Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Mục Lục

Mục Lục 1

Danh mục bảng biểu hình vẽ 5

Danh mục từ viết tắt 6

Lời mở đầu 7

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9

1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 9

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 9

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 9

1.1.3. Các hoạt động cơ bản 11

1.1.3.1. Huy động vốn 11

1.1.3.2. Sử dụng vốn 12

1.1.3.3. Hoạt động khác 13

1.2. Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại 13

1.2.1. Khái quát về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 13

1.2.1.1. Khái niệm 13

1.2.1.2. Đặc điểm 15

1.2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 17

1.2.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 18

1.2.2.1. Đặc điểm 18

1.2.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay DNV&N 18

1.2.2.3. Phân loại hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 20

1.2.3. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 22

1.2.3.1. Khái niệm của mở rộng cho vay 22

1.2.3.2. Vai trò của mở rộng cho vay 22

1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá 23

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 25

1.3.1. Nhân tố chủ quan 25

1.3.2. Nhân tố khách quan 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI (MHB – HÀ NỘI) 29

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội 29

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 30

2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu 31

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 31

2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 32

2.1.3.3. Hoạt động khác 33

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây 33

2.2. Tình hình cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội 35

2.2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội 35

2.2.2. Quy trình tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long 36

2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội 46

2.2.3.1. Số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ 46

2.2.3.2. Dư nợ cho vay 47

2.2.3.3. Doanh số cho vay 52

2.2.3.4. Dư nợ quá hạn 54

2.3. Đánh giá thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội 55

2.3.1. Các kết quả đạt được 55

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 56

2.3.2.1. Chi nhánh chưa mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên diện rộng 56

2.3.2.2. Các hình thức cho vay chưa đa dạng, thiếu tính linh hoạt 56

2.3.2.3. Thời hạn các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn 57

Đây là một thực tế không chỉ tồn tại ở MHB – Hà Nội mà rất nhiều chi nhánh khác mắc phải. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ là cao, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống. Do đó cần phải có giải pháp để hạn chế vấn đề này. 57

2.3.3. Nguyên nhân 57

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 57

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 59

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI MHB – HÀ NỘI 61

3.1. Mục tiêu và định hướng mở rộng 61

3.1.1. Chính sách của Nhà nước đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay 61

3.1.2. Mục tiêu phát triển tín dụng của toàn hệ thống MHB 61

3.1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội 62

3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội 63

3.2.1. Đổi mới chính sách tín dụng 63

3.2.2. Thành lập, phát triển hoạt động Marketing Ngân hàng 65

3.2.3. Phát triển sản phẩm dịch vụ đa dạng 65

3.2.4. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ cán bộ nhân viên ngân hàng 65

