MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 3
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 3
1.2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 4
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 5
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 5
1.4. NGUỒN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU 5
1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 5
1.6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẦU VÀ KÍCH CẦU 6
1.6.1. Cầu và lượng cầu 6
1.6.1.1. Khái niệm 6
1.6.1.2. Các yếu tố tác động đến lượng cầu 7
1.6.2. Độ co giãn của cầu 9
1.6.2.1. Độ co giãn của cầu theo giá: 9
1.6.2.2 Co dãn của cầu theo thu nhập 10
1.6.2.3. Độ co dãn của cầu theo giá chéo 11
1.6.3. Sự cần thiết và một số biện pháp kích cầu cho các sản phẩm của công ty 11
1.6.3.1. Sự cần thiết phải kích cầu 11
1.6.3.2 Một số biện pháp kích cầu cho các sản phẩm của công ty 12
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG. 14
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG 15
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty 15
2.2.2 Chức năng,nhiệm vụ của công ty 16
2.2.2.1 Chức năng 16
2.2.2.2 Nhiệm vụ của công ty 17
2.2.3 Tình hình kinh doanh nhà hàng của công ty trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2006 - 2008 17
2.2.4 Một số biện pháp kích cầu về dịch vụ nhà hàng mà công ty đã thực hiện 19
2.2.5 Một số yếu tố tác động đến hoạt động kích cầu về dịch vụ nhà hàng công ty 20
2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CẦU VÀ TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG 21
CHƯƠNG 3. CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG 24
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN THÔNG QUA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 24
3.1.1 Ưu điểm của công ty 24
3.1.2 Nhược điểm của công ty 24
3.1.3 Nguyên nhân của nhược điểm 24
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2012 25
3.2.1 Phương hướng phát triển của công ty 25
3.2.2 Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của công ty 25
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI 26
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG CỦA CÔNG TY 30
KẾT LUẬN 32
40 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp kích cầu về dịch vụ nhà hàng của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương ở thị trường Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Độ co dãn của cầu theo giá chéo
Độ co dãn của cầu theo giá chéo được định nghĩa là hệ số phản ánh phần trăm thay đổi trong lượng cầu của hàng hóa này so với phần trăm thay đổi trong giá cả của hàng hóa kia. Hay khi giá cả của hàng hóa kia thay đổi 1% thì lượng cầu của hàng hóa này thay đổi bao nhiêu %.
* Công thức tính:
Exy = =
Trong đó: Qx ,Qy lần lượt là lượng cầu của hàng hoá x, y
Px, Py lần lượt là giá của hàng hoá x, y
Exy là độ co dãn của cầu theo theo giá chéo
* Phân loại hệ số co dãn của cầu theo giá chéo
- Nếu : Exy > 0 nếu là hai hàng hóa thay thế
- Nếu : Exy < 0 nếu là hai hàng hóa bổ sung
1.6.3. Sự cần thiết và một số biện pháp kích cầu cho các sản phẩm của công ty
1.6.3.1. Sự cần thiết phải kích cầu
Đối với nền kinh tế nói chung nếu không kích cầu sẽ nảy sinh nhiều vấn đề,kinh tế sẽ đi vào suy thoái, nhu cầu về dịch vụ sẽ giảm, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, hoặc có tiêu thụ được thì ở mức giá thấp hơn giá thành, doanh thu của doanh nghiệp giảm hoặc sẽ bị phá sản, người lao động không có việc làm do doanh nghiệp làm ăn không có lãi hoặc phải đóng cửa,ngân quỹ quốc gia chưa có quỹ trợ cấp thất nghiệp,vấn đề an sinh xã hội sẽ bị đe dọa...kích cầu là sự hỗ trợ cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế ngày nay, gần như là biện pháp duy nhất để chống khủng hoảng hay suy thoái kinh tế, như vậy kích cầu là vô cùng cần thiết.
Đối với các doanh nghiệp nói riêng, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là sản phẩm của họ kinh doanh phải đáp ứng nhu cầu, mong muốn, sở thích của khách hàng bởi vì nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm ngày càng cao, mặt khác doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh của mình về cả mẫu mã và chất lượng. Nếu không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm thì quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty sẽ bị chậm lại, gây ra ứ đọng hàng hóa, sản phẩm, tiền vốn chậm lưu chuyển sẽ gây ra chi phí bảo quản hao hụt, chi phí lãi vay, chi phí quản lý bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó để chiến thắng cạnh tranh trong doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực thì cần phải kích cầu tiêu thụ cho sản phẩm của mình,đưa sản phẩm của công ty lên một tầm cao mới vượt xa các đối thủ cạnh tranh.
