Chuyên đề Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 4

CHƯƠNG I : HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHTM

1.1.Hoạt động tín dụng của NHTM 5

1.1.1.Khái niệm và bản chất hoạt động tín dụng của NHTM 5

1.1.2.Vai trò của hoạt động tín dụng 6

1.1.3.Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM 8

1.2.Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn 14

1.2.1.Quan niệm về mở rộng tín dụng 14

1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng 17

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng tín dụng của NHTM 19 1.3.1.Môi trường kinh tế,các chính sách kinh tế của nhà nước 19

1.3.2.Nhân tố khách hàng 22

1.3.3.Nhân tố ngân hàng 23

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG

2.1.Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thăng Long 24

2.1.1.Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 24

2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ 25

2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy 27

2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng 32

2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long 37

2.2.1.Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2005, 2006, 2007) 37

2.2.1.2.Nguồn vốn huy động 37

2.2.1.2.Hoạt động sử dụng vốn 39

2.2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh 40

2.2.2.Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long 41

2.3.Đánh giá về thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh TL 45

2.3.1.Kết quả đạt được 45

2.3.2.Hạn chế, khó khăn ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn 47

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG

3.1.Định hướng hoạt động của chi nhánh 49

3.1.1.Mục tiêu 49

3.1.2.Quan điểm mở rộng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long 50

3.2.Các giải pháp mở rộng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh 53