3.3. Một số kiến nghị 66

3.3.1. Với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa 66

3.3.2. Với Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long 67

3.3.3. Với Chính Phủ, các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan 67

Kết luận 69

Danh mục tài liệu tham khảo 70

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h. Nguồn vốn chi nhánh huy động được đã tạo nguồn tiền cho hệ thống phát triển tín dụng tại chủ sở chính với tốc độ tăng trưởng đạt 600% năm. MHB - Hà Nội là ngân hàng hoạt động đa năng, chuyên sâu về lĩnh vực cho vay và Phát triển nhà ở, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội. MHB Hà Nội không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp đa dạng các sản phẩm tiện ích phù hợp với yêu cầu của mọi nhóm khách hàng. MHB - Hà Nội là tập thể trẻ, năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc. MHB - Hà Nội luôn hướng về khách hàng, đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Hiện nay MHB - Hà Nội có 9 phòng giao dịch (PGD) là PGD Đống Đa, PGD Cầu Giấy, PGD số 1, PGD số 2, PGD số 3, PGD Tây Sơn, PGD Lý Nam Đế, PGD Đội Cấn, PGD Lý Thái Tổ tại số 30 Lý Thái Tổ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội (mới khai trương ngày 19/08/2008). Các phòng giao dịch này hoạt động đầy đủ các chức năng như một ngân hàng nhỏ với các hoạt động chủ yếu như huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước, phát hành thẻ và các dịch vụ ngân hàng khác. Với mục tiêu phấn đấu trở thành một trong những sự lựa chọn hàng đầu của các cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ và thực hiện thành công việc cổ phần hóa, trong những năm tối, MHB sẽ tiếp xây dựng và cơ cấu lại mô hình tổ chức và phương thức quản trị theo chuẩn mực quốc tế, xây dựng nguồn nhân lực, đẩy mạnh và đầu tư công nghệ tạo điều kiện cung cấp thêm các sản phẩm, dịch vụ tiện ích trong môi trường cổ phần hóa, hội nhập quốc tế và cạnh tranh thị trường. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Hà Nội có trụ sở chính tại số 56 Nguyễn Du Hà Nội gồm các phòng ban: trụ sở làm nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý chung cho địa bàn Hà Nội và các phòng giao dịch, đưa ra các quyết định quan trọng đối với các hợp đồng và các vấn đề quan trọng vượt ra khỏi chức năng của các phòng, đề ra các định hướng phát triển cho toàn bộ hệ thống ngân hàng trên địa bàn Hà Nội, ngoài ra còn thực hiện công việc kinh doanh, cung cấp các dịch vụ huy động và tín dụng cho địa bàn Hà Nội. Đến ngày 31/12/2008 Chi nhánh có 143 người, 7 phòng ban nghiệp vụ và 9 phòng giao dịch trực thuộc. Ban giám đốc P. Hành chính Nhân sự P. Kế toán ngân quỹ P. Kinh doanh P. Nguồn vốn & KH Tổng hợp P. Hỗ trợ Kinh doanh P. Quản lý rủi ro P. Kiểm tra nội bộ 9 Phòng Giao dịch P. Kế toán thanh toán & Ngân quỹ P. Kế toán tổng hợp P. Điện toán thông tin Các hoạt động kinh doanh chủ yếu Hoạt động huy động vốn Cũng như các Ngân hàng khác, MHB - Hà Nội rất chủ động trong việc huy động vốn từ cả thị trường 1 và thị trường 2, thông qua nhiều hình thức. Đặc biệt MHB Hà Nội đã đưa ra rất nhiều hình thức gửi tiết kiệm hấp dẫn như Tiết kiệm rút gốc linh hoạt, lãi suất bậc thang hay Tiết kiệm lãi suất dự thưởng và nhiều hình thức huy động hấp dẫn khác. Nguồn huy động vốn của MHB - Hà Nội tăng trưởng đều đặn qua các năm thể hiện quả bảng thực trạng huy động vốn 2004-2008 Bảng 2.1 Thực trạng huy động vốn 2004 – 2008 (ĐVT: Triệu đồng) 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Tổng nguồn vốn huy động 2.421.838 2.997.638 3.766.601 5.063.787 2.175.706 Tốc độ phát triển định gốc 100% 123,78% 155,53% 209,09% 89,84% Tốc độ phát triển liên hoàn 100% 123,78% 125,65% 134,44% 42,97% Hoạt động sử dụng vốn Ngay từ những ngày đầu thành lập, MHB - Hà Nội đã có bước đi chiến lược và luôn đặt mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn phát triển. Đó là phát huy tối đa tiềm lực và lợi thế của từng cán bộ nhân viên trong hoạt động kinh doanh nguồn vốn, tích cực huy động và kinh doanh nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng,đồng thời duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ với các tổ chức định chế tài chính khác, năng động khai thác và tận dụng mọi cơ hội để kinh doanh vốn. Vì vậy, hoạt động sử dụng vốn của MHB - Hà Nội bao gồm nhiều hình thức nhưng chủ yếu là điều chuyển vốn và cho vay đóng vai trò chủ đạo, quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Hoạt động điều chuyển vốn chiếm tới gần 80% nguồn vốn mà chi nhánh huy động được. Đối với hoạt động cho vay hiện nay, Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức cho vay đối với nhiều đối tượng khách hàng như cho vay doanh nghiệp, cho vay tiêu dùng, cho vay theo dự án… nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng. Bảng 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay năm 2004-2008 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Tổng dư nợ cho vay 79.352 225.370 335.645 440.070 590.594 Tốc độ phát triển định gốc 100% 284,01% 422,98% 554,58% 744,27% Tốc độ phát triển liên hoàn 100% 284,01% 148,93% 131,11% 134,20% Có thể thấy rằng hoạt động cho vay của chi nhánh còn thấp trong khi hoạt động huy động vốn như đã phân tích ở trên được đánh giá rất cao. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển nhanh như hiện nay, hoạt động cho vay tại chi nhánh Hà Nội sẽ sớm phát triển hơn. Hoạt động khác Ngoài hai hoạt động chủ yếu trên, MHB – Hà Nội cũng đã triển khai cung cấp khá đầy đủ các dịch vụ tiện ích khác như bảo lãnh, thanh toán, tư vấn tài chính, ủy thác đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, vàng. Tuy vậy các hoạt động này chỉ đóng góp nhỏ vào lợi nhuận của chi nhánh. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay, khác với nhiều chi nhánh NHTM nhà nước khác, MHB – Hà Nội phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức. Là một đơn vị mới thành lập lại ở xa Hội sở, địa bàn hoạt động có tính cạnh tranh rất cao trong khi nguồn lực lại hạn chế. Khó khăn với MHB-Hà Nội là phải đặt chân vào địa bàn Hà Nội nơi mà có hàng trăm các NHTM lớn nhỏ hoạt động với bề dầy hàng chục năm, công nghệ hiện đại sản phầm đa dạng, đội ngũ chuyên nghiệp. Trong khi đó, thương hiệu MHB còn khá mới mẻ đối với khách hàng. Thêm với đó là hệ thống sản phẩm dịch vụ tiện ích của MHB chưa đa dạng, phong phú, công nghệ còn chưa hiện đại. Trong hoàn cảnh đó, ban lãnh đạo MHB - Hà Nội đã đánh giá Hà Nội là môi trường tiềm năng cho các hoạt động ngân hàng, từ đó đã vạch ra các bước đi đúng đắn giúp cho Ngân hàng đã dần dần đi vào lòng khách hàng và đạt được một số kết quả tốt. Từ một Chi nhánh tài sản ban đầu chỉ có 5 tỷ đồng vốn cấp điều hòa, đến nay, tổng tài sản của MHB - Hà Nội đã lên tới trên 3.200 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ hàng năm luôn đạt và vượt kế hoạch; trong đó, nguồn vốn thị trường đến cuối năm 2007 đã đạt gần 1.000 tỷ đồng (đến 9/2008 đạt 1.600 tỷ đồng). Liên tục 4 năm, Chi nhánh đều hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu lợi nhuận Hội sở giao với tốc độ tăng lợi nhuận bình quân đạt 100%/năm. Tính đến tháng 9/2008, tổng dư nợ của MHB - Hà Nội đạt: 459 tỷ đồng, lợi nhuận 36 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân khoảng 950%/năm, tăng trưởng dư nợ 430%/năm, riêng nợ quá hạn dưới 1%. Sau hơn 5 năm hoạt động, mạng lưới của MHB - Hà Nội đã phát triển được 9 phòng giao dịch tại 6 quận, gồm: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Long Biên, Thanh Xuân, Cầu Giấy. Bảng 2.3 Tình hình kinh doanh của MHB- Hà Nội thể hiện qua một số tiêu chí sau Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB – Hà Nội ĐVT: Triệu đồng 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 1. Tổng nguồn vốn huy động 2.421.838 2.997.638 3.766.601 5.063.787 2.175.706 Trong đó - tiền gửi có kỳ hạn 1.873.237 2.334.735 2.877.926 3,774.293,64 1.711.279,8 2. Tổng dư nợ cho vay 79.352 225.370 335.645 440.070 590.594 - Ngắn hạn 36.501,92 100.125 115.297 158.730 300.021,75 - Trung và dài hạn 42.850,08 125.245 220.348 281.340 290.572,25 3. Dư nợ quá hạn 0 0 3.610 3.532 5.376 4. Thu từ dịch vụ 2.458 4.775 5.863 10.436,14 10.227,42 5. Lợi nhuận trước thuế 7.042 15.512 21.500 32.895 32.237,1 Tình hình cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MHB – Hà Nội Tổng quan về các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội Cùng với sự phát triển mạnh mẽ chung của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cả nước, các DNV&N tại địa bàn Hà Nội cũng có những bước thay đổi vượt bậc. Hiện nay đã có gần 30.000 doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp, trong đó có hơn 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Không chỉ tăng trưởng về số lượng mà còn tăng trưởng về cả chất lượng. Tỷ lệ đóng góp của DNV&N vào GDP của thành phố tăng lên đến hơn 40%. Các DNV&N trên địa bàn luôn biết phát huy những lợi thế của mình để tìm tòi, xác định cho mình hướng phát triển đúng đắn, phát huy tốt tiềm năng, vị thế của mình. Thêm vào đó, các DNV&N không ngừng đầu tư, đổi mới thiết bị, đa dạng hóa sản phẩm. Không chỉ bó hẹp trong việc sản xuất kinh doanh những mặt hàng tiêu dùng, chi phí thấp mà nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh những mặt hàng công nghệ cao, đòi hỏi vốn khá lớn và công nghệ hiện đại. Mặc dù đã đạt được những thành tựu khá khả quan nhưng vẫn chưa xứng với tiềm năng phát triển. Thực tế là tiềm năng phát triển kinh tế của Hà Nội nói chung và của các DNV&N nói riêng chưa được khai thác hết. Hà Nội là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của cả nước, là thành phố đông dân thứ hai cả nước, chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh. Cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội cũng là trung tâm kinh tế quan trọng của cả nước. Với vị trí là thủ đô, Hà Nội là nơi tập trung rất nhiều các cơ quan Bộ, ngành, các tổng công ty, văn phòng đại diện… và là nơi thu hút được lượng lao động có trình độ cao, các nhà khoa học, công nhân lành nghệ… cùng với đó, Hà Nội có nền giáo dục rất phát triển, là nơi tập trung của các trường đại học hàng đầu như đại học Kinh tế quốc dân, đại học Bách Khoa Hà Nội … là nơi sản sinh ra rất nhiều nhân tài cho đất nước. Mặt khác, Hà Nội có lợi thế về giao thông rất lớn, có vị trí trung tâm của miền Bắc, giao thông thuận tiện, cả về đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường thủy, lại có địa hình bằng phẳng, cơ sở vật chất được xây dựng lâu đời, là trung tâm quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Chính vì vậy tiềm năng kinh tế của Hà Nội là rất lớn, cần được khai thác hiệu quả hơn nữa. Và tất nhiên, đây là điều kiện rất thuận lợi cho các DNV&N phát triển mạnh mẽ. Quy trình tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Quy trình tín dụng là một quy định hết sức quan trọng trong việc giải quyết cho khách hàng vay vốn. Sự đa dạng của khách hàng, sản phẩm, và chiến lược kinh doanh yêu cầu ngân hàng phải xây dựng được một quy trình tín dụng cụ thể rõ ràng và hoàn chỉnh, bao gồm trình tự các bước thực hiện với những quy định rõ ràng để quản lý chặt chẽ khoản vay, an toàn hiệu quả, các điều kiện cần thiết để đưa ra quyết định, và những cán bộ có cùng nhận thức về vai trò của mình trong quy trình tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm thiểu rủi ro, cũng như thiết lập cơ chế xử lý nếu sau này khách hàng không trả được nợ. Quy trình tín dụng của MHB được quy