1.6.3.2 Một số biện pháp kích cầu cho các sản phẩm của công ty
* Giải pháp về giá của sản phẩm
Hạ giá bán để kích cầu sản phẩm một mức giá chính xác và hợp lý là cách tốt nhất khiến khách hàng cảm thấy được tôn trọng, đồng thời vẫn đảm bảo lợi ích của công ty. Giá rẻ sẽ hấp dẫn được khách hàng hơn, tạo thêm cơ hội cho những nguồn khách chưa đến nhà hàng, qua đó quảng bá hình ảnh của nhà hàng. Giảm giá và khuyến mãi là hai biện pháp kích cầu tiêu dùng thiết thực nhất đối với khách hàng.
* Giải pháp gia tăng thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm
Trong bối cảnh sức tiêu dùng giảm sút, doanh nghiệp cũng phải thay đổi chiến lược kinh doanh của mình, chính sách được công ty đưa ra trong giai đoạn hiện nay là đa dạng hóa sản phẩm, thực hiện các đợt khuyến mại, quảng cáo để kích cầu tiêu thụ sản phẩm.
* Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ
Tập chung nâng cao chất lượng dịch vụ qua cung cách phục vụ đặc biệt là thái độ phục vụ niềm nở và chuyên nghiệp của nhân viên, đánh giá thật cẩn trọng những điểm mà khách hàng hài lòng đồng thời không ngừng nâng cao những điểm chưa được hoàn thiện và học hỏi những điểm tốt của các doanh nghiệp khác đi trước để hoàn thiện quy trình dịch vụ. Duy trì mối liên hệ với khách hàng truyền thống một cách thường xuyên đây là khách hàng có ý nghĩa sống còn với công ty, kiểm tra khách quan ý kiến của khách hàng thông qua kênh phản ánh than phiền của khách hàng.
Để khách hàng luôn cảm thấy hài lòng và nhớ đến nhà hàng, công ty cần tạo sự khác biệt trong cung cách phục vụ của công ty. Đôi khi là những lời cảm ơn mỗi khi khách hàng đến nhà hàng,,một tấm thiệp nhỏ trong những ngày lễ, hay một bức email chúc mừng vào ngày đầu tuần....cũng sẽ khiến khách hàng thực sự ấn tượng với công ty.
* Giải pháp về marketing thị trường
Tăng cường quảng bá hình ảnh của nhà hàng để lượng khách hàng biết đến nhà hàng nhiều hơn, qua đó đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhưng quảng cáo có rất nhiều cách đôi khi đòi hỏi chi phí rất lớn. Vì vậy quảng cáo sao cho hiệu quả, tiết kiệm chi phí và mục đích cuối cùng là tạo ra nhiều lợi nhuận. Hoàn thiện chiến lược marketing sẽ củng cố và phát triển thương hiệu cho công ty, từ đó tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường dịch vụ nhà hàng của công ty tại địa bàn Hà Nội.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG.
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu tình hình kinh doanh của công ty trong những năm qua để nhận thấy rõ thực trạng hoạt động kinh doanh. Muốn có được những đánh giá, nhận xét hoạt động của công ty trong lĩnh vực này, trong một thời kì kinh doanh, tôi đã tiến hành so sánh các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh sau mỗi năm tài chính. Dựa vào đó sẽ có cái nhìn tổng quát và phục vụ thiết thực hơn cho việc đánh giá, phân tích, tập hợp tình hình hoạt động của công ty.
-Phương pháp đánh giá, phân tích, tổng hợp để nhận biết được hiệu quả kinh doanh nhà hàng của công ty trong thời gian qua. Căn cứ kết quả đạt được ở phương pháp thống kê và so sánh số liệu tôi đã sử dụng phương pháp phân tích theo chuỗi thời gian tức là từ năm 2006 tới năm 2008, đồng thời kết hợp với những kĩ năng hiểu biết của mình, kết hợp với những kết quả đạt được từ những cuộc phỏng vấn, điều tra trực tiếp tại công ty, tôi đã đúc kết, tổng hợp về tình hình hoạt động của công ty.
