MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Cơ sở lý thuyết về Cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm về Cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Phân loại Cho vay của Ngân hàng thương mại 3
1.2. Khái quát về Cho vay tiêu dùng 8
1.2.1. Khái niệm về Cho vay tiêu dùng 8
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của một món vay tiêu dùng 9
1.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng 11
1.2.4. Qui trình cho vay tiêu dùng 14
1.2.5. Lợi ích của việc cho vay tiêu dùng 18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI TECHCOMBANK 20
2.1. Giới thiệu sơ lược về Techcombank 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và bộ máy tổ chức 20
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc Trung tâm Giao dịch Hội sở Techcombank 23
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc Trung tâm Giao dịch Hội sở Techcombank 24
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank trong những năm gần đây 29
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Techcombank 44
2.2.1. Các hình thức và tiêu chuẩn cho vay tiêu dùng tại Techcombank 45
2.2.2. Qui trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại Techcombank 51
2.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank 53
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI TECHCOMBANK 59
3.1. Xu hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới 59
3.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Techcombank 60
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Techcombank 62
3.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp 62
3.3.2. Nhóm giải pháp gián tiếp 68
3.4. Kiến nghị. 73
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các cơ quan Nhà nước và các Bộ, các ngành. 73
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 75
KẾT LUẬN 77
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2806 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à đứng ở mức 1,66%. Nhìn chung, 65% tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp là cho vay ngắn hạn và còn lại là cho vay trung, dài hạn. Ngân hàng tiếp tục cho doanh nghiệp vay vốn lưu động để sản xuất kinh doanh với tỷ trọng lớn (57,9%), về cơ cấu thì ngành công nghiệp và nông lâm thuỷ sản vẫn là những ngành chiếm tỷ trọng đáng kể. Năm 2007, sản phẩm mới dành cho doanh nghiệp là Tài trợ nhà cung cấp đã ra đời.
Đồng thời, Techcombank thay đổi mô hình tổ chức nhằm phục vụ khách hàng doanh nghiệp chuyên nghiệp hơn. Khối Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp đã chuyển đổi theo hướng phân công chuyên môn hoá trong việc cung cấp dịch vụ, tập trung hoá một số công đoạn trong quá trình phục vụ khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường khả năng phục vụ một số lượng lớn các khách hàng.
Biểu 7: Cơ cấu tín dụng của Techcombank
Đơn vị: Tỷ VNĐ
2005
2006
2007
Cho vay bán lẻ
1.560
2.817
7.182
Cho vay doanh nghiệp
3.819
5.993
12.228
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank 2006)
2.1.3.3. Công tác phát hành thẻ và thanh toán thẻ
Để bắt kịp với xu hướng chung của xã hội cũng như các nước trên thế giới, người dân Việt Nam đang dần làm quen với việc thanh toán, chi tiêu bằng thẻ. Thanh toán thẻ hiện là mảng thị trường còn rất nhiều tiềm năng nên đều là đích ngắm của hầu hết mọi ngân hàng. Với chi phí đầu vào thấp, nguồn vốn tuy nhỏ lẻ song ổn định và lãi suất thấp (không kỳ hạn). Thêm nữa, nguồn thu từ chi phí phát hành thẻ và sử dụng dịch vụ cũng không nhỏ giúp doanh thu từ thẻ thanh toán chiếm vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Năm 2006 cũng là năm đánh dấu giai đoạn phát triển mới trong công tác phát hành và thanh toán thẻ của Techcombank bằng việc Trung tâm thẻ được tách thành một đơn vị kinh doanh và hạch toán độc lập. Cùng với phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của Compass Plus, Techcombank đã đa dạng hoá các sản phẩm thẻ theo tính năng phục vụ khách hàng, tuỳ vào nhu cầu của từng đối tượng khách hàng mà các sản phẩm thẻ phù hợp đã ra đời để đáp ứng kịp thời, như: thẻ trao ngay F@stAcess, thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa… Năm 2007 là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên 200.000 thẻ các loại, tăng gần 300% so với năm 2006. Thẻ ghi nợ Techcombank Visa được phát hành vào đầu năm và đến cuối năm đã đạt hơn 50.000 thẻ. Cùng với sự phát triển hoạt động phát hành thẻ, số giao dịch qua ngân hàng và số dư tiền gửi trên tài khoản cũng tăng đáng kể, từ trung bình 2.900.000 đồng/ thẻ năm 2006 đến 4.000.000 đồng/ thẻ năm 2007. Hết năm 2007, Techcombank đã lắp đặt 168 ATM, 2.300 máy cà thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, góp phần tăng số lượng giao dịch thẻ gấp đôi so với năm 2006, đạt 660.000 giao dịch/tháng.
