MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 4
Lời cảm ơn 6
Chương I: lý luận chung về tạo động lực 9
I. Bản chất của động lực và tạo động lực 9
1. Khái niệm động lực 9
1.1. Nhu cầu – lợi ích 9
1.2. Động cơ - Động lực 10
1.3. Mối quan hệ giữa Nhu cầu –Lợi ích - Động lực 11
2. Tạo động lực 12
2.1. Quá trình tạo động lực lao động 12
2.2. Mục đích của tạo động lực 12
3. Các yếu tố tác động đến động lực lao động 14
3.1. Các yếu tố thuộc về con ngưòi: 14
3.2. Các nhân tố thuộc về công việc 14
3.3. Các nhân tố thuộc về tổ chức 15
II. các học thuyết về tạo động lực 16
1. Học thuyết nhu cầu của Maslow (Abraham H.Maslow) 16
2. Học thuyết về sự tăng cường tích cực (B.S.Skinner). 16
3. Học thuyết về sự kỳ vọng (Victor Vroom). 17
4. Học thuyết công bằng (J.Stacy Adams ). 18
5. Học thuyết về hệ thống hai yếu tố (Frederic Herzberg). 18
6. Học thuyết Đặt mục tiêu 20
III. Các phương hướng tạo động lực 20
1. Xác định nhiệm vụ , trách nhiệm và tiêu chuẩn thực hiện công việc 20
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành công việc 21
a) Tuyển chọn bố trí người lao động phù hợp với yêu cầu công việc 21
b, Tạo điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý 21
c, Tổ chức phục vụ nơi làm việc, loại trừ các trở ngại cho việc thực hiện công việc 22
3. Kích thích lao động 22
a, Kích thích vật chất 22
b, Kích thích tinh thần 23
IV. Vai trò đòn bẩy kinh tế của các hình thức tăng cường động lực lao động và sự cần thiết có các chương trình tạo động lực lao động trong mỗi tổ chức 25
Chương II. Thực trạng công tác tạo động lực lao động tại nhà máy thuốc lá thăng long hà nội 28
I. Khái quát chung về nhà máy thuốc lá thăng long hà nội 28
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy 28
2. Những đặc điểm của nhà máy có ảnh hưởng đến công tác tạo đông lực lao động 30
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà Máy thuốc lá Thăng Long Hà Nội 30
2.2. Đặc điểm về Lao động của Nhà máy thuốc lá Thăng Long 32
2.3. Đặc điểm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của nhà máy 35
2.4. Đặc điểm về sản phẩm 38
2.5. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của nhà máy trong những năm gần đây 39
II. Thực trạng công tác tạo động lực lao động tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà Nội 40
1. Quản lý công tác tạo động lực lao động tại Nhà máy 40
2. Thực trạng công tác tạo động lực của Nhà máy thuốc lá Thăng Long 41
2.1. Quy chế của việc đánh giá thực hiện công việc trong lao động 41
2.2. Điều kiện làm việc cho người lao động khi thực hiện công việc tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long 43
2.3. Công tác tạo động lực lao động qua kích thích lao động 45
3. Thực tế làm được và hạn chế trong công tác tạo động lực lao động.Những nguyên nhân chính 59
chương III. Một số giải pháp tạo động lực lao động cho nhà máy thuốc lá thăng long hà nội 63
I. định hướng phát triển sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005 – 2010 63
II. một số giải pháp hoàn thiện chương trình tạo động lực lao động cho nhà máy thuốc lá thăng long hà nội 64
1.Tạo điều kiện thuận lợi để lao động hoàn thành công việc 64
2.Hoàn thiện và cải tiến công tác tiền lương, tiền thưởng. Phát huy tác dụng của tiền lưong tiền thưưỏng trong tạo động lực lao động 66
3.Tạo cơ hội thăng tiến - đề bạt, thuyên chuyển, bố trí hợp lý và định hướng lao động 67
4.Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc 70
5. Nâng cao kỷ luật, thưởng phạt công bằng nghiêm minh 71
7.Đa dạng hoá các phúc lợi dich vụ 73
