MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương I.
Huy động vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1.1. Khái quát về vốn và huy động vốn 3
1.2. Phân loại vốn 4
1.2.1. Theo phương thức chu chuyển: Vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. 4
1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn: vốn được chia ra thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời. 5
1.2.3. Theo phạm vi huy động vốn: chia thành vốn trong doanh nghiệp và vốn ngoài doanh nghiệp. 6
1.2.4. Theo nguồn hình thành: vốn chia thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. 6
1.3. Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp 7
1.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 7
1.3.2. Nợ và các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng và hình thức huy động vốn của doanh nghiệp 22
1.4.1. Yếu tố chủ quan 22
1.4.2. Yếu tố khách quan 23
Chương II.
Thực trạng công tác huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà 24
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty Sông Đà 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Sông Đà: (hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ- Công ty Con) 27
2.1.3. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh 34
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty 35
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà 41
2.2.1. Vốn chủ sở hữu 44
2.2.2. Vốn vay ngân hàng 46
2.2.4. Phát hành trái phiếu 51
2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn của Tổng công ty Sông Đà 52
2.3.1. Những kết quả đạt được 52
2.3.2. Những hạn chế 54
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 55
Chương III.
Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà 56
3.1. Nhu cầu vốn ở Tổng công ty Sông Đà trong thời gian tới 56
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của tổng công ty đến 2015 56
3.1.2. Nhu cầu vốn của Tập đoàn Sông Đà giai đoạn 2008- 2015 58
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn ở Tổng công ty Sông Đà 59
3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn trong toàn tổng công ty 59
3.2.2. Hoàn thiện các phương án sản xuất kinh doanh 61
3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 61
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện có hiệu quả các giải pháp tăng cường huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà 64
3.3.1. Phát triển và hoàn thiện các tổ chức trung gian tài chính 64
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động vốn của Nhà nước đối với doanh nghiệp 64
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1774 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ởng quan trọng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao với chi phí thấp, một doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn cao đồng nghĩa với một doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đây là một yếu tố quyết định khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố khách quan
Chính sách kinh tế vĩ mô: là yếu tố các doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ vô điều kiện. Việc huy động vốn của doanh nghiệp ( nguồn huy dộng, phương thức huy động, quy mô huy động) được quy định cụ thể phải thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước được thể chế hoá bằng các quy định, Nghị định của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác.
Sự phát triển của thị trường tài chính: thị trường tài chính có ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, thị trường tài chính Việt Nam hiện nay chưa phát triển một cách toàn diện, các tổ chức tài chính trugn gian tài chính chưa đủ tiềm lực để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn mà hoạt động tài trợ ngắn hạn cũng chưa phát huy hết hiệu quả, vì thế, khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Trong tương lai, việc phát triển thị trường tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng khả năng hút vốn vào kinh doanh, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
Chương II.
Thực trạng công tác huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà
Khái quát quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty Sông Đà
Lịch sử hình thành và phát triển
Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
Tên giao dịch quốc tế: SONG DA CORPORATION
Tên viết tắt: SÔNG ĐÀ
Địa chỉ trụ sở chính: Nhà G10- phường Thanh Xuân Nam- quận Thanh Xuân- TP. Hà Nội.
Điện thoai: (84-4) 8541164/ 8541160
FAX: (84-4) 8541161
Email: tctsd@songda.com.vn
Website:
Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng được thành lập ngày 01 tháng 6 năm 1961 với tên gọi ban đầu là Ban chỉ huy Công trường Thuỷ điện Thác Bà sau đổi thành Công ty Xây dựng Thủy điện Thác Bà bởi nhiệm vụ chính của đơn vị lúc đó là xây dựng công trình Nhà máy Thủy điện Thác Bà có công suất 110 MW; Đây là công trình thuỷ điện đầu tiên, cánh chim đầu đàn của ngành thủy điện Việt Nam.
Từ năm 1979 - 1994, Tổng công ty tham gia xây dựng công trình Nhà máy Thủy điện Hoà Bình công suất 1.920 MW trên sông Đà - một công trình thế kỷ. Và cũng chính trong thời gian này, tên của dòng sông Đà đã trở thành tên gọi mới của đơn vị: Tổng công ty Xây dựng Thủy điện Sông Đà.
