50

Kết luận 51

Tài liệu tham khảo 52

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1686 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh số cho vay cả về số tuyệt đối và tương đối: Thể hiện số lần giải ngân trong năm tăng và số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng. Doanh số cho vay DNNQD +Tỷ trọng doanh số cho vay = ------------------------------------------ Tổng doanh số cho vay + Mức tăng trưởng tuyệt đối về doanh số cho vay: Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t) - Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t – 1) + Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về doanh số cho vay: Mức tăng trưởng tuyệt đối về doanh số x 100% = ---------------------------------------------------------------- Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t-1) - Mở rộng loại hình cho vay: Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng để áp dụng các hình thức cho vay thích hợp. + Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và dự án đời sống. + Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn. + Cho vay trả góp: Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác định, thoả thuận số lãi vốn vay phải cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong kỳ hạn cho vay. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay đối với DNNQD Mở rộng cho vay đối với DNNQD không có nghĩa là tăng khối lượng cho vay, mà mở rộng cho vay phải luôn gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay. Có nhiều nhân tố tác động đến việc mở rộng cho vay đối với DNNQD của các Ngân hàng, trong đó có thể chia thành 2 nhóm sau: 1.3.3.1. Các nhân tố khách quan: Một là: Nhu cầu phát triển kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang không ngừng hội nhập với thế giới ,đặc biệt là sự kiện nước ta đã chính thức gia nhập WTO vào năm 2006.Đây là điều kiện tốt thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chúng ta biết rằng nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của hoạt động kinh tế nào đó cũng gây ảnh hưởng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của các ngành, lĩnh vực còn lại. - Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng lớn đến quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ hấp dẫn đầu tư. Lúc đó nhu cầu vay vốn sẽ tăng lên để mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm kiếm thêm lợi nhuận do vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng có điều kiện để mở rộng và ngược lại. - Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động cho vay: nếu nền kinh tế đang ở chu kỳ tăng trưởng, nhu cầu tiêu dùng tăng cao kéo theo nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất cũng tăng cao do vậy làm tăng khả năng mở rộng cho vay của Ngân hàng và ngược lại. Hai là: Nhân tố xã hội. Tình hình chính trị xã hội nước ta ổn định ,vị thế của nước ta trên thế giới ngày càng nâng cao,thể hiện qua việc nước ta đang cai nhiều sự kiện lớn của thế giới như tổ chức thành công hội nghị APEC năm 2006 tại Hà Nội. - Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng dựa trên cơ sở niềm tin. Đối với khách hàng nào hoạt động kinh doanh hiệu quả, có uy tín với Ngân hàng thì được ưu đãi trong quan hệ cho vay. Nếu Ngân hàng nào hoạt động an toàn, hiệu quả, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng thì sẽ được khách hàng lựa chọn. - Nếu như trình độ dân trí thấp, người dân sẽ không hiểu biết về các hoạt động của Ngân hàng, không biết các thủ tục khi vay vốn và họ sẽ vay vốn chủ yếu từ thị trường tài chính - tiền tệ trực tiếp và nó cũng là một nhân tố làm thu hẹp thị trường tín dụng của Ngân hàng. Ba là: Nhân tố pháp lý. Hệ thống pháp lí của nước ta không ngừng hoàn thiện ,ví dụ luật doanh nghiệp năm 1999 đã được bổ sung và chỉnh sửa thành luật doanh nghiệp 2005. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phải tuân theo quy định của NHNN, luật các TCTD, luật dân sự và các qui định khác. Việc mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế nói chung và DNNQD nói riêng không chỉ chịu tác động của các nhân tố khách quan mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng và khách hàng như: chính sách tín dụng, thông tin tín dụng, chất lượng nhân sự, cơ sở vật chất thiết bị của Ngân hàng, tình hình huy động vốn, công tác tổ chức của Ngân hàng, thực trạng của chính các DNNQD... Bốn là: nhu cầu hội nhập - sự cạnh tranh Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức. Ngành Tài chính Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mở rộng nhiều hình thức cho vay, tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, giảm bớt thủ tục rườm rà, rút ngắn thời gian cho vay sẽ là một khởi đầu cho sự phát triển lâu dài và bền vững của một hệ thống Ngân hàng hiện đại. Hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã gặp không ít khó khăn do sự tác động từ nhiều phía như: môi trường kinh tế vĩ mô, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp v.v. Trong đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong huy động vốn diễn ra khá gay gắt. Có thời gian, tỷ lệ dư nợ cho vay của một số NHTM cổ phần bằng 1,4% nguồn vốn huy động. Trước áp lực phải huy động đủ vốn cho kinh doanh nhiều ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng cổ phần) đua tranh tăng lãi suất huy động vốn, đồng thời áp dụng nhiều hình thức khuyến mại, tặng quà,… để thu hút khách hàng. 1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan: Một là: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển,thu nhập đầu người của người dân tăng nên các năm qua các ngân hàng huy động vốn tăng lên .Đây là nguồn cho vay của ngân hàng.. Nguồn vốn huy động được càng lớn, càng đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động cho vay phát triển. Do đó, việc mở rộng vốn huy động của Ngân hàng là tiền đề để mở rộng cho vay đối với các DNNQD. Hai là: Chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố: đối tượng khách hàng có thể vay vốn; nguyên tắc và điều kiện vay vốn; phương thức cho vay; căn cứ xác định mức tiền vay; căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay,... Tất cả những yếu tố đó tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Ba là: Thông tin tín dụng. Thông tin tín dụng bao gồm: - Thông tin phi tài chính: tư cách pháp nhân, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội... - Thông tin gián tiếp: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành nghề. - Thông tin tài chính của khách hàng, khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của phương án, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp. Nếu thông tin tín dụng chính xác và kịp thời sẽ giúp Ngân hàng lựa chọn đúng khách hàng để mở rộng cho vay, đồng thời phát hiện những sai phạm trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay từ đó giảm thiểu các rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Bốn là: Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị - Chất lượng nhân sự đó chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, marketing, trình độ ngoại ngữ, vi tính, sự nhiệt tình trong công việc của người cán bộ. Dưới con mắt khách hàng, cán bộ Ngân hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu khách giao tiếp với cán bộ Ngân hàng họ cảm thấy yên tâm, hài lòng thì họ sẽ tìm đến với Ngân hàng đó. - Cơ sở vật chất của Ngân hàng tạo ra sự bề thế của Ngân hàng, tạo ra sự yên tâm cho khách hàng.. Nguyên nhân từ phía khách hàng. - Động cơ đầu tư: Động cơ đầu tư của khách hàng quyết định việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Nhu cầu đầu tư càng lớn thì Ngân hàng càng có điều kiện mở rộng tín dụng và ngược lại. - Năng lực của khách hàng: Năng lực của khách hàng được hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện tín dụng. Theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHTM cổ phần Quân đội, khách hàng vay vốn phải có đủ 5 điều kiện sau: + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có kết quả + Thực hiện các quy định và đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam. Nếu khách hàng vay vốn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì Ngân hàng mới có thể thực hiện việc cho vay mở rộng tín dụng mà vẫn đảm bảo chất lượng. Nếu khách hàng không đáp ứng tốt các điều kiện trên thì việc mở rộng cho vay có thể dẫn đến làm giảm chất lượng tín dụng Như vậy có rất nhiều nhân tố tác động đến việc mở rộng cho vay đối với DNNQD của Ngân hàng, mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau tuỳ theo tính chất và thời gian của hoạt động cho vay. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.1. khái quát về NHTM cổ phần Quân đội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Được thành lập vào 4/11/1995, qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng Quân Đội (MB) đó kinh doanh liờn tục cú hiệu quả, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. MB phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cá nhân. Với phương châm hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn đặt lợi ích khách hàng gắn liền với lợi ích của ngân hàng, MB luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển. Năm 2007 là năm thứ hai liên tiếp MB đạt “Thương hiệu mạnh Việt Nam”. Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của ngân hàng luôn ổn định và liên tục trong hơn mười năm hoạt động. Vốn điều lệ của ngân hàng tăng liên tục từ 20 tỷ đồng năm 1994 lên đến 1.045 tỷ đồng vào cuối năm 2006, nghĩa là tăng hơn 50 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng tài sản tương ứng tăng từ 32 tỷ đồng lên 8000 tỷ đồng vào năm 2005 và đến năm 2006 là 13.864 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế tăng từ 4,8 tỷ đồng năm 1995 lên 148,7 tỷ đồng năm 2005 và 252 tỷ đồng năm 2006, góp phần đưa MB trở thành một trong những ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong hệ thống các NHTMCP trên địa bàn Hà Nội. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, MB liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động. Đến nay MB đó cú hơn 40 chi nhánh và phũng giao dịch tại cỏc trung tõm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, thành phố HCM, Hải Phũng và Đà Nẵng. Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, MB cũng rất chú trọng đến việc mở rộng quan hệ hợp tác và mạng lưới giao dịch với các ngân hàng trên thế giới. Cho đến nay mạng lưới các ngân hàng đại lý của MB đó mở rộng tới hơn 600 ngân hàng thuộc 56 quốc gia trên thế giới, thúc đẩy hợp tác cung cấp các dịch vụ toàn cầu. Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, MB luôn chú trọng công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ mới. Với chủ trương này, chất lượng dịch vụ của ngân hàng liên tục được cải tiến, mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của MB Sơ đồ 2.1 Mô hỡnh tổ chức của MB Nguồn: 2.1.3 Vài nét về hoạt động kinh doanh của MB 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Trong công tác nguồn vốn, MB đã làm tốt công tác tuyên truyền trên thông tin đại chúng, từ đó những thông tin về MB và các sản phẩm đặc trưng đến được với mọi tầng lớp nhân dân. Hơn nữa trong phong cách giao dịch đối với khách hàng, MB thực hiện đổi mới phương châm phục vụ nhanh chóng, thuận tiện, văn minh, lịch sự. Tất cả phải thể hiện được phong cách phục vụ mang tính chuyên nghiệp tạo được lòng tin đối với khách hàng. Công tác chăm sóc khách hàng được thể hiện cụ thể như huy động những món tiền lớn tại nhà miễn phí khi khách hàng có nhu cầu; thu tiền ngoài giờ đối vơi khách hàng lớn như Công ty Viettel, Xăng dầu… Tình hình huy động vốn trong những năm qua được minh họa qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2.Tình hình huy động vốn của MB Đơn vị:tỷ đồng 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn 3485 4933 7044 % biến động --- +41.55% +42.8% Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm Qua bảng số liệu trên ta co thể thấy tổng nguồn vốn huy động của MB liên tục tăng từ năm 2005 đến năm 2007 với tốc độ tăng ổn định. Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động của NH có sự tăng trưởng vượt bậc so với năm 2005. Cơ cấu huy động vốn của NH liên tục tăng trưởng theo chiều hướng tốt, đặc biệt, lượng tiền gửi dân cư tăng lên đáng kể gấp 1.82 lần so với năm 2005.Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng 64.57%. Năm 2007 là năm được ghi dấu bằng những thành công vượt bậc. Điều này phải kể đến công tác huy động vốn.Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn đạt 142.8%,trong đó lượng vốn huy động từ dân cư tăng cao, đạt 130.69%.Để có được kết quả này MB đó áp dụng nhiều hình thức phong phú và đa dạng về thể loại và kỳ hạn, linh hoạt trong cơ chế lãi suất, thái độ, tác phong của nhân viên giao dịch tận tình chu đáo đó tạo được sự tin cậy cho khách hàng. Như vậy với tiềm năng huy động lớn, tăng trưởng ổn định, MB có điều kiện kinh doanh chủ động, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vay vốn, đầu tư và thanh toán cho mọi đối tương khách hàng, kéo theo sự tăng lên về lợi nhuận mỗi năm giúp MB có điều kiện đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật hiên đại tao nên hình ảnh tốt trong mắt khách hàng, nâng cao được ưu thế vị thế trên thị trường. 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng Đối với bất cứ ngân hàng nào, song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Nó là nghiệp vụ chính mang lại thu nhập cho ngân hàng, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bởi vậy các NH luôn cố gắng tận dụng tối đa nguồn vốn huy dộng để cho vay. Tình hình hoạt động tín dụng cuả MB được minh họa qua bảng số liệu sau: Biểu đồ 2.3 Tình hình hoạt động tín dụng của MB tổng dư nợ Đơn vị:tỷ đồng Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy tổng dư nợ của MB liên tục tăng qua các năm, ổn định và tăng trưởng đều. Năm 2004 là 2951 tỷ đồng đến năm 2006 đó là 5267 tỷ đồng. Tổng dư nợ năm 2005 tăng 32.09% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 35.12% so với năm 2005. Điều này cho thấy rằng MB đó nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại danh mục nợ vay, tăng cường các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo và đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Chất lượng tín dụng của MB được cải thiện đáng kể. Trong các năm từ 2003-2005 MB tích cưc triển khai tăng cường hoạt động tín dụng ,cơ cấu lại nợ, chuẩn hóa lại qui trình từng bước hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro và các công cụ quản lý, chấp hành tốt qui định hiên hành… Nhờ vậy, MB đó hạn chế được rất nhiều các khoản nợ quá hạn phát sinh, thu hồi được phần lớn số nợ đọng năm trước và tỷ lệ trích lập dự phũng đạt trên 60% các khoản nợ quá hạn. 2.1.3.3 Hoạt động phi tín dụng Hoạt động phi tín dụng ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho NH. Hoạt động phi tín dụng của MB tập trung vào các hoạt động như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, hoạt động bảo lãnh, hoạt đông kinh doanh thẻ. a. Hoạt động thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động phi tín dụng mang lại lợi nhuận cao nhất cho MB. Danh mục sản phẩm đa dạng và phong phú, bao gồm: - Chuyển tiền: XNK, du học, kiều hối… - Nhờ thu - Tín dụng chứng từ - Bảo lãnh: thanh toán, nhận hàng… - Thanh toán hàng đổi hàng - Chiết khấu chứng từ Trong đó, có thể nói TTQT đóng vai trũ quan trọng nhất, chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong doanh thu của ngân hàng. Hiên nay, MB đang trong quá trỡnh hoàn thiện và mở rụng thờm danh mục sản phẩm. Đặc biệt, nắm bắt được nhu cầu của thị trường, MB đó nhanh chóng bổ sung thêm dịch vụ mới: Tài chính du học. Hiện nay, MB đó thực hiện chuyên môn hoá cao trong cơ cấu tổ chức của mình Phòng “Thanh toán và quan hệ quốc tế” theo yêu cầu của công việc đặc thù, được tách thành hai phòng nhỏ. Một là phòng “Thanh toán quốc tế”, chuyên phụ trách giải quyết những công việc về chứng từ như: Tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C, kiểm tra bộ chứng từ, quan hệ khách hàng, giao dịch quốc tế… Hai là phũng “SWIFT” với chức năng chuyên môn về nghiệp vụ thanh toán quốc tế trên mạng điện tử liên ngân hàng. Với việc phân tích này, phòng “Thanh toán và quan hệ quốc tế” của MB đó giải quyết được một khối lượng công việc lớn một cách hiệu quả. Tại các chi nhánh của mình, MB đã linh động hơn trong hoạt động thanh toán TDCT. Điều này được thể hiện trước hết là giám đốc của các chi nhánh được quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm phát hành mở thư tín