9. Một số kiến nghị khác 74
Kết luận 77
Danh mục tài liệu tham khảo 78
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tạo động lực lao động ở Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ cấu bộ máy tổ chức NMTL Thăng Long Hà nội
Phòng kĩ thuật cơ điện
Giám đốc
Phó GĐKD
Phó GĐ
Phòng kĩ thuật công nghệ
Phòng quản lý chất lượng
Phòng nguyen liệu
Phogn thị trường
Phòng kế hoặch vật tư
Phòng hnàh chính
Phòng tài chính kề toán
Phòng Tổ Chức
Phòng tiêu thụ
Kho thành phẩm
Px sợi
Px bao cứng
Px bao mềm
Px dunhill
Px 4
Px cơ điện
Đội bảo vệ
Đội xe
Đội bốc xếp
Cơ cấu tổ chức của nhà máy thuốc lá Thăng Long
Y tế
N .nghỉ
N .ăn
N .trẻ
xdcb
(Nguồn: phòng tổ chức lao động tiền lương (năm 2005))
2.2. Đặc điểm về Lao động của Nhà máy thuốc lá Thăng Long
Con người là một vốn quý trong mọi tổ chức. Con người tham gia vào toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Ngay cả khi máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa, nếu không có con người tất cả cũng chỉ là vật vô tri mà thôi
Nhận thức được vai trò của con người, Nhà máy thuốc lá Thăng Long không chỉ quan tâm đến só lượng công nhân mà quan tâm cả chất lượng người lao động, không phải chỉ lao động chân tay, lao động sản xuất mà cả lao động quản lý, không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.bảng dưới đây phản ánh cơ cấu lao động của nhà máy trong những năm gần đây
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu và chất lượng lao động của NM thuốc lá Thăng Long năm 2000, 2001, 2002, 2003
( Nguồn: phòng tổ chức lao động tiền lương năm 2003)
Bảng 2.3 Báo cáo cơ cấu lao động đầu năm 2005
tt
Chi tiết
Số lượng
Tỷ lệ
Ghi chú
1
Tổng số lao động thực tế bình quân
1244
101.1%
Trong đó
- Nữ
696
56,6%
- Lao động trực tiếp
1079
87.7%
- Lao động HĐ có thời hạn 1 năm trở lên
1244
101.1%
- Lao động HĐ có thời vụ dưới 1 năm
- Lao động thời vụ
2
Cơ cấu lao động
2.1
Phân theo trình độ
Trên đại học
7
0.6%
Đại học
186
15.1%
Cao đẳng
6
0.5%
Trung cấp
20
1.6%
CN kỹ thuật bậc 5-7
325
26.4%
CN kỹ thuật bậc 3-4
628
51.1%
CN từ bậc 1-2
72
5,9%
2.2
Phân theo độ tuổi
Dưới 30 tuổi
91
7.4%
Từ 31-35 tuổi
96
7.8%
Từ 36-40 tuổi
305
24.8%
Từ 41-45 tuổi
446
36.3%
Từ 46-50 tuổi
199
16.2%
Từ 51-55 tuổi
82
6.7%
Trên 55 tuổi
25
2.0%
2.3
Theo ngành nghề
Ngành kỹ thuật: cơ khí, điện, điện tử…
217
17.6%
Kỹ thuật công nghệ: hóa sinh…
43
3.5%
Nông nghiệp, trồng trọt
7
0.6%
Kinh tế, tài chính
75
6.1%
Công nhân sản xuất thuốc lá
725
58.9%
Khác
177
14.4%
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương (năm 2005))
2.3. Đặc điểm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của nhà máy
a,Nguyên liệu: Nguyên liệu thuốc lá có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của sản phẩm ( chiếm từ 50-60% giá thành toàn bộ).việc chọn lựa được nguồn nguyên liệu tốt và giá cả phù hợp cho việc sản xuất và bán cho thị trường không phải là dễ
b,Máy móc thiết bị: Nói về tình hình máy móc thiết bị, ngay từ khi mới thành lập , Nhà máy thuốc lá Thăng Long được trang bị máy móc thiết bị, kỹ thuật tuy còn thô sơ chưa hiện đại nhưng cũng góp phần tạo ra sản phẩm cho nhà máy đủ cung cấp cho nhu cầu người dân trong cả nước.một thời gian sau nhà máy nhận thấy vai trò , tác dụng của việc đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ hiện đại tạo số lượng và chất lượng sản phẩm nên nhà máy đã mạnh dạn đầu tư vào dây chuyền công nghệ hiện đại bằng nguồn vốn tự có và vốn cấp phát của Tổng Công Ty.nhà máy đã lắp đặt thêm máy cuốn MaK 8 và MaK 3, máy đóng bao Tây đức số 3.