3.2.1. Xây dựng đổi mới và hoàn thiện chiến lược khách hàng 53

3.2.2. Tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 55

3.2.3. Đẩy mạnh công tác thẩm định chất lượng tín dụng 56

3.2.4. Nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ ngân hàng 58

3.2.5. Phát triển công nghệ ngân hàng 60

3.2.6. Phát triển hoạt động Marketing ngân hàng 61

3.3.Một số kiến nghị, đề xuất 64

KẾT LUẬN 67

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động. Lúc mới thành lập, SGD I chỉ có 2 phòng ban đó là Phòng tín dụng và Phòng Kế toán cùng một tổ kho quỹ. Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn,điều hòa vốn,thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh,thành phố phía Bắc(từ Hà Tĩnh trở ra). Từ cuối năm 1994,SGD I thức hiện nhiệm vụ diều chỉnh vốn theo lệnh của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng vốn nhàn rỗi trong dân cư,các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư bảo lãnh , thực hiện bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu,các nghiệp vụ thanh toán,nhận cầm đồ, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu… 2.1.2.Chức năng,nhiệm vụ Được sự ủy quyền của chính phủ ,HĐQT Ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam , NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long thực hiện chức năng nhiệm vụ : Chức năng - Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn phân cấp của NHNo&PTNTVN - Tổ chức điều hành kinh doanh kiểm tra kiểm toán nôi bộ theo ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN. - Thực hiện các nhiệm vụ được giao và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN. Nhiệm vụ - Huy động vốn : + Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kỳ hạn và tiền gửi thanh toán của các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước bằng VND hay băng các ngoại tệ. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu,kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác của NHNo&PTNTVN. + Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác từ của chính phủ,chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNTVN. + Được phép vay vốn của các TCTC,TCTD khác khi được sự đồng ý của Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN. - Cho vay + Cho vay ngắn trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế bằng VND hoặc băng ngoại tệ. + Cho vay ngắn trung và dài hạn đối với cá nhân gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. - Bảo lãnh:thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài theo quy định của NHNN. - Kinh doanh ngoại tệ ,thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác vè ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ và ngân hang nhà nước Việt Nam. - Cung ứng các dịch vụ:Gồm thu chi tiền mặt,mua bán vàng bạc đá quý,dịch vụ thẻ tín dụng,két sắt ,nhận cất giữ chứng khoán các loại,giấy tờ có giá,nhận ủy thác cho vay các TCTC,TCTD,cá nhân,tổ chức trong và ngoài nước khác được NHNo&PTNTVN chấp nhận. - Cân đối kinh doanh điều hòa vốn nội tệ đối với các chi nhanh NHNo&PTNT trên cung địa bàn. - Thực hiện hach toán kinh doanh và thu nhập theo quy định của NHNo&PTNTVN. - Thực hiện đầu tư dưới hình thức khác như hùn vốn mua cổ phần và các hình thức khác với các doanh nghiệp,TCTC khác khi được nhà nước cho phép. - Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo. - Quản lý nhà khách đào tạo tay nghề cho các NH trên cùng địa bàn. - Thực hiện công tác thi đua khen thưởng ,đào tạo cán bộ theo phân cấp ủy quyền của NHNo&PTNTVN. - Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ việc thực hiện nghiệp vụ trên đia bàn hoạt động. - Tổ chức phổ biến hướng dẫn quy chế nghiệp vụ và các văn bản của nhà nước,ngành ngân hàng và liên quan đến hoạt động của chi nhánh. - Nghiên cứu phân tích kinh tế liên quan tới hoạt đông tín dụng,tiền tệ của ngân hàng đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch của NHNo&PTNTVN và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê theo chế đọ quy định và theo yêu câu đột xuất của Tổng Giám đốc NHNo&PTNTVN. 2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy tại chi nhánh Thăng Long. Trong năm 2007 NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long đã triển khai tốt các nội dung Đề án cơ cấu lại ngân hàng theo chỉ đạo của NHNoVN.