Biểu 8: Số liệu thẻ thanh toán giai đoạn 2005 - 2007
2005
2006
2007
Số lượng thẻ phát hành (cái)
32.718
78.436
201.936
Số dư tài khoản thẻ (tỷ VNĐ)
102.512,74
354.500,00
354.500,00
Số dư bình quân TK thẻ (triệu VNĐ)
3,09
2,9
4,0
Thu phí từ thẻ (triệu VNĐ)
2.171,72
2.649,36
5.298,72
Thu phí trung bình/thẻ (VNĐ)
42.973,75
20.542,17
41.084,34
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank)
Thông qua bảng trên, ta nhận thấy số lượng thẻ phát hành của Techcombank đã có sự tăng trưởng vượt bậc, từ 16.150 thẻ vào năm 2004 chỉ sau 2 năm (2006) con số này đã là 78.436 thẻ, đồng thời tổng số dư trên tài khoản thẻ cũng tăng đáng kể 354.500 tỷ đồng. Đồng thời, Techcombank tiến hành các hoạt động để hỗ trợ việc mở rộng thị trường thẻ của mình bằng cách: phát triển rộng đơn vị chấp nhận thẻ, lắp đặt thêm máy ATM, dịch vụ chăm sóc khách hàng 24/7 tốt hơn với chất lượng cao hơn.
Chính chỉ thị của Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cũng góp phần tạo ra một thị trường to lớn cho Techcombank. Chỉ trong 3 tháng cuối năm 2007, Techcombank đã có thị phần đáng kể nhờ việc khai thác trả lương cho hàng chục ngàn cán bộ nhân viên của các đơn vị như: Bộ Tư pháp, Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, Bảo Việt nhân thọ, Pacific Airlines, Vietnam Airlines và một số trường học…
2.1.3.4. Một số hoạt động khác
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ phi tín dụng khác
Ngân hàng Techcombank là một trong các ngân hàng Thương mại Cổ phần có thị phần cao nhất về thanh toán quốc tế với chất lượng đạt mức 99,1% và được nhiều định chế tài chính uy tín trên thế giới công nhận trong nhiều năm liên tục như Citibank, the Bank of New York, Wachovia,… Với tiêu chí luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng và chính xác, Techcombank đang dần trở thành điểm đến uy tín cho bất cứ khách hàng nào có nhu cầu thanh toán quốc tế.
Biểu 9: Doanh số thanh toán quốc tế
2005
2006
2007
Doanh số thanh toán quốc tế (triệu USD)
1.014
1.342
2.722
Doanh thu thanh toán quốc tế (tỷ VNĐ)
40
54
110
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank 2006)
Căn cứ trên bảng doanh số thanh toán quốc tế: năm 2006 doanh số thanh toán quốc tế đạt 1.342 triệu USD, tăng 32% so với năm 2005 và tăng 158% so với năm 2004; doanh thu thanh toán quốc tế đạt 54 tỷ VNĐ, chiếm 54% doanh thu dịch vụ thuần của Techcombank. Dịch vụ thanh toán quốc tế tiếp tục là một thế mạnh của Techcombank. Nếu doanh số thanh toán quốc tế năm 2006 đạt 1.342 triệu USD thì sang năm 2007 đã tăng lên gấp đôi 2.722 triệu USD. Các sản phẩm hiện có của dịch vụ thanh toán quốc tế là chuyển tiền, nhờ thu và thư tín dụng.