Năm 1991, đưa vào sản xuất 1 máy nén khí xe điếu cho bộ phận bao mềm, trang bị nâng hàng. Năm 1993, lắp đặt thêm hệ thồng máy nén khí, lắp đặt hai lò hơi Tây đức. Năm 1995, đưa vào sản xuất 2máy cuốn điếu đầu lọc. Như vậy cùng với sự biến dổi của đất nước, nhà máy thuốc lá thăng long cũng từng bước nâng cao đầu tư máy móc thiết bị. Tốc độ đổi mới công nghệ được thực hiện khá nhanh, về cơ bản đã thay đổi hết những máy móc thiết bị công nghệ cũ, đem hiệu quả kinh tế và năng suất chất lượng cao
Bảng2.4: Tình hình máy móc thiết bị của Nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà nội
Phân xưởng
Tên thiết bị
Số lượng
Nước chế tạo
Năm sản xuất
Năm sử dụng
Công suất điện
Năng suất
TKế
Sử dụng TT
Phân xưởng sợi
Máy hấp chân không
01
Trung quốc
1993
1994
20.5kw
3600kg/h
2529kg/h
Máy cắt ngọn
01
"
"
"
6.45
2529
2529
Máy làm ẩm thân lá
01
"
"
"
8.5
2092
2092
Máy đánh lá
01
"
"
"
150.9
2500
2500
Máy làm ẩm ngọn lá
01
"
"
"
6
524
524
Máy gia liệu
01
"
"
"
2.5
2250
2250
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công nghệ 2005)
c, Quy trình công nghệ:
Bảng 2.5 Tóm tắt quá trình công nghệ:
Chuẩn bị NL
Hấp chân không
Cắt ngọn phối trộn
Làm ẩm lá đã cắt ngọn
Đánh lá tách cuộng
Sấy sợi
Làm ẩm ngọn lá
Gia liệu
Thùng trữ ủ lá
Thái lá
Nguyên liệu
Dịu cuộng
Thùng ủ cuộng
Hấp, ép cuộng
Thái cuộng
Trương nở cuộng
Sấy sợi cuộng
Phân ly sợi cuộng
Thùng trữ sợi cuộng
Phun hương
Thùng dự trữ
Cuốn điếu
Đóng bao
Đóng tút
Đóng kiện
Kho TP
Phối trộn sợi lá sợi cuộng
Nguồn: Phòng kỹ thuật công nghệ năm 2005
2.4. Đặc điểm về sản phẩm
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất thuốc lá đầu lọc và không đầu lọc. Những tháng ngày mới thành lập, việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.nhưng về sau, cùng với sự hoàn thiện các quy trình công nghệ sản xuất, ngày càng nhiều sáng kiến được áp dụng và ngày càng có nhiều sản phẩm mới ra đời.
Năm 1990, nhà máy đã đầu tư , đưa vào dây chuyền sản xuất thuốc lá bao cứng Hồng hà và Vinataba. Trong cơ chế thị trường, nhà máy đã liên doanh với các hãng thuốc lá nổi tiếng thế giới như BTA (tập đoàn thuốc lá Anh – Mỹ), hãng Rothans, để sản xuất ra mặt hàng mới là Dunhil. Trong khi đó các mặt hàng truyền thống vẫn được giữ vững và phát triển.
Sản phẩm chính của nhà máy là các loại thuốc lá bao, thuốc lá sợi xuất khẩu, và các sản phẩm gia công phụ tùng máy cơ khí
Sản phẩm có đầu lọc, gồm đầu lọc cứng như: Dunhill, Vinataba, Hồng hà,…..và đầu lọc mềm như Thăng long, Thủ đô,Điện biên….
Sản phẩm thuốc lá không có đầu lọc: đống đa 85, Điện biên 70, Sapa…Riêng mặt hàng vinataba (liên doanh với singapo) do tổng công ty quản lý .Tổng Công Ty giao chỉ tiêu xuống nhà máy và lo khâu tiêu thụ. Nhà máy chỉ có nhiệm vụ sản xuất do vậy mặt hàng thuốc lá có những đặc điểm riêng so với các loại mặt hàng khác.
Nhắc đến sản phẩm thuốc lá thăng long, ngay sau khi thành lập, người tiêu dùng thường biết đến các mặt hàng sau: Thăng long, Sapa, Điện biên, Đống đa, Hoàn kiếm, Tam đảo, Hồng hà, Tây đô…và được chào đón chân thành, dần dần Nhà máy đã tìm ra hướng đi đúng với sự kết hợp của phòng tiêu thụ, phòng thị trường và các phòng ban chức năng khác, bằng sự nghiên cứu đầu tư khoa học, đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng ngày càng được nâng lên.