định rõ ràng trong văn bản số 319 QTTD-NHN ngày 27/05/2005 Khi nhận được yêu cầu vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng có 2 nhiệm vụ chính, đó là thu thập thông tin chính xác có liên quan đến khoản vay và xây dựng mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng qua đó hoàn thiện hồ sơ tín dụng theo trình tự sau: Bước 1.Phỏng vấn về khoản vay Khi có khách hàng đến đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng phụ trách phỏng vấn khách hàng (sau đây gọi là cán bộ tín dụng khách hàng, viết tắt là CBTDKH) sẽ thực hiện phỏng vấn nhằm nắm bắt các thông tin cần thiết để chuẩn bị cho việc hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Việc phỏng vấn có thể thực hiện trước hoặc sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn. Nội dung phỏng vấn gồm : Tùy theo đối tượng khách hàng là tổ chức hay hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác để có nội dung phỏng vấn cho phù hợp để tìm hiểu về tính pháp lý, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, chiến lược kinh doanh, tình hình tài chính, trình độ chuyên môn quản lý, uy tín của khách hàng trong kinh doanh, trong quan hệ tín dụng, trong đời sống, nghề nghiệp, nơi làm việc, nhu cầu, mục đích của khoản vay, khả năng thu nhập hoàn trả gốc, lãi, tài sản bảo đảm cho khoản vay, điều kiện đảm bảo môi trường, v.v. Đồng thời tư vấn cho khách hàng các thông tin về điều kiện cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay và các dịch vụ sẽ được đáp ứng. Nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn thì khuyên họ không nên làm đơn đề nghị vay vốn, để sàng lọc khách hàng ngay từ ban đầu. Giám đốc Sở giao dịch và chi nhánh cấp 1 căn cứ vào loại khách hàng (cá nhân hay tổ chức), đã có quan hệ vay vốn với chi nhánh hay chưa, số tiền đề nghị vay, loại tài sản đảm bảo để quy định các khoản vay lớn và phức tạp, đòi hỏi cấp có thẩm quyền cao hơn như : Trưởng, Phó Phòng tín dụng hoặc Phòng nghiệp vụ kinh doanh, Trưởng, Phó phòng giao dịch, Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh thực hiện phỏng vấn và thương lượng các điều kiện cho vay. Nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Sau khi phỏng vấn xong, CBTDKH phải vào sổ theo dõi phỏng vấn khách hàng các nội dung: Họ, tên, địa chỉ khách hàng, nội dung phỏng vấn như mục đích vay vốn, các điều kiện vay vốn, kết quả phỏng vấn, đồng ý cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn hay từ chối cho vay, lý do từ chối cho vay. Bước 2.Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ CBTDKH hoặc cán bộ được phân công thực hiện công việc này chịu trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn phù hợp với nội dung, tính chất, yêu cầu của từng khoản vay (hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ tín dụng, hồ sơ đảm bảo tiền vay …) Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, tiến hành xem xét các yếu tố của bộ hồ sơ vay vốn: Hồ sơ có hợp lệ hay không? Hồ sơ có đầy đủ theo yêu cầu hay không? Hồ sơ có đủ điều kiện, phù hợp chính sách cho vay kể cả điều kiện về bảo đảm vệ sinh môi trường và khả năng vốn của Ngân hàng hay không? Nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì yêu cầu người vay bổ sung hoặc sửa đổi. Trường hợp không đủ điều kiện, không phù hợp với chính sách cho vay của Ngân hàng thì báo cáo với lãnh đạo phòng xem xét và thông báo cho khách hàng lý do từ chối cho vay (trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản). Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ thì tiếp nhận, lập phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng (riêng các giấy tờ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh chỉ nhận bản sao, khi lập hợp đồng đảm bảo tiền vay mới nhận bản chính để tránh thất lạc), lập giấy hẹn thẩm định với khách hàng (tối đa trong 3 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và 5 ngày làm việc đối với khoản vay trung, dài hạn). Cuối ngày làm việc hoặc đầu giờ làm việc ngày hôm sau phải tiến hành bàn giao hồ sơ đã tiếp nhận cho Bộ phận thẩm định, yêu cầu người nhận ký nhận trên sổ giao nhận hồ sơ. Bước 3.Thẩm định điều kiện cho vay Sau khi tiếp nhận hồ sơ. Tùy theo mức độ phức tạp của từng khoản vay, Cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm định khoản vay (sau đây gọi là cán bộ thẩm định viết tắt là CBTĐ) tối đa trong 3 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và 5 ngày làm việc đối với khoản vay trung, dài hạn phải tiến hành thẩm định, phân tích điều kiện vay vốn theo các nội dung sau: * Xác nhận các thông tin do khách hàng cung cấp, khám phá các thông tin mới mà cán bộ tín dụng cần có để hiểu thêm về tính pháp lý của khách hàng, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, quan hệ xã hội, tình hình thu nhập, tính pháp lý của tài sản đảm bảo của khách hàng. Tùy theo đối tượng khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân, hộ gia đình để điều tra và sử dụng thông tin cơ bản từ các nguồn sau: Thông tin từ các ngân hàng đã có quan hệ với khách hàng. Thông tin từ các khách hàng khác có liên quan tới khách hàng. Thông tin từ các cơ quan quản lý khách hàng. Thông tin của trung tâm thông tin tín dụng Hội Sở (CIH), NHNN các tỉnh và NHNN Việt Nam (CIC) Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng. Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng, CBTĐ lập báo cáo thẩm định. * Lập báo cáo thẩm định tín dụng : CBTĐ căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thẩm định dự án của từng loại cho vay, đối tượng cho vay để lập báo cáo thẩm định. Trong báo cáo thẩm định phải phân tích các điều kiện vay vốn theo các nội dung sau: + Đánh giá chung về khách hàng : Khách hàng là doanh nghiệp : Năng lực pháp luật dân sự (hồ sơ pháp lý); Mô hình tổ chức của đơn vị; Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo; Đánh giá tình hình hoạt động chung của ngành nghề kinh doanh; Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng; Nhận xét về quan hệ đạo đức gia đình, xã hội, nghề nghiệp Đánh giá các rủi ro chủ yếu nếu giải quyết cho vay…..; Khách hàng là cá nhân: phải đánh giá các yếu tố về nhân thân, nghề nghiệp, quá khứ công tác, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn, uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực họ sẽ đầu tư, các quan hệ trong xã hội, các rủi ro chủ yếu… +Tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh chung của khách hàng : Đánh giá về độ chính xác, trung thực của các số liệu, báo cáo về tình hình tài chính của khách hàng; Phân tính đánh giá các chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng, các báo cáo kế hoạch hoạt động tương lai, các mối quan tâm khác của cán bộ thẩm định như dự đoán về dòng tiền, sự biến động về tài sản… Khách hàng là cá nhân phải xem xét, đánh giá kỷ mức độ ổn định của thu nhập chính, phụ, thu nhập từ tài sản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập….. Phân tích các nguyên nhân tồn tại; * Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh như : sự cần thiết đầu tư, địa điểm, quy mô, công suất, công nghệ, các yếu tố đầu vào, giá cung ứng nguyên liệu, thị trường và khả năng tiêu thụ, phân phối sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm đầu tư, phương diện tổ chức quản lý nhân lực, bảo hiểm tài sản đầu tư của dự án, kế hoạch sử dụng tiền vay, khả năng trả nợ; * Phân tích, đánh giá các điều kiện đảm bảo vệ sinh, môi trường hoặc các yếu tố tác động môi trường của phương án, dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống * Xem xét khả năng cân đối nguồn vốn và dự kiến lãi suất cho vay của Chi nhánh; * Các biện pháp bảo đảm tiền vay: Phải phân tích kỹ hình thức, loại tài sản; phương thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh; tính hợp pháp, hợp lệ, tính khả mại; khả năng quản lý, bảo quản, khả năng duy trì giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Định giá tài sản bảo đảm để xác định mức cho vay. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cho tiền vay được thực hiện theo quy định về bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long do Hội đồng quản trị ban hành trong từng thời kỳ. * Xem xét các điều kiện khác : CBTD phối hợp với các bộ phận khác xem xét các trường hợp khoản vay có liên quan đến các điều kiện khác như: điều kiện thanh toán, hình thức thanh toán, giao nhận hàng hóa, bán chéo sản phẩm, v..v… Sau khi phân tích các yếu tố nói trên, cán bộ thẩm định phải nhận xét về khoản vay, kết luận đủ các nội dung cần thẩm định và đề xuất ý kiến, ghi rõ có giải quyết cho vay hay không cho vay. Nếu xét thấy cho vay được thì phải đề xuất cụ thể: Mức cho vay, phương thức cho vay; Thời hạn cho vay, các kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ từng kỳ, định kỳ thanh toán tiền lãi; Lãi suất cho vay; Phương thức giải ngân; Các điều kiện đảm bảo tiền vay (nếu có); Các điều kiện cần phải hoàn thiện trước khi ký hợp đồng tín dụng hoặc giải ngân; Biện pháp theo dõi kiểm tra (nếu cần thiết); Các điều kiện bổ sung cần ghi trong hợp đồng tín dụng; Nếu không cho vay được thì nêu rõ lý do. Chuyển toàn bộ hồ sơ vay vốn và báo cáo thẩm định cho Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ kinh doanh hoặc phòng tín dụng hay người được phân công (sau đây gọi là Trưởng phòng) để xem xét đề xuất và trình hồ sơ cho Giám đốc (Phó giám đốc) Sở giao dịch, Giám đốc (Phó giám đốc) Chi nhánh, Trưởng, Phó phòng giao dịch hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi là Giám đốc chi nhánh) phê duyệt. Bước 4. Quyết định cho vay Trưởng phòng sau khi kiểm soát xem xét toàn bộ hồ sơ vay vốn, thẩm định lại nội dung các chỉ tiêu đã được CBTĐ tính toán, yêu cầu bổ sung hồ sơ, chỉ tiêu (nếu có), nhằm đảm bảo chất lượng khâu thẩm định. Sau đó ghi ý kiến đề xuất của mình vào tờ trình thẩm định : Đồng ý cho vay số tiền, phương thức cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay, phương thức giải ngân, trả nợ, điều kiện đảm bảo tiền vay; Các điều kiện bổ sung phải thực hiện; Không đồng ý cho vay kèm theo các lý do không đồng ý cho vay; Sau đó trình toàn bộ hồ sơ cho Giám đốc chi nhánh : Giám đốc chi nhánh căn cứ báo cáo thẩm định có chữ ký của CBTĐ và Trưởng phòng để xem xét và quyết định cho vay hay không cho vay. Trường hợp không cho vay thì ghi rõ lý do để thông báo bằng văn bản cho khách hàng. Trường hợp quyết định cho vay, thì nội dung duyệt cho vay phải xác định rõ số tiền, lãi suất, thời hạn cho vay và các điều kiện khác (nếu có). Trường hợp khoản vay phải đưa ra Hội đồng tín dụng, hoặc trình Hội sở chính theo quy định về ủy quyền phán quyết cho vay thì Giám đốc chi nhánh phải ghi rõ thời gian đưa ra họp HĐTD. Khi họp hội đồng tín dụng, CBTDKH báo cáo tình hình hồ sơ vay vốn, điều kiện vay vốn của khách hàng có đầy đủ hay không, những vướng mắc, tồn tại và các thủ tục phải thực hiện theo đúng quy định, CBTĐ có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm định để HĐTD xem xét kết luận cụ thể trình Giám đốc quyết định. Bước 5.Hoàn chỉnh thủ tục, lập và ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay * Hoàn chỉnh thủ tục : Khi hồ sơ vay vốn được Giám đốc duyệt cho vay hoặc có quyết định hay thông báo cho vay của cấp trên, CBTDKH (và CBTĐ nếu cần thiết) phải cùng người vay tiến hành các bước hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng theo phần hành đã được phân công: Bổ sung báo cáo thẩm định nếu có yêu cầu; Thống nhất với khách hàng về nội dung và điều kiện cho vay đã