-Phương pháp phỏng vấn, điều tra trực tiếp tại công ty cũng là một hình thức của phương pháp thu thập số liệu nhưng ở dạng sơ cấp.Tôi đã phỏng vấn trực tiếp khách hàng thông qua phiếu điều tra khách hàng,tổng hợp phiếu điều tra bằng phần mềm SPSS để có cái nhìn tổng quát nhất về tâm lý cũng như nhu cầu của khách hàng, nhận rõ những mặt được và hạn chế còn tồn tại trong công ty để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
-Phương pháp tư duy lôgic nghĩa là, qua việc tìm hiểu thị trường của dịch vụ này, tôi thu thập được những số liệu cần thiết để từ đó có được cái nhìn bao quát về tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới cầu dịch vụ nhà hàng và công tác phát triển thị trường. Để từ đó, hướng được những giải pháp bền vững cho việc kích cầu và mở rộng thị trường cho dịch vụ này.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cô phần Dịch Vụ và Đầu Tư Đông Dương
Tên giao dich: INDOCHINA SERVICES AND INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : INDOCHINA SIC.,JSC
Trụ sở chính: Phòng A2003 tầng 20,Tòa nhà M3M4 đường Nguyễn Chí Thanh,Phường Láng Hạ,Quận Đống Đa,Thành Phố Hà Nội
Văn phòng giao dịch: 52B,Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương chính thức được thành lập ngày 12 tháng 07 năm 2005 công ty đã đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội theo giấy phép số 0103013096.
Vốn Điều Lệ : 5.000.000.000 Đồng ( Năm tỷ đồng chẵn )
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương là loại công ty cổ phần do nhiều thành viên góp vốn, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản độc lập và có con dấu riêng.
*Các ngành nghề kinh doanh của công ty
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; dịch vụ ăn uống
- Quảng cáo thương mại
- Tư vấn,đào tạo nghiệp vụ kỹ năng quản trị kinh doanh;
- Đại lý mua, bán, kí gửi hàng hóa;
- Dịch vụ vui chơi, giải trí;
- Mua bán máy móc, thiết bị vật tư, nguyên liệu ngành in, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng;
- Lữ hành nội địa, quốc tế;
Trong đó kinh doanh nhà hàng, dịch vụ là ngành nghề kinh doanh chủ yếu, chiếm phần lớn lợi nhuận của công ty.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2008
Chỉ tiêu
Mã số
Số liệu
1.Doanh thu hoạt động tài chính
21
6.072.436.153
2.Chi phí tài chính
22
26.359.145
3.Chi phí bán hàng
24
483.673.956
4.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
65.328.955
5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
968.692.338
6.Lợi nhuận khác
40
49.606.437
7.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
1.018.298.775
8.Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
285.123.657
9.Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN(60=50-51)
60
733.175.118
Nguồn: báo cáo tài chính Công ty CP DV và ĐT Đông Dương
Ngay từ khi mới thành lập, công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương đã từng bước khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc kinh doanh đi vào ổn định, đồng thời không ngừng vươn lên và hoàn thiện về mọi mặt,sản phẩm dịch vụ của công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng cũng như giá cả hợp lý.
Công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhân sự của công ty chưa được hoàn chỉnh, trình độ am hiểu kinh doanh còn ít nên khó khăn trong việc tiếp cận chiến lược kinh doanh và thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt, đó cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp tư nhân trong nước,nhưng với sụ nỗ lực vươn lên của mình, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn ban đầu. Công ty vừa thực hiện huấn luyện kiến thức marketing, vừa đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
2.2.2 Chức năng,nhiệm vụ của công ty
2.2.2.1 Chức năng
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương là một công ty cổ phần kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực khách sạn, dịch vụ nhà hàng. Một số lĩnh vực kinh doanh khác bao gồm :
Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
Quảng cáo thương mại
Lữ hành nội địa, quốc tế
Vận chuyển khách du lịch, vận tải hàng hóa
Tổ chức hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, khai trương
2.2.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương đã xác định các nhiệm vụ đó là:
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm quản lý về kết quả hoạt động sản xuất của công ty trước nhà nước và cấp trên
Mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tích lũy và phát triển vốn
Từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên,thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh và công bằng
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước
Tuân thủ các quy định của các cơ quan chủ quản
2.2.3 Tình hình kinh doanh nhà hàng của công ty trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2006 - 2008
Trong giai đoạn đổi mới khi Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì mọi thành phần kinh tế đề bình đẳng với nhau trên mọi mặt. Hoạt động kinh doanh cũng vì thế ngày càng cạnh tranh khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải thường xuyên đổi mới mình để có thể theo kịp với tốc độ phát triển chung.