Năm 1989 Nhà máy cho ra đời sản phẩm đầu lọc với sản lượng 6.973.892 (4,04 % sản lượng). Đến nay tỷ lệ sản phẩm thuốc lá bao có đầu lọc chiếm trên 90 %, thuốc lá không đầu lọc chiếm trên 10%. Sợi thuốc lá để cuốn điếu và sợi cho người hút tẩu (pipe).Năng lực sản xuất chung của nhà máylà 451 triệu bao/năm
Bảng 2.6: Sản lượng tiêu thụ của sản phẩm thuốc lá ở Nhà máy
Năm
2002
2003
2004
Sản lượng (triệu bao)
268.940
282.496
299.210
Xuất khẩu (triệu bao)
26.272
28.040
31.268
(Nguồn: Phòng tiêu thụNM thuốc lá Thăng Long 2005)
Nhìn vào bảng sản lượng tiêu thụ năm 2002, 2003, 2004 ở trên, thấy rõ sản lượng lẫn số lượng xuất khẩu tăng dần theo từng năm. sản xuất năm 2004 tăng lên 16,7 triệu bao (105,9%) sao với cùng kỳ năm 2003. xuất khẩu năm 2004 tăng 3,228 triệu bao (111,51%). So với kế hoạch cùng kỳ. Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2004 là 301,326 triệu bao (106,45%) so với kế hoạch của tổng công ty giao cho 290 triệu bao tăng 11,326 triệu bao (103,9%)
Với phương trâm “Chất lượng là sự sống còn của Nhà máy “. Nên trong những năm gần đây, Doanh thu của nhà máy không ngừng tăng lên. hiện nay nhà máy đang đi đầu trong ngành sản xuất thuốc lá miền bắc với 120 đại lý. Sản phẩm ngày càng đạt chất lượng cao.
2.5. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của nhà máy trong những năm gần đây
Bảng 2.7. Tình hình kinh doanh năm 2003, 2004 ở Nhà máy
Stt
Chỉ tiêu
Đvt
Năm 2003
Năm 2004
1
Sản lượng sản xuất
1000 bao
276000
290000
2
Sản lượng thực tế
1000
277000
293000
Xuất khẩu
1000
25000
28000
Vinataba
55000
60
Dunhill
3000
2500
3
Doanh thu
721.42
735.68
Thuốc bao
tỷ đồng
721.00
735.00
Cơ khí
tỷ đồng
10
0.25
Khác
0.32
0.43
4
Thuế tiêu thụ ĐB
tỷ đồng
240.00
247.00
5
Lợi nhuận
tỷ đồng
12.15
12.75
6
Các khoản nộp NS
tỷ đồng
241.2
267.5
7
Nguồn vốn
tỷ đồng
130.20
137.50
(Nguồn: Phòng kế toán 2004)
Bảng 2.8 : KQSXKD năm 2004
Chỉ tiêu
Năm 2004 (triệu bao)
So với cùng kỳ (triệu bao)
Tăng so với kế hoạch (triệu bao)
1. Xuất khẩu
31.268 triệu bao
3.228 triệu bao
29 triệu bao
2. Nội tiêu
270.058
255.250
29
3.Doanh thu
754.283
738.202
731.400
4.Giá trị tổng sản lượng
757.344
738.202
736.505
5. Nộp ngân sách
295.154
260.596
287.080
(Nguồn: Phòng kế hoạch Nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà nội năm 2004)
II. thực trạng công tác tạo động lực lao động tại nhà máy thuốc lá thăng long hà nội
1. Quản lý công tác tạo động lực lao động tại Nhà máy
+ Nhu cầu của người lao động: ngay từ khi sinh ra, nhu cầu của con người đã được hình thành. Cùngvới sự phát triển của thời gian thì nhu cầu, yêu cầu của con người ngày càng nhiều hơn. Nhu cầu này gắn liền với sự phát triển của mỗi cá nhân. Nhu cầu thường được biểu hiện dưới hai dạng nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.
Tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long với một số lượng công nhân viên lớn 1244 người. Một chính sách quản lý nhân lực tạo động lực trong lao động không phải dễ như hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức khác. Các nhà quản lý luôn trăn trở để tìm tòi những chính sách tạo động lực phù hợp với yêu cầu của người lao động. Theo như điều tra trong hơn 300 công nhân được hỏi thì họ hầu hết đều mong muốn có những chương trình khuyến khích, kích thích trong lao động, họ cho rằng như vậy họ sẽ làm việc tốt hơn và sẽ tránh được những nhàm chán trong công việc. Không phải chỉ riêng công nhân sản xuất mà những nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng cũng có những yêu cầu và mong muốn những chương trình tạo động lực ngày càng phát huy tác dụng của nó. Thực tế cũng chứng minh được từ khi mới thành lập, Nhà máy cũng đã có nhiều hình thức cho công nhân viên gia tăng động lực làm việc, tuy ngày đó còn nghèo song dù chỉ là những hình thức giải trí chăm lo đời sống lao đông hay những hình thức khuyến khích giản dị mà vẫn thu hút sự ham mê công việc của lao động và kết quả sản xuất kinh doanh ngày một tăng hơn cũng phần nào nói lên công tác tạo động lực lao động đã ngày một đóng vai trò quan trọng của mình. Nhà máy không ngừng tìm hiểu nhu cầu của lao động và tìm cách để đáp ứng nhu cầu người lao động một cách chính đáng.
