MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XD & TM QUANG MINH 3
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh. 3
1 . Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 3
1.1 Quá trình hình thành Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 3
1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại Quang Minh . 9
1.3 Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 10
II. Mô hình tổ chức quản lí của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh hiện nay . 10
III. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty TNHH XD &TM Quang Minh 12
1 . Về cơ sở vật chất 12
2 . Đặc điểm kinh tế kỹ thuật 13
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN FDI VÀO CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUANG MINH TRONG THỜI GIAN QUA 15
I. Nhu cầu về vốn FDI của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh. 15
1. Thực trạng và nhu cầu về vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh. 15
2. Các nguồn cung cấp vốn của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 16
II. Thực trạng & kết quả thu hút FDI vào Công ty TNHH Xây dựng và Thư-ơng mại Quang Minh trong thời gian qua . 27
1. Thực trạng thu hút vốn FDI vào Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 27
2. Một số kết quả đạt được . 27
3. Một số dự án xây dựng đang chờ vốn để thực thi 30
III . Đánh giá kết quả của quá trình thực hiện thu hút nguồn vốn FDI của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh 33
1. Những thành tựu. 33
2 . Những hạn chế 34
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÔNG TY TNHH XD&TM QUANG MINH 36
I. Tiến hành cổ phần hóa công ty thu hút nguồn vốn FDI 37
II. Tiến hành xúc tiến đầu tư 39
III. Một số giải pháp khác 40
KẾT LUẬN 46
51 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công ty TNHH XD&TM Quang Minh’, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa Công ty TNHH XD&TM Quang Minh
Trên thực tế, lượng vốn huy động được của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh chủ yếu từ các nguồn cá nhân như của chủ doanh nghiệp, bạn bè, người thân và các khoản vay không chính thức khác; lượng vốn vay từ ngân hàng chỉ chiếm một lượng nhỏ, còn lại là các nguồn vốn khác. Điều này chứng tỏ, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh, nhất là từ phía ngân hàng.
Ở Hà Nội, hiện tại chỉ có khoảng 25% các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được vay vốn ngân hàng; 11,9% Doanh nghiệp vay vốn từ các hợp tác xã tín dụng Những cản trở ở tầm vĩ mô, dẫn đến việc cung ứng vốn cho Doanh nghiệp hiện nay đang trở thành vấn đề bức xúc. Mặt khác, thị trường vốn trung và dài hạn chưa phát triển, không thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu các nguồn vốn của các Doanh nghiệp.
Để cụ thể hơn, ta hãy xem xét thực trạng tình hình huy động vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh từ các nguồn vốn sau:
2.1. Vốn chủ sở hữu:
Là loại vốn thường được tạo ra từ vốn riêng của chủ doanh nghiệp, vốn đóng góp của các người thân, bạn bè, họ hàng Nguồn vốn này chiếm khoảng 5 -10% vốn luân chuyển của Công ty Quang Minh.
Thực tế ta thấy hiện nay Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh thường sử dụng phần lớp nguồn vốn này vào việc kinh doanh chiếm khoảng 47,2% trên tổng số vốn toàn Doanh nghiệp.
Để huy động được nguồn vốn này, Công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn:
- Do đặc điểm của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh là một Doanh nghiệp vừa và nhỏ, người chủ Công ty chỉ có phương tiện tài chính ở một mức độ nhất định nên họ không thể bỏ ra nhiều hơn số vốn mà họ đã đóng góp vào Công ty, lượng vốn này thường không đổi trong suốt qúa trình kinh doanh của Công ty.
- Môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư. chế độ pháp lý chưa ổn định chưa khuyến khích tạo điều kiện cho các luồng tiền nhàn rỗi được đầu tư vào Công ty.
- Vì vậy, nguồn vốn này chưa được tận dụng một cách triệt để, trong khi Công ty đang ở trong tình trạng đói vốn thì lượng tiền “chết: vẫn nằm trong túi của người dân khá lớn.