Biểu 10: Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Hoạt động kinh doanh chứng từ có giá
Trên thị trường này, Techcombank cũng đạt sự tăng trưởng tương đối tốt. So với kế hoạch đặt ra ở năm 2005, nghiệp vụ kinh doanh các giấy tờ có giá của Techcombank vượt hơn 20% và tới cuối năm 2006 số dư của nghiệp vụ kinh doanh này là 2.876 tỷ đồng tăng 48% so với thời điểm cuối năm 2005.
Biểu 11: Chứng khoán đầu tư
Đơn vị: Triệu VNĐ
2005
2006
Chứng khoán sẵn sàng để bán
Trái phiếu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (kỳ hạn 1 năm)
-
300.000
Trái phiếu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (kỳ hạn 15 năm)
-
250.000
Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn
Trái phiếu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
623.639
883.000
Trái phiếu và kỳ phiếu Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long
290.000
200.000
Tín phiếu và trái phiếu Kho bạc Nhà nước
450.690
229.034
Trái phiếu Quỹ đầu tư và Phát triển Đô thị Thành Phố Hồ Chí Minh
99.620
99.620
Trái phiếu Quỹ Hỗ trợ Phát triển
40.000
65.000
Trái phiếu Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
-
530.000
Trái phiếu Công ty Xây dựng Sông Đà
-
20.000
Trái phiếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Trung tâm 1
-
300.000
Trái phiếu uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội
150
150
Chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng Công thương Việt Nam
70.000
-
Tín phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
368.521
-
Tổng số dư tại ngày 31 tháng 12
1.942.620
2.876.804
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank)
Biểu 12: Đầu tư góp vốn cổ phần
Đơn vị: Triệu VNĐ
2005
2006
Đầu tư vào các tổ chức tài chính và các tổ chức tương tự - giá gốc
4.889
7.252
Đầu tư vào các doanh nghiệp khác – giá gốc
6.949
23.531
Tổng cộng
11.838
30.783
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank)
Năm 2007, trên thị trường kinh doanh giấy tờ có giá, Techcombank có sự tăng trưởng tốt so với năm trước, đạt 6.842 tỷ đồng. Trong đó Techcombank đã đầu tư 6.159 tỷ đồng vào giấy tờ có giá của Chính phủ, chứng khoán nợ của tổ chức tín dụng và một số tổ chức kinh tế, 683 tỷ đồng vào chứng khoán vốn của một số tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế.
- Quản trị rủi ro
Bất kì một ngân hàng nào khi hoạt động cũng đều phải đương đầu với vấn đề rủi ro, rủi ro đến từ bất kì nghiệp vụ nào của ngân hàng, chính vì thế một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả là một ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro tốt. Tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động của mình mà mỗi ngân hàng sẽ phải đương đầu với những rủi ro khác nhau. Công tác quản trị rủi ro đã được Techcombank xác định là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của mình đến năm 2010. Với quan điểm nhất quán và xuyên suốt của Techcombank như vậy về tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro, năm 2007 đánh dấu một bước phát triển mới trong công tác này, đặc biệt là những phát triển trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, vốn luôn được xác định là rủi ro chính cần được kiểm soát chặt chẽ. Ở năm 2006, Techcombank đã tiến hành hoàn thiện hơn công tác quản trị và kiểm soát rủi ro của mình với sự tư vấn của HSBC và các chuyên gia của các tổ chức quốc tế khác. Với quan điểm tiếp cận hoạt động quản trị rủi ro mang tính hệ thống và quản lý tập trung cao, Techcombank đã thành lập Phòng Quản trị và kiểm soát rủi ro Hội sở. Như vậy, toàn bộ các loại rủi ro chính của Techcombank đã được tích hợp và thống nhất quản lý, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu kiểm soát cho phát triển. Những loại rủi ro chính thường gặp tại Techcombank gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
+ Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là nguy cơ tiềm tàng gắn liền với việc cấp tín dụng cho khách hàng. Khi khách hàng không trả đủ gốc và lãi của khoảng vay hoặc thanh toán không đúng kỳ hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng thì rủi ro tín dụng phát sinh.