+ Cơ sở để xác định chương trình tạo động lực trong lao động tại nhà máy
người lao độngvà nhu cầu của người lao động là cơ sở để nhà máy xây dựng chương trình tạo động lực của mình, dựa trên những kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được qua từng năm cụ thể. Bằng việc trích một phần từ kết quả doanh thu của nhà máy để có thể xây dụng và hoàn thiện hơn những chương trình tạo động lực lao động. Phòng tổ chức lao động tiền lương có trách nhiệm đưa ra những kế hoạch và chương trình cụ thể tạo động lực lao động cho cả nhà máy
2. Thực trạng công tác tạo động lực của Nhà máy thuốc lá Thăng Long
2.1. Quy chế của việc đánh giá thực hiện công việc trong lao động
* Quy chế về công tác Đánh giá thực hiện công việc tại Nhà máy: Nhà máy xác định công tác đánh giá thực hiện công việc trong lao động giúp cho người quản lý ra các quyết định nhân sự hợp lý về khen thưởng, kỷ luật. Không những thế còn giúp người lao động có thể thực hiện được tốt công việc, tăng hành vi của mình theo hướng Nhà máy mong đợi.
Nội dung quy chế của công tác đánh giá thực hiện công việc là xác định được nhiệm vụ, trách nhiệm, tiêu chuẩn thực hiện công việc. Qua việc phải đánh giá chính xác khả năng làm chủ thiết bị, nắm chắc công nghệ quản lý sản xuất. Thông qua việc đánh giá năng suất lao động. Nếu năng suất lao động cao vượt mức khoán chứng tỏ khả năng làm việc tốt, làm chủ máy móc thiết bị tốt.
* Phân tích thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà nội
Đánh giá thực hiện công việc được xem như là một hoạt động chính của công tác Quản lý nhân sự tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long. Mặc dù ở Nhà máy việc đánh giá không chính thức được thực hiện qua sự đánh giá hàng ngày nhưng Nhà máy đã xây dựng cho mình một hệ thống đánh giá chính thức. Cụ thể định kỳ 6 tháng một lần tiến hành đánh giá, bằng phương pháp cho điểm theo từng tiêu chuẩn. Sau đó người lao động và ngưòi lãnh đạo trực tiếp thảo luận với nhau để thống nhất về kết quả điểm, đồng thời thông qua ý kiến khách hàng và đồng nghiệp.
Tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc ở Nhà máy được xây dựng dựa trên các tiêu thức như sau:
-Mức độ hoàn thành công việc, căn cứ vào kết quả đạt được so với kế hoạch đã đăng ký.
-Khả năng giải quyết công việc, căn cứ vào chuyên môn , kỹ năng và tính chủ động trong công việc.
-Tinh thần tham gia công việc, đó là ý thức của người lao động là các quan hệ trong nội bộ Nhà máy, đoàn kết giữa đồng nghiệp với nhau
-Thạm gia các hoạt động khác .
Ngoài ra với cán bộ quản lý còn có thêm đnáh giá về công tác lãnh đạo và quản lý, lập kế hoạch tổ chức, quan tâm phát triển nguồn nhân lực
Trình tự quá trình đánh giá thực hiện công việc trong Nhà máy được thực hiện như sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn thực hiện công việc (như trên)
- Cán bộ giám sát đánh giá để tiến hành đo lường sự thực hiện công việc của người lao động thông qua việc so sánh thực tế với tiêu chuẩn đã quy định
- Nhận thông tin phản hồi từ phí người lao động
Bảng2.9: Hệ thống đánh giá THCV tại Nhà máy
Thực tế thực hiện công việc
Thông tin phản hồi
Đánh giá thực hiện CV
Đo lường THCV
Hồ sơ nhân sự
Quyết định nhân sự
Tiêu chuẩn THCV
(Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực – Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Quân và Ths Nguyễn Vân Điềm NXB gd 2003)
Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá thực hiện công việc của người lao động được thực hiện thông qua cuộc thoả luận chính thức giữa người lãnh đạo nhóm, phân xưởng và người lao động( cuối mỗi kỳ thường là khi cần có quyết đinh khen thưởng, kỷ luật, và để người lao động thực hiện tốt công việc)
2.2. Điều kiện làm việc cho người lao động khi thực hiện công việc tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long
Để tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện công việc của người lao động, Nhà máy thuốc lá Thăng Long luôn đề cao các yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện lao động, vì đây là hai trong những nhân tố quan trọng nhất có ảnh huởng đến kết quả thực hiện công việc của người lao động. Có như vậy người lao động mới yên tâm công tác ở Nhà máy và cồng hiến hết mình cho tổ chức như những gì Nhà máy mong đợi.