dụng nếu là thư tín dụng trả ngay có giá trị dưới 500.000 USD và dưới 250.000 USD đối với thư tín dụng có thời hạn trả chậm. Ngoài ra, trách nhiệm và quyền hạn của các Trưởng phòng tại chi nhánh cấp I và hội sở cũng được mở rộng hơn nhiều. Với mục tiêu phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, MB đó quy định 5 mức ký quỹ khác nhau, căn cứ vào uy tín, năng lực tài chính, mặt hàng nhập khẩu của từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra, tùy từng trường hợp, lãnh đạo của MB có thể đưa ra những chỉ thị hướng dẫn cụ thể cho phòng “Thanh toán và quan hệ quốc tế”. Bên cạnh đó, trong từng giai đoạn, ban lãnh đạo của MB cũng thường xuyên đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường. b. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Cùng với việc triển khai hình thành khối Treasury, hoạt động kinh doanh nguồn vốn và ngoại tệ trong năm 2007 cũng đó thu được những kết quả tích cực với tổng doanh thu tăng 89.2% so với năm 2006. Trong đó, doanh số mua bán ngoại tệ đạt xấp xỉ 549 triệu USD, tăng 70% so với năm 2006. Lãi từ kinh doanh ngoại tệ tăng 75% so với năm 2006. c. Hoạt động bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh của NH trong năm 2007 vẫn tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Tổng số dư bảo lãnh đến 31/12/2006 đạt 874.93 tỷ đồng. Doanh số bảo lãnh tăng mạnh đồng thời chất lượng của hoạt động bảo lãnh vẫn được đảm bảo. Kể từ khi cung cấp dịch vụ này, MB chưa phải thực hiện một nghĩa vụ bảo lãnh nào. Tổng phí bảo lãnh thu được trong năm tăng 68.57% so với cùng kỳ năm trước. d. Hoạt động kinh doanh thẻ Năm 2004 là năm đầu tiên MB triển khai sản phẩm thẻ ATM Active Plus. Đây là kết quả của sự hợp tác giữa MB và Ngân hàng NGOẠI THƯƠNG Việt Nam cùng 11 Ngân hàng thành viên khác. Sản phẩm thẻ ATM Active Plus của MB có những điểm nổi trội hơn các sản phẩm thẻ ATM khác, đó là khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ sẽ được bảo hiểm cá nhân trong 24h trong ngày tại Công ty Bảo hiểm VIỄN ĐÔNG. Việc triển khai dịch vụ thẻ không chỉ tạo ra một sản phẩm, một kênh huy động vốn mới mà cũng làm phong phú thêm hoạt động dịch vụ , góp phần quảng bá hình ảnh MB tới mọi tầng lớp dân cư. Nhưng qua hơn 2 năm đưa ra thị trường, sản phẩm ATM Active Plus vẫn chưa được khách hàng lựa chọn do số lượng máy ATM của MB chưa nhiều, không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Hiện nay MB đang xây dựng hệ thống máy ATM rộng khắp và áp dụng hỡnh thức khuyến mãi phát hành thẻ ATM miễn phí nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ này. 2.2. Thực trạng cho vay đối với các DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng do hạn chế về tài sản bảo đảm, MB là ngân hàng đầu tiên đã thiết kế sản phẩm “cho vay dựa trên tài sản là hàng tồn kho và khoản phải thu” nhằm giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn này. Chính hàng tồn kho và các khoản phải thu sẽ vừa là tài sản bảo đảm, vừa là nguồn trả nợ ngân hàng. Khi doanh nghiệp thu hồi được các khoản phải thu hoặc bán được hàng, một phần tiền mặt thu được sẽ được dùng để trả nợ ngân hàng. Sản phẩm này cũng rất phù hợp với những doanh nghiệp có qui mô tăng trưởng nhanh hoặc có nhu cầu vay vốn theo mùa vụ. §Ó ®¸nh gi¸ ho¹t ®éng cho vay ®èi víi DNNQD ta cÇn tÝnh c¸c chØ tiªu sau: 2.2.1.Số lượng khách hàng DNNQD được vay: Chỉ Tiêu 2005 2006 2007 Số lượng DNNQD được vay 800 600 500 Tổng số lượng KH vay 4620 2900 2300 Tính các chỉ tiêu: Số lượng khách hàng vay +Tỷ trọng khách hàng vay = ------------------------------------ Tổng số khách hàng vay Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỷ trọng DNNQD vay 17.3% 20.6% 21.7% Nhận xét:Mặc dù tỉ trọng số lượng khách hàng là DNNQD được vay là thấp :Năm 2005 chiếm 17.3% ,năm 2006 chiếm 20.6% và năm 2007 chiếm 21.7% nhưng tỉ trọng này qua các năm có tăng chứng tỏ ngân hàng đã chú trọng hơn trong tỉ trọng cho vay đối tượng DNNQD .Về mặt tỉ trọng có tăng nhưng số lượng DNNQD được vay giảm qua các năm: Năm 2005 là 800 DN,năm 2006 là 600 DN và năm 2007 là 500 DN. + Mức tăng trưởng tuyệt đối về số lượng khách