2.2. Nguồn vốn chính thức.
- Nguồn vốn này được đánh giá là có triển vọng trong tương lai. Nhưng hiện nay Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh còn chưa tiếp cận được nhiều và triệt để với nguồn vốn này, tỷ trọng vay được từ ngồn vốn chính thức chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn so với Doanh nghiệp nhà nước và các Doanh nghiệp lớn khác.
2.3 Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh với nguồn vốn vay ngân hàng.
Từ các số liệu rút ra từ một tài liệu từ ngân hàng Trung Ương cho thấy phần tín dụng dài hạn so với toàn bộ các loại tín dụng mà hệ thống ngân hàng đã cấp trong 8 tháng đầu năm 2004 chiếm 18%. Con số này chỉ là con số trung bình và không tính đến sự khác biệt rất lớn giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng có kỳ hạn. Tuy nhiên con số này cho phép nhận thấy rằng nhìn chung phần tín dụng có kỳ hạn vẫn còn thấp và các ngân hàng còn tra được tỉ lệ 21% tín dụng có kỳ hạn trên tổng số tín dụng ngân hàng Nhà nước yêu cầu, nhu cầu vay vốn của Công ty cũng như các Doanh nghiệp khác là khá cao, trong khi đó ngân hàng không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu đó.
Số vốn vay được từ ngân hàng của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh
Đơn vị: %
Mức độ vay vốn từ ngân hàng
2004
2005
2006
2007
Ngân hàng quốc doanh
55,9
35,5
28,4
22,5
Ngân hàng cổ phần
25,4
41,4
46,8
50,6
Ngân hàng liên doanh
18,7
23,1
24,8
26,9
Ta thấy số Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay đựợc vốn qua các năm tăng lên nhưng còn rất chậm, do các hình thức vay ngân hàng phải trải qua các thủ tục nghiêm ngặt, phiền hà và thế chấp chặt chẽ, phải có luận chứng cụ thể của phương án kinh doanh Trên thực tế chỉ có khoảng 30 – 40% số chủ Doanh nghiệp có yêu cầu được vay. Hơn nữa lãi suất vay vốn của ngân hàng chưa khuyến khích nhiều sự phát triển loại hình Doanh nghiệp này.
Trong khu vực kinh tế quốc doanh, Doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu chung cơ chế quản lý vốn của Nhà nước:
- Doanh nghiệp được giao vốn và bảo toàn vốn.
- Khả năng tạo vốn không được thông qua quỹ khấu hao cơ bản, qua lợi nhuận để lại trích quỹ phát triển.
- vay ngân hàng : Khả năng vay ngân hàng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ quốc doanh chỉ có thể thực hiện được nếu triển vọng doanh thu của các Doanh nghiệp cho phép trả nợ trong 2 -3 năm, vì vậy chỉ có một số rất ít có thể làm được trong mấy năm.
Đối với ngân hàng quốc doanh:
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 72 % khách hàng của các ngân hàng quốc doanh, phần tín dụng có kỳ hạn mà các Doanh nghiệp vừa và nhỏ này nhận được có thể được đánh giá bằng khoảng 16 % toàn bộ các khoản tín dụng mà các ngân hàng này cung cấp một trong các lý do giải thích lượng tín dụng có kỳ hạn do các ngân hàng quốc doanh cấp không cao là ở chỗ các ngân hàng này không có đủ nguồn lực tài chính dài hạn. Nhưng gần đây một số ngân hàng được giao quản lý nguồn tài trợ do đối tác nước ngoài cấp, do đó các ngân hàng sẽ có nguồn tài chính cần thiết để cấp tín dụng có kỳ hạn cho những khách hàng đáp ứng được một số điều kiện nhất định , các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội vay được nhiều vốn hơn, đây cũng là thông tin đang lưu ý đối với Công ty Quang Minh.
Đối với Ngân hàng cổ phần
Các ngân hàng này chủ yếu hướng hoạt động vào tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh khó vay được nguồn vốn này, do ít có tài sản thế chấp, hơn nữa vấn đề khó khăn cơ bản mà các ngân hàng thường gặp phải đó là thiều nguồn tài chính dài hạn, dẫn đến gây khó khăn cho việc đi vay.