Môi trường làm việc: Trước tiên Nhà máy tạo ra một môi trường làm việc thoải mái và phù hợp theo yêu cầu của tổ chức lao động khoa học. Người lao động làm việc trong các xưởng không còn nhiều tiếng ồn, môi truờng làm việc ổn định. Từ kho cuốn điếu đến kho thành phẩm đều làm việc trong điều kiện làm việc và môi trường không khí được hút bụi sạch sẽ. Có thể đánh giá môi trường làm việc ở Nhà máy khá đạt tiêu chuẩn chất lượng về môi truờng làm việc đã được Nhà Nước quy định. Khi được hỏi vè môi trường làm việc có đến 90% số công nhân được hỏi cho rằng môi trường làm việc sạch sẽ, thoáng khí.
Điều kiện làm việc: Người lao động làm việc tại Nhà máy đựơc bố trí công việc hợp lý cho từng lao động sao cho phù hợp với trình độ tay nghề phù hợp cấp bậc công việc ngay từ khi tuyển dụng lao động (bảng cơ cấu lao động). Cùng với việc Nhà máy cung cấp đầy đủ trang thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho sản xuất. Ngày càng nhiều máy móc hiện đại, giảm được sự nặng nhọc và căng thẳng cho người lao động. Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc ở Nhà máy được thực hiện theo đúng tiêu chuẩn của Nhà nước, nhằm loại trừ các trở ngại trong việc thực hiện công việc.
Tạo điều kiện làm việc cho lao động bắt đầu từ các chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý đã được quy định rõ trong nội quy lao động của Nhà máy:
Điều kiện làm việc, nghỉ ngơi hợp lý:
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơI hợp lý, mỗi lao động làm đủ 8 tiếng mỗi ngày, đủ 40 giờ trong một tuần có chất lượng và hiệu quả. Lãnh đạo các bộ phận thoả thuận với các cán bộ và công nhân làm thêm giờ. Cán bộ làm thêm giờ bố trí nghỉ bù và thanh toán chênh loch theo quy định tại Thông tư 12/2003/TT-LĐTBXH ngày 30/5/2003 của Bộ LĐTBXH hoặc trả lương làm thêm giờ. Số giờ làm thêm không quá 200 giờ /năm, một số trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ/năm
Với lao động nữ có thai hay lao động nữ nuôi con từ dười 12 tháng tuổi không được bố trí làm thêm giờ và không bố trí đi công tác xa.
- Thời giờ nghỉ ngơi của công nhân viên chức tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà nội:
Hàng tuần lao động được nghỉ hai ngày thứ 7 và chủ nhật. Và người lao động được nghỉ vẫn hưởng lương theo ngày lễ, cụ thể:
+ Lao động được nghỉ 8 ngày trong một năm ( điều 37 – Luật lao động) là Tết dương lịch 01 ngày, Tết âm lịch 04 ngày, ngày 30/4 nghỉ 01 ngày, quốc tế lao động nghỉ 01 ngày,
Ngoài ra Nhà máy trang bị đày đủ điều kiện cho lao động sản xuất đảm bảo an toàn và hiệu quả.
2.3. Công tác tạo động lực lao động qua kích thích lao động
2.3.1, Tạo động lực qua kích thích vật chất .
A).Tiền lương
A1)Tiền lương
(*)Về nguồn hình thành quỹ tiền lương Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Hà nội
Quỹ tiền lương của nhà máy bao gồm các phần sau:
-Quỹ lương theo đơn giá tiền lương do tổng công ty giao (Vkh).
-Phần quỹ lương bổ sung theo chế độc của nhà nước.Vbx
-Quỹ lương thêm giờ và quỹ khen thưởng phúc lợi.Vk.
V = Vkh + Vbx + Vk
+Qũy lương kế hoạch.
Vkh = Lđb * TLmindn * ( + ) * 12 tháng.
Trong đó :
Lđb =
TLmindn : Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
TLmindn = TLmin ( 1 + Kđc )
Kđc = K1 + K2
: hệ số cấp bậc công việc bình quân được tính bằng
S CBi *Ni
S Ni
CBi: cấp bậc của người công nhân thứ i
Ni: số người đạt trình độ ở cấp bậc i
: Hệ số các khoản hệ số phụ cấp bình quân lương Trong đó có phụ cấp độc hại bình quân, hệ số phụ cấp làm đêm, hệ số phụ cấp lưu động.