Để củng cố chất lượng hoạt động của các chi nhánh,các phòng giao dịch đã được thành lập để phát huy hiệu quả tối đa.Đến 31/12/2007,có 31 điểm giao dịch,trong đó : -01 Trụ sở chính -08 Chi nhánh cấp 2 -06 Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2 Tại trụ sở chính có các phòng nghiệp vụ chính sau: - Ban giám đốc - Phòng thẩm định - Phòng hành chính - Phòng kiểm toán - Phòng tín dụng - Phòng kế hoạch - Phòng ngân quỹ - Phòng vi tính - Phòng thanh toán quốc tế - Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo - Tổ tiếp thị Sơ đồ tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long GIÁM ĐỐC PHÒNG TÍN DỤNG PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG THẨM ĐỊNH CHI NHÁNH CẤP II PHÒNG NGÂN QUỸ PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TCCB&ĐT PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NB PHÒNG VI TÍNH TỔ TIẾP THỊ Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận : Ban giám đốc:Theo quy chế tổ chức và hoạt động tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long,ban giám đốc một Giám đốc và hai phó giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của toàn chi nhánh. Phòng thanh toán quốc tế :Thực hiện các nghiệp vụ về TTQT (bao gồm chiết khấu,tái chiết khấu chứng từ.mở và theo dõi thư bảo lãnh,thư tín dụng theo lệnh của tổng giám đốc NHNo ).Phòng này còn thực hiện một chức năng quan trọng là tham gia đào tạo và tổ chức hướng dẫn các nghiệp vụ về TTQT trong hhệ thống NHNo. Nhiệm vụ: Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu cho các khách hàng có nhu cầu,cho vay chiết khấu bộ chứng từ cho thế chấp làm nhiệm vụ thanh toán L/C khi dến hạn.Thực hiện các chức năng chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải nắm bắt tình hình tỷ giá để kinh doanh có lãi. Phòng thẩm định :Thẩm định các dự án vay vốn và bảo lãnh vượt quyền phán quyết cho vay của Giám đốc các chi nhánh hoặc những món vay do HĐQT,Tổng giám đốc chi nhánh quy định,chỉ định.Thu nhập,phân tích các thông tin kinh tế,thông tin thị trường …có liên quan đến dự án cần thẩm định,để dự án cần thẩm định,để đảm bảo cho việc thẩm định có hiệu quả,đúng hướng.Tổ chức kiểm tra chuyên đề công tác thẩm định. Nhiệm vụ : Trực tiếp thẩm định các dự án do HĐQT,Tổng giám đốc chỉ định và thẩm định các dự án vượt quyền của chi nhánh.Làm đầu nối và tham gia các dự án đồng tài trợ với các TCTD khác.Tiếp cận với các Bộ ngành liên quan,các tổng công ty và các địa phương,để nắm bắt các định hướng phát triển kinh tế,các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến đối tượng đầu tư;khai thác các dự án đầu tư có hiệu quả;tham mưu cho lãnh đạo trong việc làm đầu mối đồng tài trợ với các ngân hàng khác.Phối hợp với các Ban lãnh đạo trong việc xác định mức cho vay đối với một số ngành kinh tế,ngân hang và doanh nghiệp ….để hướng đầu tư đúng hướng,phòng ngừa rủi ro.Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của dự án. Phòng hành chính :Thực hiện công tác văn thư,hành chính,quản trị,tuyên truyền,tiếp khách…nhằm mục tiêu xây dựng các PGD văn minh,lịch sự,với chức năng nhân lực.phòng giúp giám đốc quy hoạch xắp xếp và bố trí cán bộ,thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động cũng như đề xuất cho cán bộ đi học tập,tham quan… Nhiệm vụ: Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến cán bộ,nhân viên và tài sản chi nhánh NHNo&PTNTVN.Đầu mối cho việc chăm lo đời sống vật chất,văn hóa tinh thần,thăm hỏi ốm đau,hiếu hỷ cán bộ nhân viên.Thực hiện công tác thong tin,tuyên truyền,quảng cáo,tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh. Phòng kiểm toán:Cũng giống như bộ phận chức năng về kiểm tra kiểm toán ở bất kỳ đơn vị nào khác,phòng KTKTNB của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long thực hiện việc rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm toán nội bộ,kiểm tra các thông tin do kế toán và các chỉ tiêu ghi trên báo cáo tài chính,kiểm tra tính chiến lược và tính hiệu quả trong các đơn vị. Nhiệm vụ:Thông qua công tác kiểm tra,kiếm soát nội bộ kịp thời đề ra các biện pháp để uốn nắn sai lệch,sưả chữa khuyết điểm,phát huy các mặt mạnh,kiên quyết xử lý các trường hợp cá nhân sai phạm.Báo cáo Tổng giám đốc NHNo,Giám đốc chi