Đối với ngân hàng liên doanh
Hoạt động trong việc cấp tín dụng có kỳ hạn phần này chiếm trung bình khoảng 20% so với toàn bộ lượng tín dụng mà ngân hàng liên doanh cấp. Tuy vậy, các ngân hàng này quan tâm nhiều đến khách hàng là những Doanh nghiệp quốc doanh lớn và những Doanh nghiệp liên doanh hay 100% vốn nước ngoài hơn là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh.
Các khoản tín dụng có kỳ hạn mà các ngân hàng này cấp cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ là các Doanh nghiệp quốc doanh nhỏ và các Doanh nghiệp tư nhân có quy mô tương đối lớn.
Đối với ngân hàng nước ngoài
Các khoản vay được ghi bằng ngoại tệ, cũng như ngân hàng liên doanh. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hầu như không thể huy động được vốn từ nguồn này.
2. 4 Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh với nguồn thuê mua tài chính.
Một số công ty thuê mua tài chính được thành lập ở Việt Nam
- Các công ty do những ngân hàng Việt Nam lập ra: 3 Công ty có nguồn gốc từ Vietcombank, VBARD; BIDV.
- Các công ty liên doanh : “Vietnam International leasing company Ltd” (VILC) “VENA leasing Company” (VENA) ; “Vietnam lesing Company Ltd” (VLC).
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh có thể đề nghị các công ty này cho thuê động sản và bất động sản mà Công ty dự kiến ký hợp đồng với các công ty cho thuê tài chính và có sự hứa hẹn về bất động sản tuỳ theo tình hình. Đây là những hình thức cung cấp vốn rất có khả quan cho Doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả năng sử dụng vốn trong khi chưa có đủ vốn và cam kết trả vốn lẫn lãi theo định kỳ đã thoả thuận với công ty cho thuê tài chính. Quy trình xét duyệt cho thuê tài chính được các công ty này quy định.
Khó khăn trong khi thuê mua tài chính là:
+ Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh chưa quen thuộc với việc huy động nguồn vốn này.
+ Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh khi đi thuê phải chịu một lãi suất cao (bù phần khấu hao máy móc nguyên vật liệu).
+ Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh còn phải thuyết trình kế hoạch sản xuất- kinh doanh, cung cấp thông tin của Doanh nghiệp cho các công ty thuê mua tài chính biết. Đây chính là một hạn chế lớn đối với Công ty Quang Minh trong việc tìm kiếm đến nguồn vốn này.
2. 5 Quỹ hỗ trợ phát triển
Hoạt động thông qua ngân hàng phục vụ người nghèo, quỹ tín dụng nhân dân, quỹ phát triển nông thôn, liên hiệp hợp tác xã, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Đến tháng 8 năm 2004, ở trong cả nước có gần 10tỷ USD nhàn rỗi và hàng nghìn tỷ của quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia chưa được sủ dụng, hàng chục nghìn hecta đất, nhà xưởng chưa sử dụng đúng. Nhìn chung nguồn vốn chính thức này đáp ứng được 26,6% nhu cầu vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ . Năm 2004 các ngân hàng dành tới 44% tổng dư nợ cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, song tỉ lệ này còn ở mức thấp. Tù khi Nghị định
43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ ra đời, Quỹ hỗ trợ phát triển đạt được một số kết quả khả quan như: Năm 2000 đã thẩm định 1000 dự án, ký hơn 1200 hợp đồng tín dụng có giá trị hơn 6.900 tỷ đồng và giải ngân hơn 4.800 tỷ đồng, thực hiện cho vay lại 766 triệu USD bằng vốn ODA, bước đầu đã hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho 48 dự án với số tiền là 11,5 tỷ đồng.