Bảng 2.10. Bảng hệ số lương cấp bậc, hệ số điều chỉnh tăng thêm và các khoản phụ cấp của Nhà máy cho lao động
Chỉ tiêu
Đvt
Thực hiện 2004
Kế hoạch 2005
Tỷ lệ %tăng
Lương tối thiểu
đồng
290000
290000
100%
Hệ số điều chỉnh tăng thêm
Lần
2.25
2.37
5.3%
Hệ số lương cấp bậc BQ
“
2.25
2.58
114.7%
Hệ số các khoản phụ cấp
“
o.32
0.35
109,37%
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương NM thuốc lá Thăng Long HN số liệu năm 2005)
( *) Quỹ lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước:
- Là phần quỹ lương bổ xung thêm vào quỹ lương cứng để trả công cho người lao động trong những ngày nghỉ phép nghỉ lễ tết và các việc khác theo quy định của nhà nước.
- Tiền lương cấp bậc bình quân theo ngày
S Ni*CBi * 290000
TLCBngày =
S Ni * 24
- Quỹ lương bổ xung:
Vbs = S * TLCBngày
Trong đó TLCBngày Tiền lương bình quân của một ngày.
S Số lượng ngày công nghỉ hưởng lương theo chế độ(ngày lễ tết, phép thâm niên, ngày đi đường trong dịp nghỉ phép,việc riêng hưởng lương, thời gian cho con bú…
A2) Các hình thức trả lương:
(*) Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
a)Đối tượng áp dụng
- Công nhân kỹ thuật
- Công nhân phục vụ
b)Điều kiện áp dụng.
- Về điều kiện định mức
- Về công tác kiểm tra,nghiệm thu,sản phẩm.
c) Các chế độ trả lương theo sản phẩm được áp dụng:
TL = ĐG * SL.
Trong đó:
ĐG: đơn giá sản phẩm
SL số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Cách xác định ĐG sản phẩm:
S CB * N
ĐG = S N
d) Những ưu và nhược điểm của các hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Ưu điểm:
+ Dễ tính
+ Khuyến khích người lao động tăng năng suất.
- Nhược điểm:
+ Làm công nhân chỉ quan tâm đến chất lượng
+ Chạy theo sản phẩm không chú ý tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu
(*) Hình thức trả lương,chia lương theo sản phẩm tập thể
a)Đối tượng áp dụng
-Công nhân chính Tổ phân xưởng bao mềm
-Công nhân chính Tổ phân xưởng bao cứng
b)Cách tính
Đơn giá tiền lương = Lương cấp bậc của tổ (Lcb)
trả cho tổ phụ trách Mức sản lượng của tổ (at)
Tiền lương cho tổ phụ trách máy = Đg Tiền lương * Sản lượng thực tế của tổ
Chia lương cho từng cá nhân trong Tổ:
-Xác định ngày công thực tế của từng người lao động
-Tính ngày công hệ số của cả Tổ
-Tính Tiền lương cho một ngày công hệ số
-Tính Lương cho từng người
c)Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm:
-kích thích lao động nâng cao trình độ
- Nhược điểm:
- Tiền lương không liên quan trực tiếp đến kết quả lao động
(*) Hình thức trả lương thời gian
a) Đối tượng áp dụng điều kiện áp dụng:
- áp dụng đối với lãnh đạo nhà máy,
- Công nhân viên nhà máy
- Công nhân viên phòng ban, ban quản đốc, phó giám đốc, trưởng ca.
- Đội xe
- Nhân viên phục vụ
- Cán bộ nghiên cứu về thuốc lá
- Y bác sĩ nhà máy.
b) Các chế độ trả lương theo thời gian
Tiền lương mà mỗi người nhận được gồm có tiền lương cơ bản và tiền lương trách nhiệm
TLtt = TLCBtháng + PCtn
( Hệ số lương trách nhiệm dưới quy định tại nghị định số 26/ CP )
TLCB tháng = TLCB ngày * Số ngày làm việc thực tế.
Trong đó TLCB ngày được tính như trên.
TLmindn * Ntt * Htn
PCtn =
24
TL mindn : tiền lương tối thiểu doanh nghiệp.( 290.000đ)
Ntt Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Htn Hệ số trách nhiệm
c) Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian.
- Ưu điểm:
- Cách tính trả lương theo cách này không phức tạp.
- Khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ số ngày công trong tháng.