nhánh,kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý,khắc phục khuyết điểm,tồn tại. Phòng Kế toán:Các cán bộ phòng kế toán,ngân quỹ không chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh theo quy định mà còn tổ chức hạch toán,theo dõi các quỹ vốn tập trung toàn hệ thống. Nhiệm vụ: thực hiện các dịch vụ rút tiền tự động,két sắt,thu chi tiền mặt,ngân phiếu thanh toán,vận chuyển,quản lý kho,quỹ nghiệp vụ,tham gia thanh toán ngân hàng…phòng còn đảm nhận các công việc về tài chính,phân tích hoạt động tài chính,cho đến việc nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Phòng kế hoạch:Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao,hàng tuần,tháng có báo cáo và tổ chức đánh giá tình hình thực hiện,thường xuyên chỉ đạo việc xây dựng cũng như khuyết toán công tác nguồn vốn và kế hoạch để rút ra mặt mạnh cũng như mặt yếu trong công tác nguồn vốn huy động cũng như trong công tác đầu tư tín dụng để thực hiện được kế hoạch kinh doanh TW giao. Phòng vi tính:Phòng vi tính chi nhánh Thăng Long được thành lập thang6/2002 với chức năng và nhiệm vụ là đơn vị đầu mối xây dựng kế hoạch và triển khai ứng dụng,quản lý hệ thống công nghệ thong tin tại chi nhánh đáp ứng yêu cầu hoạt động của chi nhánh. Phòng ngân quỹ: - Quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định - Quản lý sử dụng thiết bị thông tin điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. - Chấp hành chế độ báo cáo,thống kê và kiểm tra chuyên đề - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giao. Phòng tín dụng - Thực hiện nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng.Đó là việc sử dụng vốn để cho vay (dưới hình thức:chiết khấu,cho vay theo dự án,đồng tài trợ,bảo lãnh…theo kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND,hoặc ngoại tệ ).Phòng tín dụng cũng chịu trách nhiệm quản lý về việc chi tiêu của các dự án và kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng.Thường xuyên phân loại dư nợ,phân tích nợ quá hạn,tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng ,phân loại kách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín :sản xuất,chế biến,tiêu thụ,xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất,lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo ngành,nghề kĩ thuật,danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước,ngoài nước.Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ,Bộ,ngành khác và các tổ chức kinh tế ,cá nhân trong và ngoài nước. - Xây dựng và thự hiện các mô hình tín dụng thí điểm,thử nghiệm trong địa bàn đồng thời theo dõi ,đánh giá,sơ kết,tổng kết đề xuất giám đốc. - Thường xuyên phân loại dư nợ,phân tích nợ quá hạn tìm nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết. - Giúp giám đốc chí đạo,kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc dịa bàn. - Tổng hợp báo cáo và kiểm tra theo quy định. 2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Về nguồn vốn huy động : Đối với một ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh.Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý,chi phí huy động vốn thấp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: - Nguồn vốn không kỳ hạn và < 12 tháng :6.668 tỷ VND,chiếm tỷ trọng: 63 % tổng nguồn vốn. - Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng:1.796 tỷ VND, chiếm tỷ trọng: 17 % tổng nguồn vốn. - Nguồn vốn có kỳ hạn từ 24 tháng:2.053 tỷ VND,chiếm tỷ trọng: 20% tổng nguồn vốn. Bảng 1 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO KỲ HẠN Đơn vị : Tỷ đồng Nguồn vốn 2005 2006 2007 Không kỳ hạn 3.877 4.299 6.668 Kỳ hạn < 12 tháng 1.529 1.091 1.796 Kỳ hạn > 12 tháng 2.135 2.830 2.053 Tổng nguồn 7.451 8.221 10.518 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động: - Tiền gửi dân cư: 1.602 tỷ VND, chiếm tỷ trọng:15 % tổng nguồn vốn trong đó ngoại tệ quy đổi: 558 tỷ VND - Tiền gửi TCKT < TCXH:7.960 tỷ VND , chiếm tỷ trọng :76 % tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi :291 tỷ VND - Tiền gửi TCTD và khác : 956 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 9 % tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi : 14 tỷ VND Bảng 2 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO TÍNH CHẤT HUY ĐỘNG Đơn vị : tỷ đồng Nguồn vốn 2005 2006 2007 Tiền gửi dân cư 4.737 1.603 1.602 Tiền