Quản trị rủi ro tín dụng là việc phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt và kiểm soát tín dụng. Techcombank đã thành lập phòng Quản trị rủi ro và đưa ra một loạt các hệ thống báo cáo kiểm soát đã nghiên cứu thành công và đề xuất áp dụng như: Hệ thống báo cáo kiểm soát rủi ro sản phẩm thấu chi tín chấp F2, Hệ thống chấm điểm rủi ro tín dụng bán lẻ (phân hoá thành từng hệ thống riêng cho mỗi loại sản phẩm bán lẻ) và hoàn thiện Hệ thống chấm điểm rủi ro tín dụng doanh nghiệp. Không chỉ thế, Techcombank còn cải tiến liên tục các báo cáo khác nhau như: danh mục tín dụng theo ngành, báo cáo chi tiết nợ quá hạn, nguyên nhân và giải pháp. Từ đó, ban lãnh đạo có cái nhìn rõ hơn về diễn biến chất lượng tín dụng của toàn hệ thống để ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. Bên cạnh việc cải tổ cơ cấu, mảng rủi ro tín dụng năm qua cũng bước đầu thay đổi về quy trình phê duyệt tín dụng và quy trình thẩm định. Điều này đã làm kiềm chế rủi ro tín dụng ở mức rất thấp.
+ Quản trị rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là nguy cơ trong đó giá trị tài sản hay lợi nhuận của ngân hàng bị ảnh hưởng xấu do những biến động thị trường. Rủi ro thị trường gồm rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và rủi ro giá. Rủi ro thị trường phát sinh do sự bất cân xứng giữa cơ cấu và kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng.
Hoạt động chính của quản trị rủi ro thị trường là quản trị rủi ro về lãi suất, ngoại hối, giá cổ phiếu, chênh lệch lãi suất và các tác động liên quan giữa những yếu tố này. Năm 2003, Techcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ thống quản trị rủi ro thị trường. Đến năm 2006, mô hình này tiếp tục cải tiến đi đôi với việc cập nhật những công nghệ tiên tiến nhất, đồng thời sửa đổi sao cho phù hợp với các hoạt động phát sinh mới của Techcombank. Công tác quản trị rủi ro thị trường trong năm 2007 cũng có những bước phát triển cơ bản tiếp nối nền tảng đã xây dựng các năm qua. Mô hình này tiếp tục được cải tiến theo hướng cập nhật những kỹ thuật tiên tiến và sửa đổi các khoản mục cho khớp với các hoạt động phát sinh mới của Techcombank. Để quản trị rủi ro lãi suất, Techcombank duy trì chính sách quản trị rủi ro lãi suất với báo cáo khe hở kỳ hạn và các kỹ thuật về thời lượng. Còn đối với quản trị rủi ro thanh khoản, hệ thống hạn mức dòng tiền ra tối đa (MCO) vẫn được duy trì, song song với các chính sách quản trị rủi ro thanh khoản, các kỹ thuật Stress Testing (xây dựng các giả định khủng hoảng và biện pháp ứng phó) cũng đang được nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp với quy mô của Techcombank. Ngoài ra, Techcombank đã nghiên cứu và ứng dụng thành công hệ thống hạn mức cho quản trị rủi ro ngoại hối theo mô hình giá trị rủi ro Value at Risk (VAR). Hệ thống này giúp Techcombank nhanh nhạy trong việc nắm bắt các cơ hội kinh mà vẫn kiểm soát được những rủi ro phát sinh. Việc quản trị rủi ro trên thị trường hàng hoá tương lai cũng đang từng bước được thực hoàn thiện và hoạt động theo cơ chế 24/24h, đảm bảo từng giao dịch trên thị trường được kiểm soát chặt chẽ, kịp thời, đảm bảo mục tiêu phát triển hiệu quả và an toàn.