Ngày 15 tháng 11 năm 1995, theo Quyết định số 966/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Tổng công ty được thành lập lại theo mô hình Tổng công ty 90 với tên gọi là Tổng công ty Xây dựng Sông Đà. Và ngày 11 tháng 3 năm 2002, theo Quyết định số 285/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Tổng công ty Xây dựng Sông Đà đã được đổi tên thành Tổng công ty Sông Đà.
Có thể nói, lịch sử phát triển của Tổng công ty Sông Đà luôn gắn liền với các công trình thuỷ điện, công nghiệp và giao thông trọng điểm của đất nước mà Tổng công ty đã và đang thi công. Đó là các nhà máy thuỷ điện Thác Bà (110MW), Hoà Bình (1.920MW), Trị An (400MW), Vĩnh Sơn (66MW), Sông Hinh (66MW), Yaly (720MW), Sê San 3 (273MW), Tuyên Quang (342MW), Sơn La (2.400MW)...; Đường dây 500kV Bắc - Nam; Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà máy dệt Minh Phương, Nhà máy xi măng Bút Sơn; Đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10, Quóc lộ 18, đường Hồ Chí Minh, Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân...
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty Sông Đà đã trở thành một Tổng công ty xây dựng hàng đầu của Việt Nam. Từ một đơn vị nhỏ bé chuyên về xây dựng thuỷ điện, đến nay Tổng công ty Sông Đà đã phát triển với hàng chục đơn vị thành viên hoạt động trên khắp mọi miền của đất nước và trong rất nhiều lĩnh vực SXKD khác nhau: Xây dựng các công trình thủy điện, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, giao thông; Kinh doanh điện thương phẩm; Sản xuất vật liệu xây dựng; Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp và đô thị; tư vấn xây dựng; Xuất nhập khẩu lao động và vật tư, thiết bị công nghệ cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
Ngày nay Tổng công ty có một đội ngũ hơn 30.000 cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề, trong đó có hơn 4000 cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học và trên đại học.
Cùng với việc phát triển về số lượng các đơn vị thành viên và đội ngũ CBCNV, Tổng công ty Sông Đà liên tục đầu tư nâng cao trình độ kỹ thuật, năng lực quản lý của cán bộ, kỹ sư cũng như tay nghề của công nhân và năng lực xe máy, thiết bị. Nhiều khoá đào tạo nâng cao trình độ và tay nghề đã được tổ chức cho CBCNV của Tổng công ty. Hàng chục dự án đầu tư nâng cao năng lực xe máy, thiết bị đã được thực hiện. Hiện tại, Tổng công ty Sông Đà có một dàn xe máy, thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Thuỵ Điển, Phần Lan, Mỹ... Đặc biệt, trong lĩnh vực thi công công trình ngầm, Tổng công ty là đơn vị đầu tiên đưa vào sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại như máy khoan hầm và máy khoan néo anke của hãng ATLAS COPCO (Thụy điển), TAMROCK (Phần Lan), máy phun vẩy bê tông của hãng ALIVA (Thụy Sĩ), máy khoan ngược ROBBINS của hãng ATLAS COPCO (Mỹ)...
Với đội ngũ CBCNV lành nghề và giầu kinh nghiệm, với năng lực xe máy, thiết bị hiện đại, tiên tiến, Tổng công ty Sông Đà luôn hoàn thành các công trình được Nhà nước giao đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Với phương châm "phát huy nội lực, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, tiến tới xây dựng Tổng công ty trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh", năm 2000 Tổng công ty đã nghiên cứu và triển khai đầu tư một loạt các nhà máy thuỷ điện với qui mô vừa và nhỏ, các dự án sản xuất xi măng, sắt thép, các khu đô thị và công nghiệp... Đó là các nhà máy thuỷ điện Ry Ninh 2 (8,1MW), Nà Lơi (9,3MW), Cần Đơn (80MW), Nậm Mu (15MW), Sê San 3A (100MW), Nậm Chiến (220MW), Sekaman 3 (300MW)...., Nhà máy thép Việt - ý (250.000 tấn/năm), Nhà máy xi măng Hạ Long (2,4 triệu tấn/năm), Hầm đường bộ qua đèo Ngang, Khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì... Đến nay, một số nhà máy như thủy điện Ry Ninh 2, Nà Lơi, Nậm Mu, Cần Đơn, Nhà máy thép Việt - ý đã đi vào hoạt động góp phần tăng đáng kể tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của Tổng công ty.