gửi TCKT,TCXH 1.319 5.978 7.960 Tiền gửi TCTD 1.202 639 956 Tổng nguồn 7.451 8.221 10.518 Nguồn vốn tuy tăng trưởng cao về cuối năm tuy nhiên do Chi nhánh Thăng Long là đơn vị đầu mối thanh toán của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Nguồn vốn thường tăng lớn về cuối tháng, cuối năm nên tính chất nguồn vốn chúng ta thấy không ổn định. Năm 2007 là năm có nhiều biến động về lãi suất cung cầu vốn trên thị trường. Đặc biệt vào những tháng cuối năm, việc huy động vốn trên thị trường hết sức khó khăn. Nhằm góp phần cân đối vốn vào thời điểm cuối năm của toàn hệ thống Chi nhánh đã: - Tăng cường tiếp thị,huy động vốn từ khách hàng mới và khơi tăng nguồn vốn từ các khách hàng truyền thống. - Điều hành lãi suất một cách linh hoạt trên cơ sở khung lãi suất của NHNo&PTNTVN,đảm bảo tài chính hợp lý đồng thời duy trì,tăng trưởng nguồn vốn. - Tích cực triển khai các đợt huy động vốn do NHNo&PTNTVN tổ chức:tiết kiệm dự thưởng nhân dịp AGRIBANK CUP 2007 … - Nghiên cứu,triển khai các sản phẩm tiết kiệm phù hợp quy định,đáp ứng yêu cầu của người gửi tiền : tiết kiệm trả lãi định kỳ theo tháng, quý.. - Quản lý rủi ro đặc biệt là rủi do thanh khoản.Chi nhánh phân công cán bộ thường xuyên theo dõi,nắm chắc luồng vốn vào,ra hàng ngày để có phương hướng chuẩn bị vốn thanh toán.Thường xuyên theo dõi nguồn vốn sử dụng vốn tài khoản điều chuyển vốn,nắm rõ kế hoạch thanh toán các nguồn vốn lớn nhằm đảm bảo quản lý thanh khoản ngay từ cơ sở. - Động viên khen thưởng kịp thời những đơn vị có thành tích trong huy động nguồn vốn. Dư nợ Tổng dư nợ 3564tỷ VND ( trong đó 643 tỷ VND dư nợ cho vay CTCTTC theo chi tiêu TW giao ) đạt 90% kế hoạch năm trong đó: Bảng 3 : CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị : tỷ đồng Dư nợ 2005 2006 2007 Doanh nghiệp nhà nước 1.037 1.604 1.544 Doanh nghiệp NQD 1.024 970 1.339 Hợp tác xã 0.2 2 6 Hộ gia đình, cá nhân 482 400 413 Dư nợ khác 0.8 60 261 Tổng 2.543 3.036 3.564 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Cơ cấu dư nợ theo loại tiền cho vay: - Nội tệ : 3.163 tỷ VND chiếm tỷ trọng 89 % tổng dư nợ - Ngoại tệ quy đổi VND: 401 tỷ VND chiếm tỷ trọng 11 % tổng dư nợ Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay: - Dư nợ ngắn hạn: 2.266 tỷ VND chiếm tỷ trọng 64 % tổng dư nợ - Dư nợ trung hạn: 1.006 tỷ VND chiếm tỷ trọng 28 % tổng dư nợ - Dư nợ dài hạn : 292 tỷ VND chiếm tỷ trọng 8 % tổng dư nợ Cơ cấu theo thành phần kinh tế: - Doanh nghiệp nhà nước:1.544 tỷ VND chiếm tỷ trọng 43 % tổng dư nợ - Doanh nghiệp NQD :1.339 tỷ VND chiếm tỷ trọng 38 % tổng dư nợ - Hợp tác xã : 6 tỷ VND chiếm tỷ trọng 7 % tổng dư nợ - Hộ gia đình,cá nhân : 413 tỷ VND chiếm tỷ trọng 12 % tổng dư nợ - Dư nợ khác : 261 tỷ VND chiếm tỷ trọng 7 % tổng dư nợ Ta thấy tổng dư nợ qua các năm liên tục tăng qua các năm 2005, 2006, 2007 và tỷ trọng dư nợ cũng biến đổi đều qua các năm đó. Dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (68 %) trong tổng dư nợ của chi nhánh.Điều đó khẳng định việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn được thực hiện khá tốt. Nợ xấu Là một chi nhánh thuộc Ngân hàng thương mại nhà nước nên dư nợ tập chung chủ yếu vào doanh nghiệp nhà nước.Điều này sẽ anh hưởng rất nhiều tới hình thức bảo đảm tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng. +Nợ nhóm 3 : 43.389 triệu đồng chiếm 73.8 % tổng dư nợ +Nợ nhóm 4 : 9.063 triệu đồng chiếm 15.4 % tổng dư nợ +Nợ nhóm 5 : 60.281 triệu đồng chiếm 10.8 % tổng dư nợ Bảng 4 : TÌNH HÌNH NỢ XẤU Đơn vị : tỷ đồng Dư nợ 2005 2006 2007 Doanh nghiệp nhà nước 4 3 24.5 Doanh nghiệp NQD 200 112 19 Hộ gia đình 4 2 3.5 Cho vay khác 2 1 12 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Hầu hết phần nợ xấu tập chung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lí do là ở chỗ các doanh nghiệp này hoạt động theo mùa vụ nên nhiều trường hợp do lí do khách quan nên đã không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.Mặc dù nợ xấu vẫn còn nhưng năm 2007 là một năm hoạt động tín dụng tương đối hiệu quả của chi nhánh. Về kết quả tài chính -Tổng thu: 1.531 tỷ đồng,trong đó : +Thu lãi cho vay và các khoản thu có tính chất lãi:1.495 tỷ VND,chiếm tỷ trọng :98 % tổng thu +Thu ngoài tín dụng và thu nợ sau xử lý rủi ro : 36 tỷ VND chiếm tỷ trọng 2 % tổng thu. -Tổng chi (chưa lương ) : 36 tỷ VND , trong đó: +Chi trả lãi: 1.256 tỷ VND chiếm tỷ trọng 91 % tổng chi +Chi khác : 120 tỷ VND chiếm ty trọng 9 % tổng chi -Chênh lệch thu nhập-chi phí(chưa lương,nội bảng) :155 tỷ VND -Quỹ tiền lương đạt được :29 tỷ VND trong đó : +Quỹ tiền lương kế hoạch : 15 tỷ VND +Quỹ tiền lương đạt vượt quỹ tiền lương kế hoạch : 14 tỷ VND +Quỹ tiền lương năng suất : 6 tỷ VND ( đạt 4.5 tỷ tháng thưởng ) -Lãi suất : +Lãi suất bình quân vào : 0.53 % +Lãi suất bình quân đầu ra: 0.79 % +Chênh lệch lãi suất thực tế : 0.26 % Là Chi nhánh có số dư thừa nguồn vốn lớn (bình quân trên 2.000 tỷ VND).