Tuy vậy, việc vay vốn từ nguồn này vẫn gặp phải những khó khăn còn tồn tại sau: đối tượng còn ở phạm vi nhỏ nhất là với các doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố không thuộc vùng khó khăn hoặc quá khó khăn; về thế chấp (bảo đảm tiền vay) cũng là những yếu tố mà các chủ đầu tư không thể khắc phục được, đấy là chưa kể đến mức vay tối đa từ 50 – 70% so với nhu cầu của dự án, chủ dự án phải bỏ ra số còn thiếu quá nhiều nên lúng túng không biết xoay vào đâu. Một khó khăn nữa đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là thông tin, các chủ đầu tư không được tiếp xúc với các văn bản về cơ chế tín dụng đầu tư phát triển, nói cách khác là không cơ quan nào phổ biến các Nghị quyết, Nghị định và các văn bản của Nhà nước về tín dụng đầu tư và phát triển; khó khăn này còn đặc biệt hơn đối với các doanh nghiệp dân doanh vì không có cơ quan cấp trên.
2. 6 Nguồn vốn phi chính phủ và chính phủ
Hiện nay có nhiều tổ chức quốc tế như ILO, UNIDO, ZDH tổ chức phát triển Hà Lan, việc Friedrich Erbert (Đức, ESCAP ) rất quan tâm tới sự phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Cụ thể
- Dự án VIE/98/MO2/SID: Giữa chính phủ Việt Nam (qua VCCI – phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam) với chính phủ Thụy Điển – ILO. Có trị giá 1.7 triệu USD là dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Dự án “ Tài chính nông thôn”: Dự án này với thời hạn dự kiến là 4 năm được tài trợ nhờ một khoản vay 120 tr USD do “ Hiệp hội phát triển quốc tế” (IDA) cấp cho Nhà nước Việt Nam. Mục đích của dự án là hỗ trợ những cố gắng của chính phủ Việt Nam trong việc cải thiện đời sống tại các vùng nông thôn. Để làm được điều đó các mục tiêu được đề ra như sau:
+ Khuyến khích đầu tư ở khu vực tư nhân.
+ Tăng cường khả năng tài trợ cho đầu tư thuộc khu vực tư nhân.
+ Nân cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của người nghèo tài các vùng nông thôn.
Qua góc độ mà chúng ta quan tâm, dự án này thể hiện dưới hình thức một “ nguồn tài trợ” trị giá 100tr USD. Gọi là quỹ phát triển nông thôn, quỹ này dùng để tài trợ cho các khoản vay ngắn, trung và dài hạn do các Ngân hàng trong nước cấp cho các hộ kinh doanh, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại vùng nông thôn.
- Quỹ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMDF)” Dự án này có thời gian 3 năm do cộng đồng Châu ÂU tài trợ, mục tiêu của dự án này là giúp đỡ Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường. Để thực hiện được mục tiêu này, nhiều hoạt động được đề ra nhằm thúc đẩy sự phát triển của các Doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân vừa và nhỏ trong 24 tỉnh thành, nhằm tăng cường phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là tạo công ăn việc làm. Dự án có một quỹ tài chính khoảng 25tr USD để tài trợ, một phần dành cho các khoản vay có kỳ hạn mà nhiều ngân hàng trong nước được tham gia cấp cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng đủ yêu cầu.
- Nguồn tài trợ Mê Kông (MFL): Đây là nguồn tài trợ giá 5 tr USD do công ty tài chính quốc tế (SFI) trực tiếp vận hành và quản lý, SFI là một trong những công ty của Ngân hàng thế giới quản lý và hỗ trợ thành lập quỹ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Dự án MPDF với thời gian vận hành 5 năm, đã mở rộng hoạt động của mình sang Việt Nam, Lào, Campuchia. Dự án có mục đích thúc đẩy thành lập và phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phưong. Mặt khác, bằng cách cung cấp hàng loạt các dịch vụ tư vấn phong phú giúp đỡ các tổ chức địa phương có hoạt dộng phát triển Doanh nghiệp.
- Qua thực tế nghiên cứu các nguồn tài trợ về vốn của các dự án trên ta thấy Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh còn gặp một số những khó khăn sau:
+ Nguồn vốn của các dự án còn hạn hẹp chưa đủ đáp ứng nhu cầu về vốn của Công ty.
+ Mức độ cung cấp chỉ giới hạn trong một số Doanh nghiệp nhất định.
+ Thời gian tài trợ ngắn hạn 3-5 năm, không đủ để Công ty phát triển, quay vòng vốn trong chu kỳ hoạt động kinh doanh.