hàng: Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng số khách hàng năm (t) - Tổng khách hàng năm (t – 1) + Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về số lượng khách hàng: Mức tăng trưởng tuyệt đối số khách hàng = --------------------------------------------------x 100% Tổng khách hàng năm (t-1) Chỉ tiêu 2006 2007 Mức tăng trưởng tuyệt đối -20 -10 Tỉ lệ tăng trưởng tương đối -25% -16% Nhận xét:Do phải thực hiện chỉ đạo của ngân hàng Hà Nội về nâng cao chất lượng tín dụng nên tại NHTM cổ phần Quân đội đã lựa chọn những doanh nghiệp có chất lượng tín dụng tốt, loại doanh nghiệp có mức rủi ro cao. Vì vậy mà trong hai năm 2006 và 2007 số lượng DNNQD được vay đã giảm. Năm 2006 giảm 200 DN,giảm 25% so với năm 2005. Năm 2007 giảm 100 doanh nghiệp ,giảm 16% so với năm 2006. 2.2.2 Doanh Số cho vay DNNQD: Ngân hàng Quân đội (MB) phát một thông điệp đáng chú ý: “Với quan điểm hỗ trợ, chia sẻ và hợp tác với khách hàng kể cả trong những lúc khó khăn nhất, lãi suất cho vay của MB sẽ luôn đảm bảo thấp hơn 3% so với mặt bằng chung của thị trường”. Với doanh nghiệp, chi phí vay vốn thuận lợi hơn sẽ tạo điều kiện để phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận. Đây là tác động mà nền kinh tế đang mong đợi, đặc biệt trong bối cảnh mục tiêu tăng trưởng gặp khó khăn, thị trường chứng khoán xuống dốc… Đơn vị:Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số cho vay DNNQD 13,024.00 12,465.00 10,453.00 Tổng doanh số cho vay 28,078.00 20,773.00 18,674.00 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm Biểu đồ:Doanh số cho vay DNNQD và tổng doanh số cho vay Tính các chỉ tiêu: Doanh số cho vay DNNQD +Tỷ trọng doanh số cho vay = ------------------------------------------ Tổng doanh số cho vay Chi tiêu 2005 2006 2007 Tỉ trọng doanh số cho vay DNNQD 46,3% 60% 55,9% Nhận xét:Qua ba năm ta thấy tỉ trọng doanh số cho vay DNNQD là cao.Năm 2005 chiếm 46.3% doanh số cho vay,năm 2006 tăng lên mức cao chiếm 60% doanh số cho vay và năm 2007 là 55.9%. + Mức tăng trưởng tuyệt đối về doanh số cho vay: Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t) - Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t – 1) + Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về doanh số cho vay: Mức tăng trưởng tuyệt đối doanh số x100% = ---------------------------------------------------------- Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t-1) Chỉ tiêu 2006 2007 Mức tăng trưởng tuyệt đối về doanh số cho vay -5,590 -20,121 Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về doanh số cho vay 4.3% 16.1% Nhận xét: Doanh số cho vay DNNQD giảm dần, năm 2006 giảm 5,590 triệu đồng,giảm 4.3% so với năm 2005.Năm 2007 giảm 20,121 triệu đồng, giảm 16.1% so với năm 2006. Nguyên nhân giảm doanh số cho vay là các ngân hàng mới thành lập vì vậy sự cạnh tranh ngày càng lớn làm giảm doanh số cho vay. 2.2.3. D­ nî cho vay DNNQD: Xác định công tác tín dụng là một nhiệm vụ trọng tâm vì nguồn thu chính hiện nay là thu từ tín dụng. Song trước khi đầu tư vốn, MB rất quan tâm chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường, phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng để có quyết định đầu tư đúng đắn. Chính vì vậy đối tượng chính được MB lựa chọn phục vụ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh. Bảng số liệu: Dư nợ cho vay DNNQD từ năm 2005đến 2007 Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Dư nợ cho vay DNNQD 122.007 112.905 91.781 Tổng dư nợ cho vay 139.789 124.367 106.885 Đến hết tháng 12 năm 2007, MB đã có những con số đáng ghi nhận với tổng mức dư nợ là 106.885 tỷ đồng đạt 85.8% kế hoạch năm. Những con số đó cho thấy sự nỗ lực rất lớn của MB trong điều kiện hoạt động kinh doanh tại một thị trường hoàn toàn mới lạ. Đồ thị:Dư nợ cho vay DNNQD và tổng dư nợ cho vay Tính các chỉ tiêu: Dư nợ đối với DNNQD +Tỷ trọng dư nợ cho vay = ------------------------------ Tổng dư nợ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNQD 87% 90.7% 85.8% Nhận xét: Tỉ trọng dư nợ cho vay DNNQD chiếm tỉ trọng rất cao điều này cho thấy D

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài.DOC
Tài liệu liên quan