+ Quản trị rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động là nguy cơ phát sinh tổn thất gắn liền với các lối phát sinh trong quá trình vận hành ngân hàng, do việc không tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, do sự gian lận và ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài. Tuy là loại rủi ro truyền thống nhưng các phương pháp để kiểm soát rủi ro hoạt động thì lại rất mới đối với mọi ngân hàng.
Đây là các rủi ro có liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, quy trình, con người trong quá trình vận hành. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro hoạt động, Techcombank đã thành lập một bộ phận riêng cho hoạt động này, trực thuộc phòng Quản trị rủi ro với công việc đầu tiên là quản trị rủi ro liên quan đến IT và từng bước xây dựng đội ngũ kiểm toán IT, một hoạt động rất mới ở Việt Nam. Hệ thống kiểm toán IT độc lập với Trung tâm IT sử dụng chuẩn quản lý rủi ro ngân hàng điện tử (COBIT) giúp ngân hàng có cái nhìn toàn diện hơn về những rủi ro tiềm ẩn của hệ thống. Kết thúc năm 2006, Techcombank đã xây dựng được các quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử, phương pháp quản trị rủi ro hoạt động là Basel II, bên cạnh đó áp dụng chuẩn COBIT (ISACA) trong kiểm soát IT và chuẩn ISO 17799 về an ninh thông tin cho ngân hàng. Techcombank cũng đề ra kế hoạch quản lý, đánh giá rủi ro hoạt động hàng tháng, hàng quý tuỳ theo mức độ quan trọng của các hoạt động.
Có thể nói, hệ thống quản trị rủi ro của Techcombank đã được triển khai một cách đồng bộ và từng bước được nâng cấp cho phù hợp với các chuẩn mực quản trị rủi ro tiên tiến trên thế giới. Khi đã có một hệ thống quản trị rủi ro tốt, Techcombank sẽ nắm bắt được tình hình hiện tại trong hoạt động của mình để đề ra những phương án hợp lý, ứng phó kịp thời để tránh tình trạng gây tổn thất cho ngân hàng. Mặt khác, hệ thống quản trị rủi ro đều tuân theo các quy định hiện hành mà pháp luật yêu cầu. Nhìn chung, việc tạo dựng nên một hệ thống quản trị rủi ro vững mạnh là con đường để Techcombank phát triển kinh doanh một cách an toàn và bền vững trong tương lai.
- Quản lý chất lượng
Năm 2007 là năm nhiều hoạt động dự án cải tiến với trọng tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm hướng tới sự hoàn thiện về chất lượng dịch vụ trong hoạt động ngân hàng. Với sự giúp đỡ của HSBC, phòng Quản lý chất lượng Techcombank đã có cơ hội tiếp cận với nhiều phương pháp quản lý hiện đại trên thế giới, từ đó từng bước đổi mới hệ thống chất lượng của mình đạt chuẩn quốc tế, khẳng định vai trò của các hoạt động khác trong hệ thống Techcombank. Quá trình nghiên cứu, kiểm soát và cải tiến chất lượng được tiến hành thường xuyên, liên tục đã chứng minh được tính hiệu quả trong thực tế.
- Hoạt động Marketing
Marketing Ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra của ngân hàng là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Nhờ có hoạt động này, hình ảnh Techcombank ngày càng quen thuộc và thân thiện hơn trong mắt khách hàng.Công tác điều tra, nghiên cứu thị trường được thực hiện hiệu quả hơn, thiết thực hơn, góp phần cho việc ra quyết định, lập chiến lược các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Bộ phận Nghiên cứu thị trường đã thực hiên các đợt điều tra về thương hiệu Techcombank, về nhu cầu khách hàng, về các sản phẩm hiện hành của ngân hàng, đối thủ cạnh tranh, biến động nền kinh tế và các ngành kinh tế chủ chốt… từ đó nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, nhận được phản hồi từ phía khách hàng về các mặt mạnh, mặt yếu của mình để điều chỉnh các đặc tính của sản phẩm cho phù hợp hơn với yêu cầu của khách hàng. Các cuộc điều tra thị trường này thường được thực hiện trên diện rộng, quy mô lớn và phục vụ cho dự án nghiên cứu thương hiệu. Đặc biệt, hàng tuần luôn có bản tin tuần tổng hợp thông tin cập nhật hữu ích được gửi đều đặn cho cán bộ quản lý trên toàn hệ thống để kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định; định kì có các cuộc điều tra online về đồng phục, về hành vi, thói quen sử dụng thẻ Visa của nội bộ nhân viên Techcombank. Chính bộ phận Nghiên cứu thị trường sẽ giúp Techcombank dần hoàn thiện hơn sản phẩm của mình, đưa ra những định hướng phát triển ngân hàng trong thời gian tới.