+ Thủ tục cho vay còn nhiều vướng mắc.
+ Các tổ chức quản lý nguồn vốn còn phân tán, không đồng bộ, không quy được về một đầu mối quản lý để Công ty có thể tiếp cận một cách dễ dàng.
2.7 Nguồn vốn phi chính phủ (PCT)
Ở Việt Nam các hình thức huy động vốn PCT như: Vay nhân thân bạn bè, người quen, nhân viên trong Doang nghiệp; Hụi họ, cầm cố tài sản; vay người cho vay chuyên nghiệp; ứng trước vốn bằng bán non; ứng trước hàng hoá; nguyên vật liệu; bán trả chậm.
Các hình thức huy động vốn phi chính thức của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh.
Đơn vị: %
TT
Các hình thức huy động vốn PCT
Tỷ lệ vay cua Công ty
1
Vay nhân thân bạn bè
48,4
2
Huy động qua hụi họ
3,2
3
Ứng trước vồn của người bao tiêu sản phẩm
13,3
4
Ứng trước vốn của người cung cấp NVL
20,9
5
Huy động thêm vốn để thực hiện doanh vụ
6,0
6
Vay người lao động trong Doanh nghiệp
6,3
7
Hình thức khác
6,0
Theo các chuyên gia tài chính, khó có thể định lượng chính xác quy mô vốn PCT, nhưng có thể ước tính dựa vào tỷ trọng tiền mặt trong tổng lượng tiền lưu thông. Tỷ trọng tiền mặt chiếm khoảng 33% tổng lượng tiền lưu thông, hiện nay tỷ lệ đó là 45%, tỷ lệ này khá cao so với các nước ASEAN (15%). Từ đó có thể thấy rằng quy mô vốn PCT là khá lớn, chiếm khoảng 25% tổng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên về hình thức huy động vốn phi chính thức vẫn còn gặp phải những khó khăn: Lớn nhât đó là chưa có môi trường pháp lý thuận lợi, do đó một số hình thức huy động vốn loại nay thường dẫn đến đổ vỡ như hụi, họ, vay nóng Ngoài ra còn có các khó khăn như lãi suất cao và thời hạn vay ngắn.
Kết quả điều tra nhóm nghiên cứu thu được như sau: Khó khăn lớn nhất là chưa được pháp luật bảo hộ (44,5% Doanh nghiệp), tiếp đến lãi suất cao (31,6% Doanh nghiệp); thời gian vay ngắn (24,7%Doanh nghiệp), khó khăn khác (4,3%). Nhìn chung các hình thức huy động vốn PCT chưa định hình cả về quy mô, lãi suất Sự gặp gỡ giữa người vày và người cho vay mang tính tự phát, khi gặp trở ngại thường dẫn đến việc tự giải quyết với nhau, nên thường dẫn đến hậu quả khó lường trước.
Phạm vi và quy mô nguồn vốn này không lớn, vì vậy khi vay chủ Doanh nghiệp phải cân nhắc các nhận xét cá nhân của những người giúp đỡ tài chính, gây nên mối quan hệ tài chính cá nhân cao, thậm chí va chạm tới sự độc lập trong kinh doanh.
Như vậy, đối với Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh thì vốn đang trở thành một vấn đề bức xúc nhất hiện nay. Việc vay vốn là một khó khăn lớn mà Công ty không dễ gì làm tốt được, điều này gây cản trở lớn đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên, lượng vốn huy động được từ các nguồn trên chỉ đạt được 3,8 tỷ đồng. Như vậy, chưa đủ lượng vốn cần thiết để thực hiện những phương án sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh đã đề ra. Để đáp ứng được lượng vốn cần thiết, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh cần huy động thêm lượng vốn là 9,95 tỷ đồng. Lượng vốn này là tương đối lớn, nên để huy động được là rất khó khăn đối với nguồn vốn trong nước. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường mở như hiện nay (Việt Nam ra nhập WTO) thì vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trở nên thuận lợi hơn. Mặt khác, tiền thân của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh là văn phòng đại diện của Hãng HOMA- Đức và hiện tại phần lớn thiết bị của Công ty chuyên cung cấp trong nước đều được nhập khẩu từ các Hãng sản xuất nước ngoài. Đây là một trong những thuận lợi của Công ty trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Từ đấy Công ty TNHH XD&TM Quang Minh nhắm thị trờng vốn FDI là nguồn đầu tư lượng vốn kinh doanh bổ trợ cho nguồn vốn còn thiếu của Công ty .