được phê duyệt; Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu, thủ tục (đối với các trường hợp cần bổ sung); Đối với trường hợp từ chối cho vay, CBTDKH soạn thảo văn bản trả lời trình trưởng phòng có ý kiến trước khi trình lãnh đạo ký duyệt. * Lập và ký kết hợp đồng tín dụng : Khi các thủ tục cho vay đã hoàn chỉnh và được phê duyệt, CBTDKH soạn thảo hợp đồng tín dụng (theo mẫu hướng dẫn của hội sở) trình Trưởng phòng kiểm tra lại. Trưởng phòng có trách nhiệm kiểm tra, yêu cầu chỉnh sửa bổ sung các yếu tố cần thiết để đảm bảo các điều khoản của hợp đồng tín dụng, đúng theo nội dung, điều kiện đã được duyệt và bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngân hàng để trình Giám đốc chi nhánh ký duyệt. Giám đốc chi nhánh duyệt lại lần cuối, sau khi thấy đạt yêu cầu sẽ là người chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng tín dụng. * Lập và ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay : Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, CBTDKH có trách nhiệm đề nghị khách hàng giao bản chính các giấy tờ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh ghi bổ sung vào phiếu giao nhận hồ sơ đồng thời cùng với khách hàng hoàn thiện hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu cho vay có bảo đảm bằng tài sản) trình Trưởng phòng để Trưởng phòng xem xét đề nghị Giám đốc chi nhánh hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật ký kết. Bước 6.Duyệt giải ngân * Hoàn thiện các thủ tục giải ngân : Theo yêu cầu giải ngân của khách hàng, CBTDKH hướng dẫn khách hàng hoàn thiện các chứng từ, điều kiện giải ngân phù hợp với điều kiện của hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay bao gồm : Đăng ký, chứng thực hợp đồng tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm theo hướng dẫn của Ngân hàng hoặc thỏa thuận thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay khác theo quy định của hợp đồng tín dụng. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân (hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hóa dịch vụ, biên bản nghiệm thu, hóa đơn, chứng từ nhập kho, dự toán…). Giấy nhận nợ và các giấy tờ khác liên quan đến việc nhận nợ theo quy định của ngân hàng. * Trình duyệt giải ngân : CBTDKH sau khi kiểm tra xem xét, nếu đủ điều kiện giải ngân thì lập tờ trình giải ngân có ghi rõ số tiền, loại tiền, hình thức giải ngân (tiền mặt hay chuyển khoản) trình Trưởng phòng. Trưởng phòng sau khi kiểm tra nội dung tờ trình và điều kiện của hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay có trách nhiệm : * Ký, trình lãnh đạo phê duyệt giải ngân nếu đồng ý; * Yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy chưa phù hợp; * Nếu không đồng ý, ghi rõ lý do trình lãnh đạo quyết định. Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm phê duyệt, yêu cầu chỉnh sửa và phải ghi rõ lý do nếu không chấp thuận giải ngân. Bước 7.Giải ngân - Khi đã được duyệt giải ngân, CBTDKH có trách nhiệm nhập thông tin dữ liệu về khách hàng, khoản vay vào chương trình máy tính để quản lý và theo dõi khoản vay đồng thời phải lập phiếu giao nhận hồ sơ chuyển hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn đã được lãnh đạo duyệt cho bộ phận kế toán, ngân quỹ ký nhận để lập thủ tục giải ngân cho khách hàng và lưu giữ hồ sơ theo quy định. - Kế toán cho vay phải kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, nếu thấy đúng quy định thì lập thủ tục giải ngân (chuyển khoản hoặc tiền mặt) cho khách hàng theo nội dung đã được duyệt và tiến hành hạch toán, vào sổ theo quy trình kế toán, chuyển các hồ sơ, giấy tờ đảm bảo tiền vay cho thủ quỹ lưu giữ trong kho tiền. Nếu phát hiện hồ sơ vay chưa hợp lệ, hợp pháp, thiếu yếu tố theo quy định thì phải yêu cầu bổ s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21826.doc
Tài liệu liên quan