Bộ phận Chăm sóc Khách hàng cũng dần được hoàn thiện, luôn mang đến sự hài lòng cho khách hàng. Bằng việc thành lập bộ phận dịch vụ Khách hàng – Call Center, khách hàng luôn được nhanh chóng giải đáp những thắc mắc của mình 24/7 qua đường dây nóng, đồng thời mọi email của khách hàng luôn được tiếp nhận và trả lời hàng tháng. Trong năm 2007, Ban dịch vụ Khách hàng đã trả lời trên 80.000 cuộc gọi, hơn 3.600 thư chủ yếu với nội dung tư vấn về sản phẩm dịch vụ và trợ giúp khách hàng. Ngoài ra, một số dịch vụ tiện ích mới được Techcombank cung cấp cho khách hàng như: đăng kí mở tài khoản, phát hành thẻ F@st Access, thẻ Visa Debit, dịch vụ Homebanking qua điện thoại. Hình thức phục vụ này đã chiếm được lòng tin, sự hài lòng của khách hàng đối với Techcombank, thiết lập mối quan hệ vững chắc với khách hàng.
Các hoạt động truyền thông và quan hệ cộng đồng trong 3 năm 2005 – 2007 vẫn được duy trì ổn định, thường xuyên và liên tục quảng bá hiệu quả hình ảnh và thương hiệu Techcombank. Thông tin về các sự kiện, các chương trình và sản phẩm dịch vụ của Techcombank liên tục được cập nhật đến khách hàng và công chúng trên tất cả các phương tiện truyền thông đại chúng. Hàng loạt các hoạt động xã hội, cộng đồng như tài trợ học bổng, giúp đỡ trẻ em khuyết tật, hỗ trợ các nạn nhân thiên tai… luôn đồng hành cùng thương hiệu Techcombank. Nhiều hoạt động tài trợ và quản cáo được triển khai trọng tâm, mở rộng, mang Techcombank đến gần khách hàng hơn như một số chương trình trên ti vi, quảng cáo sản phẩm trên xe bus tại Hà Nội, quảng cáo bằng pano tấm lớn tại một số thành phố lớn của cả nước, quảng cáo thương hiệu bằng bảng LED, banner tại nhiều khu vực khác nhau, quảng cáo trên báo chí và qua mạng Internet. Theo thống kê, năm 2007 đã có gần 3,5 triệu lượt khách hàng truy cập vào website Techcombank, chứng tỏ đây là một kênh thông tin quan trọng tiếp cận với khách hàng. Phòng Marketing đã tập trung đẩy mạnh thực hiện và hỗ trợ các chương trình marketing trên toàn hệ thống như Chương trình Visa Power Branch, Sản phẩm cho vay trả góp, các chương trình gửi tiết kiệm “Tài lộc đón xuân”,… Lấy miền Nam là trọng tâm cho đợt tiếp cận khách hàng, Techcombank đã mở rộng các hoạt động quảng cáo và tài trợ trong năm 2007.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Techcombank
Nhìn chung, tình hình cho vay tiêu dùng tại Techcombank trong những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến, nhiều sự phát triển vượt bậc. Chỉ tính riêng tại Hội sở chính của Techcombank, nửa cuối năm 2007, doanh số cho vay tiêu dùng gia tăng một cách mạnh mẽ. Điều này chứng tỏ, Techcombank đã có những kế hoạch phù hợp để phát triển lĩnh vực cũng như sản phẩm cho vay tiêu dùng tại đơn vị của mình.