- Nhược điểm:
- Người lao động không tính đến kết quả thực hiện công việc, không tạo ra động lực khuyến khích người lao động hết lòng với chất lượng sản phẩm.
(*) Lương khoán
a) Đối tượng áp dụng
-Các phân xưởng sản xuất như phân xưởng cơ khí…
b) Căn cứ giao khoán:
Căn cứ định biên từng phân xưởng, căn cứ số lượng bình quân lao động, căn cứ thực tế mà NM đã quy định để khoán và tự chia
c) Chia lương, chia thưởng:
Tiền thưởng cho phân xưởng = a% * tiền lương cho phân xưởng
a%: là số tiền trích ra từ việc vượt mức khoán của NM giao
Đánh giá phân loại công nhân theo chỉ tiêu xét thưởng :
- Loại A: hệ số 1,1
- Loại B hệ số 1
- Loại C hệ số 0,9
Cách chia thưởng , và chia lương:
TLcòn lại = TLpx _Thpx
Trước tiên xác định ngày công hệ số của từng lao dộng trong phân xưởng, sau đó tính tổng ngày công hệ số của cả phân xưởng, tính tiền lương cho một ngày công hệ số, sau cùng là chia lương hco từng người lao động
d) Thực tế tác dụng và hạn chế của phương pháp chia lương khoán:
- Ưu điểm: khyến khích người lao động thao gia lao động đầy đủ, phát huy sáng kiến kỹ thuật, giảm thời gian lao động đẻ hoàn thành nhanh công việc mà vẫn đảm bảo chất lượng vì đã co hợp đồng khoán chặt chẽ
- Nhược điểm: việc xây dựng đơn giá khoán này đòi hỏi hết sức chặt chẽ và nhiều khi khó chính xác
(*) Ví dụ: Tính lương cho công nhân sản xuất bao mềm thuộc xưởng bao mếm Nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà nội
Hệ số phân xưởng:
Bình quân năng suất lao động các máy đóng bao và máy cuốn của tháng 11 năm 2004 là 112,28 (máy đóng bao) và 107,24 bao (máy cuốn). Thực hiện tăng 3% so với kế hoạch Nhà Máy.
Hệ số phân xưởng = 3,83 = 3,5 * 109,4%
(1,7 * 290.000đ) : 24 công * 24 * 3,83 = 1.888.000đ
Trong đó: công của cấp bậc công nhân là 1,7 công
Công của công nhân phục vụ là 24 công
Quản đốc phân xưởng: [(2,74 * 290.000) : 24 ] *27 công thực tế * 3,83
Quỹ thưởng:
Qũy thưởng = Tổng qũy thưởng nhà máy trả _ tổng qũy thưởng sản phẩm phân xưởng trả
Chia thưởng:
Điểm thưởng = (Tổng qũy tiền thưởng : Tổng công thực tế) = 6.590đ/công
công thực tế * hệ số thưởng (A,B,C)
Tiền thưởng công nhân nhận được:
Tiền thưởng công nhân nhận được = Điểm thưởng * công thực tế * hệ số thưởng (A,B,C)
Trong đó: A là hệ số thưởng đảm bảo ngày công hoàn thành nhiệm vụ với hệ số = 1.
B là hệ số nghỉ 2, hay 3 công thực tế hoặc vi phạm nội quy hệ số 0,75
C là hệ số nghỉ 4 đén 5 công thực tế hoặc vi phạm với hệ số 0,5 (Riêng công làm ca 3 được nhân thêm hệ số 1,2)
A2) Tiền thưởng
(*) Việc thực hiện quy chế tiền thưởng ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà nội:
Đối tượng xét thưởng: tất cả cán bộ công nhân viên, công nhân trực tiếp làm việc tại các phân xưởng trong danh sách lao động thường xuyên của các đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất trong Nhà Máy. Những người trong thưòi gian tập sự, làm hợp đồng thường xuyên, những người chuyển công tác trong năm. Có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành Kế hoạch SXKD của Nhà máy đều được xét thưởng.
Tiêu chuẩn xét thưởng và xếp hạng thưởng:
+ Ngày công để tính thưởng: ngày công để tính thưởng là ngày công thực tế sản xuất công tác, công ngày thứ bẩy do nhà máy huy động, công đi công tác trong nước và nước ngoài, công đi học tại chức do Nhà máy cử đi, công nghỉ 3 tháng chế độ trước khi nghỉ hưu, công nghỉ bù.
+ Xếp hạng thưởng theo chất lượng sản phẩm:
Hạng A: Dành cho những người hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, công tác: được khen thưởng danh hiệu “Lao động Tiên tiến” năm.
Hạng B: Dành cho những người hoàn thành nhiệm vụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34192.doc