Cùng với khách sạn, nhà hàng là một trong những lĩnh vực kinh doanh phát triển nhất hiện nay. Các quán ăn đang được mở ra ngày càng nhiều vì con người đang chú ý đến nhu cầu ăn uống. Họ không chỉ muốn ăn ngon mà còn muốn ngồi trong một không gian thoáng đẹp,được phục vụ tận tình,tương xứng với đồng tiền bỏ ra. Việc đi nhà hàng đã trở thành một nét văn hóa, đặc biệt là ở các đô thị như Hà Nội.
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương tuy mới được thành lập vào năm 2005 và còn ít kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng song công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, từng bước hoàn thiện mình để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Năm 2006, lợi nhuận từ kinh doanh nhà hàng của công ty đạt 286 triệu đồng, chiếm 66,73% so với tổng lợi nhuận chung của công ty, đây là một kết quả đáng khích lệ vì công ty mới bắt đầu kinh doanh ở vực này vào năm 2005. Đến năm 2007 do nền kinh tế thế giới đang suy thoái và công tác quảng bá du lịch thiếu năng động nên lượng khách du lịch Việt Nam giảm, điều này ảnh hưởng mạnh đến doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận từ kinh doanh nhà hàng tăng chậm đạt 302 triệu đồng( tăng 5,6% so với năm 2006) chiếm 58,46% tổng lợi nhuận chung của công ty. Đến năm 2008, du lịch nước ta có bước phát triển mạnh mẽ đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO( tháng 11-2007) đã thu hút nhiều du khách nước ngoài đến du lịch và tìm cơ hội làm ăn, lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2008 ước đạt 4.253.740 lượt khách, đây là nguồn khách hàng tiềm năng vô cùng to lớn đối với công ty. Lợi nhuận từ kinh doanh nhà hàng của công ty cũng vì vậy mà tăng lên đáng kể, tăng 46,35% so với năm 2007 chiếm 60,21% so với tổng lợi nhuận chung của công ty.
Bảng 2.2 Lợi nhuận kinh doanh dịch vụ nhà hàng của công ty Cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương
Năm
Lợi nhuận kinh doanh
dịch vụ nhà hàng
(triệu đồng )
Lợi nhuận chung
của công ty
(triệu đồng)
Tỷ trọng so
với tổng lợi
nhuận chung (%)
2006
286
428
66.73
2007
302
517
58.46
2008
442
733
60.21
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CP DV và ĐT Đông Dương năm 2006-2008
Trong thời gian gần đây, nhu cầu về dịch vụ nhà hàng ngày càng tăng góp phần mang lại nguồn lợi nhuận rất lớn trong tổng lợi nhuận của công ty đạt được. Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, lợi nhuận thu được từ hoạt động dịch vụ nhà hàng của công ty trung bình chiếm khoảng hơn 50% tổng mức doanh thu của công ty. Lợi nhuận trong lĩnh vực nhà hàng cũng như lợi nhuận chung của công ty tăng dần qua các năm.
Tốc độ gia tăng lợi nhuận trong lĩnh vực nhà hàng năm sau so với năm trước cũng có sự thay đổi do nhiều yếu tố. Đặc biệt là hoạt động du lịch được đẩy mạnh và rộng khắp,thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển,đây cũng là điều kiện tốt cho dịch vụ nhà hàng của công ty phát triển. Công ty cũng không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh cũng như lĩnh vực nhà hàng nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
2.2.4 Một số biện pháp kích cầu về dịch vụ nhà hàng mà công ty đã thực hiện
* Giảm giá, khuyến mại để thu hút khách hàng
Giảm giá sản phẩm là một biện pháp hữu hiệu để kích cầu dịch vụ. Nhưng giảm giá như thế nào là một vấn đề vô cùng khó khăn đối với công ty, làm sao để cân bằng giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng
-Từ tháng 8-2007 cho đến hết tháng 10-2007 nhà hàng giảm giá 3% khi đặt tiệc từ 20 bàn trở lên
-Tặng 1 món khai vị cho khách hàng đi theo đoàn, chất lượng dịch vụ,nguồn nhân lực cho đến vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo.
* Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ
Thể hiện qua cung cách phục vụ, duy trì mối liên hệ với khách hàng...kiểm tra khách quan qua kênh phản ánh than phiền của khách hàng, với mục tiêu cạnh tranh lành mạnh dựa vào chất lượng dịch vụ và khẳng định vị trí của nhà hàng trên thị trường Hà Nội.
- Đưa ra nhiều món ăn trong thực đơn để khách hàng lựa chọn cho phù hợp với khẩu vị ăn của mình và các món ăn được thay đổi theo từng ngày.
* Khơi dậy mong muốn của khách hàng
Tạo ra một điểm khác biệt so với những nhà hàng khác bằng cách bổ sung, kết hợp một số dịch vụ như thiết kế khu vực dành riêng cho người nước ngoài, hay các góc nhỏ dành cho giới nghệ sỹ, phòng ăn riêng cho các doanh nhân chiêu đãi đối tác làm ăn nhằm tạo cho khách hàng cảm giác thân thuộc mỗi khi đến với nhà hàng và họ đều ưu tiên lựa chọn nhà hàng mỗi khi phải đi ăn uống ở đâu đó.
* Giải pháp gia tăng thị hiếu của khách hàng
-Thực hiện công tác quảng bá hình ảnh nhà hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet. Theo báo cáo mới nhất của Bộ Thông Tin và Truyền Thông chỉ ra rằng, có khoảng 25% dân số Việt Nam, tức khoảng 20 triệu người, sử dụng internet. Con số này dự báo sẽ tăng gấp đôi chỉ trong vòng bốn năm tới. Khoảng 90% doanh nghiệp thiết lập việc nhận đơn đặt hàng bằng các phương tiện điện tử như e-mail, fax, điện thoại. Đây là một biện pháp vô cùng hữu hiệu giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chào hàng, kết nối và duy trì các mối quan hệ với khách hàng.
2.2.5. Một số yếu tố tác động đến hoạt động kích cầu về dịch vụ nhà hàng công ty
Hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ là rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương nói riêng có những thuận lợi và khó khăn sau :
*Thuận lợi:
Công ty có bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ từ giám đốc đến bộ máy giúp việc đều hết sức nhanh nhẹn và linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo nắm bắt được thị trường, sử dụng lao công hợp lý, phù hợp với trình độ của từng người.
-Đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa, là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO,tình hình chính trị, xã hội, kinh tế ổn định, tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 8%.Điều đó tạo môi trường thuận lợi để công ty phát huy nguồn lực hiện có, mở rộng địa bàn hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của công ty trên thị trường.
- Ngành du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển và Việt Nam cũng là 1 điểm đến du lịch tốt và an toàn nhất trên thế giới, vì vậy sẽ thu hút nhiều du khách tới Hà Nội hơn, do vậy công ty sẽ có cơ hội đón tiếp nhiều khách hàng hơn.
- Trụ sở của công ty nằm trên đường Nguyễn Chí Thanh dễ nhìn thấy và thuộc nơi giao thông đi lại đông đúc nên công ty được mọi khách hàng tiềm năng chú ý đến.
*Khó khăn:
Hiện nay trên thị trường không chỉ có công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương kinh doanh nhà hàng, dịch vụ ăn uống mà còn rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác cùng kinh doanh lĩnh vực như vậy, do đó có những khó khăn:
-Do sức ép cạnh tranh: trong nền kinh tế thị trường mở cửa, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, do đó một khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn từ nhiều công ty khác nhau
-Khó khăn trong giảm giá dịch vụ: sắp tới đây giá điện kinh doanh sẽ tăng,tất yếu giá nước cũng sẽ tăng.Hệ lụy kéo theo là giá cả ăn uống sẽ nhích dần lên.Trước đây,dịch vụ ăn uống đã tăng giá nhanh 10-20% thậm chí có nơi tăng 30% như cơm bình dân tăng lên từ 15.000-20.000 đồng/phần,các món bún phở,hủ tiếu phổ biến 20.000-25.000 đồng,có nơi 40.000 đồng/tô.Khi nguồn nguyên liệu đầu vào như gạo, nhiên liệu đun nấu gas, thịt heo, gà tươi sống đang giảm đáng kể thì hầu như không có quán nào có ý định giảm giá trở lại.