Biểu 13: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Hội sở chính Techcombank nửa cuối năm 2007
Tại Hội sở chính của Techcombank, nếu tháng 6/2007 dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ đạt 87.178.200 triệu đồng thì đến cuối năm con số này đã tăng gần gấp 6 lần: 468.930.823 triệu đồng. Lãi suất trung bình năm cũng có sự gia tăng theo cùng với dư nợ, tháng 6 có lãi suất là 12,79% trong khi tháng 12 có lãi suất là 13,13%.
Biểu 14: Doanh số cho vay tiêu dùng nửa cuối năm 2007 tại Hội sở chính Techcombank.
Đơn vị: Triệu đồng
Tháng
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Lãi suất trung bình năm
6
87 178 200
12.79%
7
106 600 483
12.59%
8
123 281 030
12.51%
9
179 057 950
12.73%
10
226 737 600
13.05%
11
277 251 010
13.097%
12
468 930 823
13.13%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank)
2.2.1. Các hình thức và tiêu chuẩn cho vay tiêu dùng tại Techcombank
Hiện nay, Techcombank cung cấp nhiều loại sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tuỳ thuộc vào mục đích tiêu dùng của mình, mỗi khách hàng sẽ chọn cho mình sản phẩm phù hợp và mang lại lợi ích cho mình. Các loại sản phẩm cho vay tiêu dùng mà Techcombank đang cung cấp bao gồm:
- Cho vay tiêu dùng cầm cố bằng chứng chỉ nợ.
- Ứng trước tài khoản cá nhân.
- Cho vay du học.
- Cho vay mua nhà mới.
- Cho vay mua ô tô xịn.
- Cho vay trọn gói “Gia đình trẻ”.
Ngoài ra, đầu năm 2008 vừa qua, Techcombank đã cung cấp thêm 2 loại sản phẩm cho vay tiêu dùng mới là Cho vay tiêu dùng trả góp và Cho vay trả góp mua hàng hoá.
2.2.1.1. Cho vay tiêu dùng cầm cố bằng chứng chỉ nợ
- Mục đích: Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để tiêu dùng, còn khách hàng để vay được tiền từ ngân hàng thì phải cầm cố chứng chỉ nợ để đảm bảo cho khoản vay của mình.
- Điều kiện khách hàng: Tất cả những khách hàng có thu nhập ổn định.
- Tài sản đảm bảo: Sổ tiết kiệm thuộc sở hữu của khách hàng hoặc có thể do bên thứ 3 bảo lãnh.
- Giá trị cho vay tối đa: 95% tổng giá trị chứng từ có giá do Techcombank phát hành và 80 - 90% nếu do tổ chức tín dụng phát hành.
- Thời hạn cho vay: Có thể đạt tối đa bằng thời hạn còn lại của chứng chỉ nợ.
- Lãi suất cho vay: Tối thiểu bằng lãi suất cơ bản của Techcombank cộng biên độ.
- Kỳ hạn trả nợ: Trả gốc vào cuối kì, trả lãi hàng tháng.
2.2.1.2. Ứng trước tài khoản cá nhân
- Mục đích: Ngân hàng ứng trước tiền vào tài khoản cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu mà tiền chưa về đến tài khoản.
- Điều kiện khách hàng: Khách hàng phải có năng lực tài chính và nguồn thu nhập ổn định. Doanh nghiệp nơi khách hàng công tác khi kí hợp đồng trả lương qua Techcombank phải xếp hạng BB trở lên. Ngoài ra, thời hạn công tác của khách hàng phải từ 2 năm trở lên và thời hạn còn lại của hợp đồng phải ít nhất 1 năm.
- Tài sản đảm bảo: Tín chấp. Đối với F@stAdvance 1 thì không cần tài sản đảm bảo, F@stAdvance 2 tài sản đảm bảo là bất động sản hoặc chứng chỉ nợ được Techcombank chấp nhận.