Đặc biệt trong năm 2007 phí thừa nguồn hầu hết các tháng đã giảm dưới 0.75 %.Ngoài ra đối với một số khách hàng lớn có quan hệ tiền gửi,thanh toán,tín dụng,để giữ và lôi kéo được nguồn vốn,thu dịch vụ,được sự chấp thuận của NHNo&PTNTVN ,Chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi. 2.2.THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.2.1.Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2005,20006,20007) 2.2.1.1.Nguồn vốn huy động Trong giai đoạn 2005 - 2006 chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích trong công tác huy động vốn luôn đạt mức tăng trưởng cao.Nguồn vốn huy động được không những đáp ứng đủ cho các hoạt động của mình mà còn là một trong những đơn vị làm công tác huy động nguồn vốn cho NHTW.Điều đó khẳng định ngân ngân hàng có uy tín khá cao trên thị trường. Để có thể hiểu được rõ hơn chúng ta có thể xem xét tình hình huy động vốn qua các năm trong bảng thống kê sau : Bảng 5 : TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN Đơn vị : tỷ đồng Nguồn vốn 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Không KH 3.787 50.82 4.299 52.29 6.668 63 Kỳ hạn < 12 tháng 1.529 20.52 1.091 13.27 1.796 17 Kỳ hạn > 12 tháng 2.135 28.66 2.830 34.44 2.053 20 Tổng nguồn 7.451 100 8.221 100 10.518 100 Nguồn : Báo cáo kết qủa kinh doanh Qua bản ta thấy nguồn vốn huy động qua các năm liên tục tăng qua các năm từ 2005 – 2007 và đạt mức tương đối cao.Năm 20005 tổng nguồn là 7.451 tỷ đồng,năm 2006 tổng nguồn là : 8.221 tỷ đồng,năm 2007 tổng nguồn tăng mạnh là : 10.518 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 512 triệu đồng chiếm 6.8 % nguồn vốn huy động năm 2005. Nguồn vốn huy động năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.297 tỷ đồng chiếm 27 % nguồn vốn huy động năm 2006. Về cơ cấu nguồn vốn qua các năm ta thấy 1 điều rõ ràng đó là sự tăng đột biến của nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn < 12 tháng. Năm 2005 nguồn vốn không kỳ hạn là 3.787 tỷ đồng đến năm 4.299 tỷ đồng đặc biệt trong năm con số này đã đạt 6.668 tỷ đồng tăng 2.369 tỷ đồng. Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng nguồn vốn có kỳ hạn luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể. Đây là một thuận lợi đối với ngân hàng vì nguồn vốn có kỳ hạn là tương đối ổn định để ngân hàng tham gia vào quá trình đầu tư và quay vòng vốn.Đối với nguồn không kỳ hạn thì tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ đáng kể và số lượng tài khoản thanh toán ngày một tăng lên. Biểu đồ thể hiện giá trị tổng nguồn vốn qua các năm : Với kết cấu nguồn vốn như vậy đã tao điều kiện cho chi nhánh sử dụng vốn một cách đặc biệt có hiệu quả nhờ đó mà ngân hàng có thể tiết kiệm được chi phí bằng cách giảm hoạt động vốn huy động bằng kỳ phiếu với lãi suất cao. Việc nguồn vốn huy động năm 2007 của ngân hàng đã đạt mức rất cao đặc biệt số vốn không kỳ hạn năm 2007 là 6.668 tỷ đồng tăng 2.369 tỷ đồng là một con số lớn xứng đáng với nhiệm vụ mà ngân hàng nhà nước giao phó đó là đơn vị làm công tác huy động vốn. 2.2.1.2.Hoạt động sử dụng vốn Bảng 6 : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số cho vay 6.608 7.623 8.857 Doanh số thu nợ 2.877 7.826 8.256 Tổng dư nợ 2.543 3.036 3.564 Nguồn : Báo cáo kết qủa kinh doanh Từ bảng trên ta thấy dư nợ tăng đều qua các năm. Tuy nhiên tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn còn tương đối thấp.Thông thường tỷ trọng của tín dụng ngắn hạn cao hơn tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng.Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do có tỷ lệ rủi ro cao hơn tín dụng ngắn hạn thường được dùng cho các dự án dài hạn trong tương lai. Đối với thực tế của ngân hàng nông nghiệp thì nguồn vốn trung và dài hạn thường không ổn định rất khó thu hút. Ngoài ra còn có niều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ này như kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn khả năng quản lý thanh toán của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn…Vì vậy để giảm chi phí cũng như rủi ro trong quá trình hoạt động chi nhánh cần có những biên pháp quản lý tín dụng trung và dài hạn sao cho có hiệu quả. 2.2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả đạt được của chi nhánh thời gian qua được thể hiện qua kết quả hoạt động tài chính : Bảng 7 : KẾT QUẢ KINH DOANH Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng thu 879,669 1.179 1.531 Tổng chi 794,014 1.095 1.376 Quỹ thu nhập 85,65 83,52 155 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Ta thấy thu nhập của chi nhánh liên tục tăng qua các năm đặc biêt là năm 2007 quỹ thu nhập đã tăng 71.48 tỷ VNĐ.Năm 2007 là một năm mà các ngân hàng thương mại gặp không ít khó khăn do tỷ giá ngoại tệ và lãi suất liên tục tăng thêm vào đó chi nhánh tích cực thực hiện quy chế thiết lập dự phòng, xử lý rủi ro đối với nợ quá hạn…Chênh lệch lãi suất đầu ra so với đầu vào ngày càng thu hẹp cạnh tranh ngày càng gay gắt dẫn đến thu nhập của phần lớn các ngân hàng đều giảm. 2.2.2.Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long Bảng 4 : DOANH SỐ CHO VAY THU NỢ NGẮN HẠN Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số cho vay 6.609 7.623 8.857 -Ngắn hạn -Trung và dài hạn 5.384 1.225 6.052 1.571 7.154 1.703 Doanh số thu nợ 7.326 7.826 8.256 -Ngắn hạn -Trung và dài hạn 6.051 1.275 6.245 1.581 7.024 1.232 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn luôn tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay điều này thể hiện sự tăng trưởng trong hoạt động mở rộng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh là 5.384 tỷ VNĐ tăng 1.014 tỷ VNĐ so với năm 2005 với tốc độ tăng là 12.4 % chiềm tỷ trọng 78 % tổng doanh số cho vay. Năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh là 7.154 tỷ VNĐ tăng 1.102 tỷ VNĐ so với năm 2006 với tốc độ tăng là 12 % chiếm tỷ trọng 80 % tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Doanh số cho vay qua các năm liên tục tăng chủ yếu là do chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển của NHNo&PTNTVN kết hợp với các hình thức cho vay của chi nhánh cũng ngày một đa dạng hơn nên trong quá trình hoạt động cũng thu hút được đông đảo khách hàng hơn. Chi nhánh thực hiện định hướng chiến lược kinh doanh khách hàng là các ngành mũi nhọn của nền kinh tế có các dự án đầu tư lớn có tính khả thi cao… Biểu đồ doanh số cho vay qua các năm Đây là những khách hàng có nhu cầu tín dụng rất lớn. Mặt khách doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn so với cho vay trung và dài hạn là do đặc thù của tín dụng ngắn hạn và định hướng tín dụng của chi nhánh. Tín dụng ngắn hạn có thời gian ngắn mức cho vay không lớn nhưng tốc độ chu chuyển vốn khá nhanh nên làm cho doanh số cho vay cao hơn rất nhiều so với nguồn huy động. Doanh số thu nợ của chi nhánh đều tăng qua các năm và tỷ trọng thu nợ tín dụng ngắn hạn đạt mức khá cao. Năm 2005 thu nợ 7326 tỷ VNĐ trong đó thu nợ ngắn hạn là 6051 tỷ VNĐ sang đến năm 2006 thu nợ đạt 7826 tỷ VNĐ trong đó thu nợ ngắnh hạn đạt 6245 tỷ VNĐ và con số này là 8256 tỷ VNĐ trong năm 2007 với thu nợ tín dụng ngắn hạn đạt 7.024 tỷ VNĐ. Như vậy tình hình thu nợ chủ chi nhánh tương đối khả quan chứng tỏ chi nhánh đã có những lựa chọn chính xác trong việc lựa chọn khác hàng giúp khách hàng có thể giải quyết những khó khăn của mình đáp úng tốt nhu cầu vốn lưu động của khách hàng. Biểu đồ tình hình thu nợ qua các năm Qua đó ta có thể thấy việc mở rộng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh là tương đối vững chắc vì song song với việc cho vay thì iẹc thu hồi vốn vay cũng diễn ra khá tốt chứng tỏ các cấn bộ đã đị sau vvà giám sát các khoản vay rất chặt chẽ có những quyết định rất đúng đắn và kịp thời tọa điều kiện cho ngân hàng hoạt động hiệu quả. Như vậy mức độ tăng trưởng về doanh số cho vay và thu nợ trong ngắn hạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28601.doc
Tài liệu liên quan