Tại Hà Nội sau trận mưa lụt lịch sử, giá rau các loại tăng một cách chóng mặt gấp 3-4 lần, giá thuê nhân công bình quân cũng tăng 20-30%. Thuê người làm trước đây chỉ phải trả từ 700-800 ngàn đồng/người/tháng (bao ăn,bao ở) thì nay phải trả hơn 1 triệu đồng/người/tháng. Vì vậy doanh nghiệp rất khó giảm giá dịch vụ.
2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CẦU VÀ TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG
Thông qua phiếu điều tra khách hàng và tổng hợp phiếu điều tra bằng phần mềm SPSS ta có biểu đồ sau :
Bảng 2.3 Lý do khách hàng biết đến nhà hàng
Nguồn : phiếu điều tra khách hàng
Như vậy có 26 trong tổng số 61 người trả lời phỏng vấn chọn biết đến nhà hàng thông qua internet chiếm 42.6%. Internet ngày càng phổ biến rộng rãi ở nước ta, quảng cáo trực tuyến là chiến lược kinh doanh mà mọi công ty đều không thể lơ là. Mọi người thường sử dụng công cụ tìm kiếm để tra cứu thông tin trên internet, do vậy quảng cáo qua các dịch vụ search đạt hiệu quả rõ rệt, công ty cần đẩy mạnh công tác quảng cáo nhà hàng trên internet để có thể tiếp cận nhiều khách hơn,qua đó tăng khả năng kích cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó khách hàng biết đến nhà hàng thông qua lời giới thiệu của bạn bè cũng khá lớn chiếm 31%,vì vậy để công tác kích cầu đạt hiệu quả cao, nhà hàng cần xây dựng hình ảnh của mình thật tốt đối với mỗi khách khi ghé qua nhà hàng. Đây là cách tiếp thị đơn giản và tốn ít chi phí nhất.
Cũng thông qua tổng hợp bằng phần mềm, số khách hàng đưa ra ý kiến muốn đến nhà hàng vào lần sau vì những lý do :
Bảng 2.4 Lý do khách hàng muốn đến nhà hàng
Lý do
Số khách hàng lựa chọn
Do món ăn ngon, đa dạng
19
Do giá cả hợp lý
11
Cung cách phục vụ của nhân viên
11
Thuận tiện trong đi lại
15
Do khung cảnh đẹp, rộng rãi
6
Nguồn : phiếu điều tra khách hàng
Như vậy có tới 19 khách hàng chiếm 31,1% đồng ý rằng món ăn ngon là lý do chính để họ quay lại với nhà hàng của công ty, đây là một điểm mạnh mà công ty cần phát huy và làm tốt hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo nhằm kích cầu khách hàng trong tương lai gần. Đối tượng khách của nhà hàng rất đa dạng và phong phú,có thể đến từ nhiều quốc gia khác nhau, tâm lý ăn uống cũng khác nhau, do đó nhân viên phải nhận biết và tìm hiểu các các đối tượng khách thì mới mong phục vụ tốt, làm khách hài lòng. Muốn vậy nhân viên phục vụ ngoài việc làm tốt công việc của mình,cần phải hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm việc, kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của khách hàng để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó lý do thuận tiện trong đi lại cũng được đa số khách hàng lựa chọn, có 11 khách hàng lựa chọn lý do này, chiếm 24,6%. Nhà hàng của công ty nằm trên đường Nguyễn Chí Thanh, tuyến đường giao thông đi lại đông, có nhiều công sở và văn phòng giao dịch của nhiều công ty, đây cũng là khu vực có mật độ dân cư .
Khi được hỏi lý do vì sao khách hàng không muốn đến nhà hàng của công ty nữa, có 12 khách hàng chiếm 19,7% lựa chọn lý do vì thời gian chờ để được phục vụ lâu.