- Giá trị cho vay tối đa: Đối với F@stAdvance 1 thì tối đa là 70 triệu đồng, F@stAdvance 2 thì ngân hàng có thể ứng trước 3 tháng lương nhưng giá trị không được vượt quá 40 triệu đồng.
- Thời hạn cho vay: Tối đa là 12 tháng.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất ứng trước 0.039%/ngày với F@stAdvance 1, 0.042%/ngày với F@stAdvance 2. Bên cạnh đó, tất cả các loại phí liên quan thì khách hàng phải trả.
- Kỳ hạn trả nợ: Khi có bất kỳ khoản ghi có nào thì sẽ ghi giảm số dư ứng trước và khi hết hạn hạn mức thì khách hàng phải tất toán toàn bộ số dư ứng trước.
2.2.1.3. Cho vay du học
- Mục đích: Ngân hàng hỗ trợ du học bằng cách cho vay tiền đối với khách hàng có nhu cầu đi du học.
- Điều kiện khách hàng: Khách hàng phải là người có thu nhập ổn định và có khả năng tự thanh toán tối thiểu 30% tổng chi phí khoá học (nếu du học nước ngoài) và 50% học phí (nếu du học tại chỗ).
- Tài sản đảm bảo: Theo Quy chế của Techcombank thì khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay của mình.
- Giá trị cho vay tối đa: Tối đa là 70% tổng chi phí khoá học (đối với du học nước ngoài) và 50% học phí (đối với du học tại chỗ).
- Thời hạn cho vay: 60 tháng (du học nước ngoài) và 40 tháng (du học tại chỗ).
- Lãi suất cho vay: Lãi suất tiết kiệm 12 tháng cộng với biên độ từ 0.2 - 0.35%/tháng. Đối với ngoại tệ, lãi suất cho vay được tính trên cơ sở lãi suất Sibor 12 tháng cộng với biên độ từ 2.5 - 4%/năm.
- Kỳ hạn trả nợ: Đối với khoản vay ngắn hạn, khách hàng sẽ trả gốc vào cuối kì; với khoản vay trên 12 tháng, khách hàng phải trả gốc hàng kì (quý, tháng).
2.2.1.4. Cho vay mua nhà mới
- Mục đích: Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để mua nhà mới.
- Điều kiện khách hàng: Khách hàng phải có nguồn thu nhập ổn định, có khả năng tự thanh toán tối thiểu 30% tổng nhu cầu vốn vay.
- Tài sản đảm bảo: Khách hàng muốn vay vốn thì phải đem cầm cố, thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo cho món vay hoặc có thể là căn nhà được xây, mua, sửa chữa hay diện tích đất được chuyển nhượng.
- Giá trị cho vay tối đa: 70% tổng nhu cầu vốn (tối thiểu là 30 triệu đồng cho 1 khoản vay; tối đa không quá 2 tỷ đồng đối với xây, sửa nhà và không quá 7 tỷ đồng đối với mua nhà và chuyển quyền sử dụng đất).
- Thời hạn cho vay: Nếu khách hàng xây, sửa nhà thì tối thiểu là 6 tháng và tối đa là 5 năm; còn khách hàng mua nhà và chuyển quyền sử dụng đất thì tối đa là 10 năm.
- Lãi suất cho vay: Trong năm đầu tiên thì lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở lãi suất tiết kiệm 12 tháng cộng biên độ từ 0.02 - 0.35%/tháng. Từ năm thứ 2 trở đi, lãi suất được xác định bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng cộng với biên độ quy định.
- Kỳ hạn trả nợ: Đối với món vay ngắn hạn, thời hạn sẽ do 2 bên thoả thuận với nhau; đối với món vay trung và dài hạn, khách hàng sẽ phải trả gốc hàng kì (tháng, quý).
2.2.1.5. Cho vay mua Ô tô xịn
- Mục đích: Ngân hàng cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2631.doc