Bằng những nỗ lực, phấn đấu không mệt mỏi, tập thể CNCNV Tổng công Sông Đà vinh dự được Đảng, Nhà nước và Chính phủ tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quí trong đó có 2 Huân chương Hồ Chí Minh, nhiều huân chương Độc lập và Huân chương Lao động các hạng. Đặc biệt, ngày 15 tháng 1 năm 2004, một vinh dự lớn lao đã đến với Tổng công ty Sông Đà: Đảng và Nhà nước đã quyết định phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho tập thể CBCNV Tổng công ty.
Phát huy những thành tích đã đạt được, tập thể CBCNV Tổng công ty Sông Đà đang tiếp tục phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Sông Đà: (hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ- Công ty Con)
Cơ cấu tổ chức của Công ty Mẹ, gồm:
Hội đồng quản trị: bao gồm cả Hội đồng tư vấn phát triển Ban kiểm soát
Tổng giám đốc điều hành: Tổng giám đốc Tổng công ty và các Phó tổng giám đốc Tổng công ty
Bộ máy giúp việc:
+ Các phòng ban chức năng Tổng công ty:
PHÒNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH:
Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng công ty trong lĩnh vực:
1. Kế toán và hạch toán kinh doanh trong toàn Tổng công ty.
2. Giúp Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Tổng công ty theo các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của Tổng công ty.
3. Kiểm soát hoạt động tài chính của các đơn vị trong Tổng công ty.
PHÒNG ĐẦU TƯ:
Tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc TCT trong các lĩnh vực:
1. Xây dựng và quản lý công tác kế hoạch.
2. Quản lý công tác đầu tư.
3. Thực hiện và quản lý công tác báo cáo kế hoạch và báo cáo thống kê.
4. Lập, thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư, các dự án liên doanh. liên kết trong và ngoài nước
PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT:
Phòng quản lý kỹ thuật Là Phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty về các lĩnh vực:
1. Quản lý kỹ thuật chất lượng
2. Quản lý tiến độ thi công các công trình
3. Ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
4. Công tác bảo hộ lao động.
5. Tổ chức đấu thầu, theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện các gói thầu.
PHÒNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ:
Phòng thiết bị công nghệ (TBCN) là Phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty về các lĩnh vực chính sau:
1. Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu thiết bị, vật tư, phụ tùng.
2. Quản lý công tác lắp đặt thiết bị.
3. Nghiên cứu và đề xuất việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thiết bị vào sản xuất. ( Chuyển từ phòng Cơ khí Cơ giới sang )
4. Quản lý cơ giới .
5. Công tác cơ khí .
6. Nghiên cứu , đề xuất: Tính năng, tác dụng, khả năng sử dụng của các xe máy thiết bị mới, hiện đại để Tổng công ty xem xét quyết định đầu tư; Cải tiến biện pháp quản lý phù hợp từng thời kỳ về công tác quản lý cơ giới và việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực cơ khí .
VĂN PHÒNG TCT:
1. Tham mưu tổng hợp:
- Văn phòng Tổng công ty là cơ quan đầu mối giải quyết các công việc tham mưu giúp cho lãnh đạo Tổng công ty điều hành và chỉ đạo thống nhất và tập trung những công việc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
- Văn phòng Tổng công ty đảm nhiệm vai trò là chiếc cầu nối trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, ngang cấp và với chính quyền, nhân dân địa phương và ngược lại.
- Văn phòng Tổng công ty thực hiện tốt nhiệm vụ truyền tin, truyền mệnh lệnh của lãnh đạo một cách nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác.
2. Quản trị hành chính:
- Quản lý toàn bộ cửa và các trang thiết bị của cơ quan Tổng công ty.
- Đảm bảo các điều kiện và làm việc về cơ sở vật chất, không ngừng cải tiến và mua sắm những trang thiết bị văn phòng tiên tiến đưa vào sử dụng để phục vụ cơ quan.