Bảng 2.5 Lý do khách hàng không muốn quay lại nhà hàng
Nguồn : phiếu điều tra khách hàng
Như vậy đây là nhược điểm lớn nhất mà nhà hàng cần hạn chế và khắc phục ngay. Nhân tố phục vụ như ăn mặc không chỉnh tề, lời nói và hành động của nhân viên không đồng nhất, thiếu thành ý và sự tôn trọng đối với khách hàng cũng làm cho khách không muốn ghé thăm nhà hàng vào lần sau. Vấn đề giá cả cũng được khách hàng quan tâm, có 8 khách hàng chiếm 13,1% lựa chọn lý do không muốn đến nhà hàng vào lần sau vì giá cả tại nhà hàng đắt, Đây cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp khi nền kinh tế thế giới đang suy thoái tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp, lãi suất cho vay tại các ngân hàng tăng cao, mặt khác giá cả tăng giá một cách chóng mặt làm chi phí nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp tăng cao nên các doanh nghiệp rất khó khăn trong giảm giá thành phẩm.
Khách hàng đến với nhà hàng cũng rất đa dạng, làm trong nhiều ngành nghề khác nhau ( Phụ lục 1 )và nhiều độ tuổi khác nhau (Phụ lục 2). Đây cũng là đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và kinh doanh nhà hàng nói riêng, đòi hỏi nhân viên phục vụ phải có những cách làm việc khác nhau hoặc tiếp xúc theo các phương pháp khác nhau cho phù hợp với đối tượng khách.
CHƯƠNG 3
CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KÍCH CẦU DỊCH VỤ NHÀ HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐÔNG DƯƠNG
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN THÔNG QUA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
3.1.1 Ưu điểm của công ty
Là một công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, luôn đoàn kết gắn bó với công ty, sát cánh cùng công ty vượt qua thời kỳ khó khăn khủng hoảng, vững bước phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.
- Nhà bếp được thiết kế một cách chuyên nghiệp để đáp ứng được yêu cầu ăn của khách với mức chất lượng cao, hợp vệ sinh cũng như đảm bảo đầy đủ trang thiết bị.
- Hoạt động kinh doanh vững vàng, ổn định, cơ sở khách hàng lớn và nguồn nhân lực khá.
- Kết quả kinh doanh tốt, tăng trưởng đều trong thời gian qua.
3.1.2 Nhược điểm của công ty
-Công tác dự báo cầu dịch vụ nhà hàng tại địa bàn Hà Nội được công ty thực hiện chưa tốt, chưa đánh giá đúng được tiềm năng của thị trường làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Sự cạnh tranh từ các đơn vị kinh doanh cùng lĩnh vực.
- Công tác quảng bá hình ảnh nhà hàng vẫn chưa được thực sự quan tâm, hàng năm công ty chỉ bỏ ra 10 triệu đồng để thực hiện quảng cáo trên internet và tờ rơi.
- Cung cách phục vụ của nhân viên vẫn chưa chuyên nghiệp, đôi khi vẫn gặp lỗi sơ đẳng như ăn mặc không chỉnh tề, lời lẽ thiếu tôn trọng khách hàng. Mối liên hệ giữa nhân viên chạy bàn và nhà bếp chưa thực sự gắn kết.
- Xây dựng thực đơn còn thiếu khoa học, chưa đẹp mắt và không hấp hẫn khách.
3.1.3 Nguyên nhân của nhược điểm
- Do trình độ của nhân viên còn hạn chế, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học thấp, 8 người trong tổng số gần 100 nhân viên, trong đó tỷ lệ làm trái ngành nghề đào tạo còn cao nên nhân viên chưa phát huy hết được khả năng vốn có của mình.
- Do đặc thù của ngành nên lượng nhân viên phục vụ hợp đồng ngắn hạn nhiều, yêu cầu về trình độ của nhân viên phục vụ, nhân viên chạy bàn không cao nên nhân viên có kiến thức về nghề nghiệp của mình ít, khó khăn trong việc tạo phong cách chuyên nghiệp cho nhân viên.
- Mối quan hệ giữa các bộ phận chưa tốt, khi nhà bàn order món ăn chuyển cho bộ phận bếp, không hiểu thông tin, bộ phận bếp sai món ăn, như vậy xuất hiện mâu thuẫn.
- Do công ty chưa đánh giá được đúng tầm quan trọng của công tác quảng cáo nhà hàng trên internet, tờ rơi nên kinh phí mà quản lý dành cho công tác này còn ít và rất hạn chế.
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2012
3.2.1 Phương hướng phát triển của công ty
-Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2009-2012 là tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, xây dựng hình ảnh thương hiệu công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương. Rà soát, lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả,đẩy mạnh liên doanh, liên kết v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp kích cầu về dịch vụ nhà hàng của công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương ở thị trường Hà Nội.doc