PHÒNG TỔ CHỨC ĐÀO TẠO:
Phòng Tổ chức Đào tạo là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty về các lĩnh vực:
- Công tác tổ chức, công tác cán bộ.
- Chế độ chính sách đối với người lao động.
- Chế độ đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
PHÒNG KINH TẾ:
Phòng Kinh tế là phòng chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực:
- Công tác Kinh tế.
- Công tác Hợp đồng kinh tế.
- Công tác tiếp thị, đấu thầu.
- Công tác hạch toán sản xuất kinh doanh.
+ Các BĐH, BQL dự án của Công ty Mẹ
+ Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Công ty Mẹ:
Công ty hầm đường bộ qua Đèo Ngang
Trường cao đẳng nghề Sông Đà.
+ Các đại diện, văn phòng đại diện Công ty Mẹ
Danh sách các Công ty Con:
Công ty Cổ phần Sông Đà 1
Công ty Cổ phần Sông Đà 2
Công ty Cổ phần Sông Đà 3
Công ty Cổ phần Sông Đà 5
Công ty Cổ phần Sông Đà 6
Công ty Cổ phần Sông Đà 7
Công ty Cổ phần Sông Đà 8
Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Công ty Cổ phần Sông Đà 10
Công ty Cổ phần Sông Đà 11
Công ty Cổ phần XD&TVĐT Sông Đà 17
Công ty Cổ phần Sông Đà 19
Công ty Cổ phần Sông Đà 25
Công ty Cổ phần Tư vấn Sông Đà
Công ty Cổ phần Cơ khí lắp máy Sông Đà
Công ty Cổ phần Thanh Hoa- Sông Đà
Công ty Cổ phần ĐT PTĐT&KCN Sông Đà (SUDICO)
Công ty Cổ phần CƯ NLQT&TM Sông Đà (SIMCO)
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Sông Đà
Công ty Cổ phần Xi măng Hạ Long
Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà- Yaly
Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn
Công ty Cổ phần Thủy điện Ry Ninh 2
Công ty Cổ phần Thủy điện Nà Lơi
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển điện Việt Lào
Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Chiến
Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom
Công ty Cổ phần Thủy điện Sê San 3A
Danh sách các Công ty Liên kết:
Công ty cổ phần Sông Đà 12
Công ty cổ phần Sông Đà 27
Công ty cổ phần Thép Việt Ý
Công ty cổ phần xi măng Sông Đà- Hòa Bình
Công ty cổ phần May xuất khẩu Sông Đà
Công ty cổ phần Thủy điện Hương Sơn
Công ty cổ phần Thủy điện Bình Điền
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển điện Miền Bắc I
Công ty cổ phần Thủy điện Sông Đà- Hoàng Liên
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển điện Miền Trung
Công ty cổ phần Thủy điện Cửa Đạt
Công ty cổ phần BOT Quốc lộ 2
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Vân Phong
Công ty cổ phần Bào Minh (TP.HCM)
Công ty liên doanh Sông Đà- JURONG
Công ty liên doanh TV Sông Đà- UCRIN
Công ty liên doanh tư vấn kỹ thuật TCT Sông Đà (Việt Nam)- FMC (CANADA)
Công ty tài chính Sông Đà
Công ty cổ phần đô thị Sông Đà
Các công ty (do các Công ty Con của TCT đầu tư vốn):
+ Các công ty do Công ty con của Tổng công ty Sông Đà chiếm quyền chi phối.
+ Các công ty liên kết của các Công ty con của Tổng công ty Sông Đà...
Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh
Mục tiêu hoạt động
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng công ty và tại các doanh nghiệp khác;
Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của tổ hợp Công ty Mẹ- Công ty Con.
Ngành, nghề kinh doanh chủ yếu
Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, đường hầm, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện…
Kinh doanh điện.
Kinh doanh phat triển nhà ở, trụ sở cơ quan, khách sạn…
Tư vấn thiết kế xây dựng.
Sản xuất vật liệu xây dựng, thép xây dựng.
Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ và vật liệu xây dựng, may mặc…
Tổ chức hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Nghiên cứu đào tạo thuộc các lĩnh vực xây dựng, giao thông, công nghiệp, thông tin…
Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà
giai đoạn 2001- 2007
Đơn vị : Đồng
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng Giá tỷ trọngị SXKD
109đ
2.115
3.000
4.300
6.193
7.375
10.500
15.300
Tăng trưởng GDP
%
45
42
43
44
19
42
46
Doanh thu
109đ
1.892
2.710
4.595
5.833
6.815
9.040
12.600
Nộp ngân sách
109đ
46,6
82,7
149
268
352
426
620
Lợi nhuận trước thuế
109đ
22
34
130
417
422
457
750
Lợi nhuận/ Doanh thu
%
1,16
1,25
2.83
6.78
6.19
5.06
6
Lợi nhuận/ Vốn CSH
%
8
10
26
36
31
18
16,4
TN BQ 1CBCNV/ tháng
103đ
966
1.398
1.543
1.703
1.844
2.126
2.670
Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ các năm 2001- 2007
Với sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên Tổng công ty Sông Đà, trong các năm qua, tổng giá trị SXKD của Tổng công ty liên tục tăng, từ 2.115 tỷ đồng năm 2001 đến 15.300 tỷ đồng năm 2007, cao nhất từ trước tới nay.
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2001- 2007
Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà
Tốc độ tăng trưởng khá ổn định, thường xuyên đạt mứctrên 40%, đây là tốc độ tăng trưởng tương đối cao so với những doanh nghiệp khác trong ngành. Cụ thể:
Năm 2002 so với năm 2001, tổng giá trị SXKD tăng 885 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 42%
Năm 2003 so với năm 2002, tổng giá trị SXKD tăng 1.300 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 43%
Năm 2004 so với năm 2003, tổng giá trị SXKD tăng 1.893 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 44%
Năm 2005 so với năm 2004, tổng giá trị SXKD tăng 1.182 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 19%
Năm 2006 so với năm 2005, tổng giá trị SXKD tăng 3.125 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 42%
Năm 2007 so với năm 2006, tổng giá trị SXKD tăng 4.800 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 46%
Bảng 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề kinh doanh chủ yếu
Đơn vị: tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Xây lắp
1.018
1.517
2.175
2.788
3.192
5.516
7.662
Tỷ trọng (%)
48
50
51
45
43
53
50
2
SX công nghiệp
215
287
999
1.597
1.779
2.081
2.782
Tỷ trọng (%)
10
10
23
26
24
20
18
3
KD dịch vụ khác
882
1.196
1.125
1.808
2.405
2.890
4.856
Tỷ trọng (%)
42
40
26
29
33
27
32
Tư vấn xây dựng
18
48
81
112
120
231
445
KD nhà& hạ tầng
76
208
363
480
395
875
KD XNK
434
626
157
224
238
186
300
KD khác
430
446
682
1.108
1.568
2.092
3.236
4
Tổng GT SXKD
2.115
3.000
4.300
6.193
7.375
10.500
15.300
Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà
Trong Tổng giá trị sản xuất kinh doanh, lĩnh vực xây lắp chiếm tỷ trọng lớn và ổn định qua các năm, trong khoảng 45%- 53%; sản xuất công nghiệp có sự tăng trưởng đều đặn qua các năm. Các lĩnh vực khác cũng có xu hướng tăng dần qua các năm.
Đánh giá tổng thể thì Tổng công ty đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ và đều đặn, trong đó cơ cấu ngành nghề có sự dịch chuyển mạnh sang sản xuất công nghiệp, sự dịch chuyển cơ cấu này phản ánh sự thay đổi trong định hướng phát triển của Tổng công ty Sông Đà. Tỷ trọng xây lắp ổn định do Tổng công ty Sông Đà đã và đang thi công nhiều công trình thuỷ điện lớn bao gồm các công trình được Chính phủ chỉ định thầu và những công trình tự đấu thầu. Tuy nhiên, một vấn đề nảy sinh trong việc xây dựng thuỷ điện luôn khiến công ty phải quan tâm đó là vấn đề giải quyết lao động hậu các công trình thuỷ điện. Giải pháp được sử dụng hiện nay là đầu tư đa dạng hoá ngành nghề, trong đó chú trọng phát triển sản xuất công nghiệp. Lĩnh vực sản xuất công nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu ban đầu là giải quyết công ăn việc làm cho lực lượng công nhân dư thừa, đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể, đóng góp lớn cho sự phát triển của Tổng công ty.
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2002- 2007
Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà
Tương ứng với xu hướng của giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu của Tổng công ty Sông Đà cũng có sự tăng trưởng, không ngừng tăng lên, đặc biệt năm 2003 đạt 170% so với năm 2002, đạt mức 4.595 tỷ đồng, tăng 1.885 tỷ đồng. Tuy nhiên lại có sự giảm tốc độ tăng vào năm 2005.
Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng lợi nhuận của Tổng công ty Sông Đà
giai đoạn 2002 – 2007
Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà
Theo xu hướng tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận của Tổng công ty Sông Đà cũng tăng lên qua các năm, đặc biệt năm 2001, lợi nhuận đạt 22 tỷ đồng, thì đến năm 2003 đã tăng lên, đạt mức 130 tỷ đồng, tăng 96 tỷ, tăng 282% so với năm 2002. Tiếp theo, năm 2004, lợi nhuận công ty đạt 417 tỷ đồng, tăng 287 tỷ đồng, tương đương mức tăng 221%. Tuy vậy, mức tăng quá cao cũng dẫn tới, các năm 2005, 2006, lợi nhuận tuy vẫn tăng nhưng với tốc độ khá thấp, cũng do trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh, công ty gặp nhiều khó khăn: nhiệm vụ sản xuất nặng nề, giá trị sản xuất kinh doanh lớn; việc vay vốn đầu tư hết sức khó khăn với các điều kiện cho vay bất lợi; tiến độ cung cấp máy móc thiết bị không kịp thời. Đánh giá chung, lợi nhuận công ty đã từ 34 tỷ đồng năm 2001, tăng 716 tỷ, đạt mức 750 tỷ đồng năm 2007, gấp 34 lần chỉ trong 6 năm. Đây chính là kết quả của quá trình mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiều chính sách đổi mới…
Cùng với sự gia tăng của doanh thu và lợi nhuận trước thuế, theo đó, nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng từ 46,6 tỷ đồng năm 2001 lên 620 tỷ đồng năm 2007, góp phần phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Biểu đồ 2.4. Thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2001- 2007
Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà
Thu nhập bình quân 1 tháng của một cán bộ công nhân viên tăng đều đặn qua các năm: từ 966 nghìn đồng năm 2001, năm 2007 đã đạt mức 2.670 nghìn đồng, tăng 2,76 lần phản ánh sự tăng trưởng của Tổng công ty Sông Đà, đồng thời phản ánh sự quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên.
Thực trạng huy động vốn tại Tổng công ty Sông Đà
Tổng công ty Sông Đà là một trong những doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng, được thành lập từ năm 1961. Trong thời gian này, Tổng công ty Sông Đà tham gia xây dựng nhiều công trình thuỷ điện lớn do Nhà nước cấp vốn. Vì vậy, mọi tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và Tổng công ty có quyền sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng hoạt động sử dụng vốn của Tổng công ty Sông Đà đều phải sử dụng đúng mục đích, trên nguyên tắc kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng công ty và tại các doanh nghiệp khác; tối đa hoá hiệu quả hoạt động của tổ hợp Công ty mẹ- Công ty con.
Năm 1995 Tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90- tức là Tổng công ty được thành lập theo quyết định 90/ QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm ít nhất là 5 đơn vị thành viên có mối liên kết về tài chính, công nghệ, chương trình đầu tư, dịch vụ cung ứng, vận chuyển. Theo quy định này, vốn của doanh nghiệp có thể do tự đầu tư hoặc do sự liên kết góp vốn của công ty Nhà nước đối với doanh nghiệp khác. Bên cạnh nguồn vốn do Ngân sách cấp, khi mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty phải tự tìm kiếm nguồn tài trợ và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trước các đơn vị cùng tham gia góp vốn.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu, Tổng công ty còn tiến hành huy động từ nhiều nguồn, bằng nhiều hình thức khác nhau. Để xem xét một cách toàn diện về tình hình huy động vốn của Tổng công ty Sông Đà, chúng ta nghiên cứu thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty Sông Đà
giai đoạn 2004- 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
30/09/2007
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Nợ phải trả
7.683
81,3
8.510
79,5
11.449
81,3
14.942
80,4
Nợ ngắn hạn
4.490
47,5
4.844
45,2
5.826
41,3
7.532
40,5
Nợ dài hạn
3.193
33,8
3.666
34,2
5.623
40,0
7.409
39,9
NV CSH
1.153
12,2
1.353
12,6
1.471
10,5
1.701
9,1
Vốn CSH
1.101
11,6
1.299
12,1
1.423
10,1
1.651
8,8
Nguồn kinh phí, quỹ khác
52
0,6
54
0,5
48
0,4
50
0,3
Lợi ích cổ đông thiểu số
618
6,5
847
7,9
1.156
8,2
1.948
10,5
Tổng NV
9.455
100,0
10.710
100.0
14.076
100,0
18.591
100,0
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004-2007
Trước hết ta thấy, tổng nguồn vốn của Tổng công ty Sông Đà tăng nhanh qua các năm. Năm 2004, tổng nguồn vốn mới là 9.45 5 tỷ đồng, sau hai năm, giá trị này đạt mức 14,076 tỷ đồng, tăng gần 1,49 lần. Đến hết quý 3 năm 2007, tức chưa được 3 năm, tổng nguồn vốn đạt mức 18.591 tỷ đồng, gấp 1,97 lần năm 2004. Tổng công ty Sông Đà hoạt động với nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn đi vay từ bên ngoài là chủ yếu. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của Tổng công ty luôn đáp ứng được mục tiêu bảo toàn và phát triển, chỉ xét trong 4 năm 2004, 2005, 2006, 2007, nguồn vốn chủ sở hữu của tổng công ty liên tục tăng trưởng. Năm 2006, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 3.366 tỷ đồng, tức tăng 31% so với năm 2005. Tính đến hết quý 3 năm 2007, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 4.515 tỷ đồng, tương đương tăng 32% so với năm 2006. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm dần do nguồn vốn vay tăng liên tục với tốc độ cao hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, năm 2004, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là 12,2%, năm 2005 tương ứng là 12,6%, thì tỷ lệ này năm 2006 giảm còn 10,5%, tới quý 3 năm 2007, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là 9,1%.
Nợ phải trả là nguồn vốn chủ yếu và có vai trò quan trọng đối với Tổng công ty, đáp ứng hầu hết nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng nguồn vốn, giá trị của nó cũng tăng liên tục qua các năm, từ 7.683 tỷ đồng năm 2004 tới 14.942 tỷ đồng quý 3 năm 2007, gấp 1,94 lần.
Vốn chủ sở hữu
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn chủ sở hữu
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
30/09/2007
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Vốn CSH
1.101
95,5
1.299
96,0
1.423
96,7
1.651
97,1
Vốn đầu tư của CSH
749,3
65,0
806,5
59,6
814,1
55,4
924,1
54,4
Thặng dư vốn cổ phần
7,4
0,4
Vốn khác của CSH
0,9
0,1
8,5
0,5
Quỹ đầu tư phát triển
75,8
6,6
195,7
14,5
246,1
16,7
274,5
16,1
Quỹ dự phòng tài chính
14,1
1,2
8,6
0,6
16,5
1,1
32,1
1,9
Quỹ khác thuộc vốn CSH
2,0
0,2
1,7
0,1
0,5
Lợi nhuận chưa phân phối
200,0
17,3
206,0
15,2
269,6
18,3
387,4
22,9
Nguồn vốn đầu tư XDCB
61,8
5,4
80,2
5,9
74,1
5,0
15,5
0,9
Nguồn kinh phí, quỹ khác
52
4,5
54
4,0
48
3,3
50
2,9
Nguồn vốn CSH
1.153
100,0
1.353
100.0
1.471
100,0
1.701
100,0
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004- 2007
Nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn liên tục tăng qua các năm về giá trị, đây là một tín hiệu tốt vì nguồn vốn chủ sở hữu tăng không những đáp ứng một phần nhu cầu về nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, mà còn tăng tính độc lập, tự chủ, hạn chế rủi ro cho Tổng công ty về năng lực tài chính.
Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20142.doc