II. Thực trạng & kết quả thu hút FDI vào Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh trong thời gian qua .
1. Thực trạng thu hút vốn FDI vào Công ty TNHH XD&TM Quang Minh
Sau 7 năm phát triển Doanh nghiệp và 5 năm phát triển Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh. Công ty đã đạt được những thành tựu quan trọng về việc thu hút vốn FDI. Tính đến ngày 30.4.2007 Công ty đã ký kết được 23 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là 112 tỷ VNĐ. Vốn đầu tư bình quân mỗi dự án đầu tư nước ngoài đạt 4,8 tỷ VNĐ.
Trong tổng số các dự án đầu tư nước ngoài, riêng từ năm 2001- 2003 khi đó Công ty là Văn phòng đại diện của Hãng HOMA- Đức, vốn của Văn phòng khi đó là 90% vốn nước ngoài. Với 15 dự án tương ứng với tổng vốn đầu tư là 99,2 tỷ VNĐ. Từ năm 2003, doanh nghiệp chuyển đổi từ văn phòng đại diện thành Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Minh, khi đó Hãng HOMA rút vốn về nước và vốn của Công ty là 100% vốn chủ sở hữu. Tuy vậy, từ năm 2003- 2007 ngoài phần hỗ trợ vốn đầu tư của Hãng HOMA, Công ty còn huy động thêm đợc vốn đầu tư của các hãng sản xuất khác như: Hãng DAB- Italy; Hãng Longtech- Đài Loan; FWT- Mỹvào 8 dự án với tổng số vốn đầu tư là 12,8 tỷ VNĐ.
2. Một số kết quả đạt được .
Tổng lợi nhuận do các dự án có vốn FDI mang lại đạt 30% chi phí bỏ ra , lợi nhuận được chia theo phần trăm vốn ghóp . Từ việc nhận vốn đầu tư FDI Công ty TNHH XD&TM Quang Minh đã thực thi được các dự án như sau :
Tính chất các Hợp đồng
Giá trị Nhà thầu thực hiện
Thời hạn
hợp đồng
Khởi công
Tên cơ quan ký Hợp đồng
Tên nước
Hoàn thành
Hoàn thành
1
3
4
5
6
7
Cung cấp, lắp đặt toàn bộ hệ thống thiết bị cho Nhà máy nước AYUNPA tỉnh Gia Lai
1.361.776.747
10/10/03
09/2004
Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nớc
Việt Nam
Công trình lắp đặt hệ thống thiết bị chính cho cho trạm xử lý nước thải KCN Từ Liêm Hà Nội
1,859,500,000
15/5/2004
12/2004
Công ty xây dựng Hà Thái
Việt Nam
Công trình lắp đặt toàn bộ thiết bị chính cho cho trạm xử lý nước thải Nhà Máy Z22 BQP
2,790,500,000
30/7/2004
11/2004
Công ty Thiết bị KHKT
Việt Nam
Công trình lắp đặt thiết bị cho trạm cấp nước Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh
739.800.000
25/7/2004
11/2004
Công ty Xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật LICOGI
Việt Nam
Công trình lắp đặt máy bơm cho trạm cấp nước Nhà máy cồn Lam Sơn tỉnh Thanh Hoá
635.720.00
29/3/04
06/2004
Công ty lắp máy và xây dựng số 5 LILAMA Thanh Hoá
Việt Nam
Cung cấp thiết bị cho trạm xử lý nước thải Khu dân cư lấn biển Vựng Đâng Quảng Ninh
3.255.500.000,
14/09/2005
03/2006
Công ty XDCT 507 Chi nhánh tại Quảng Ninh
Việt Nam
Cung cấp thiết bị cho trạm bơm Rào Trổ Mai Hoá - Tuyên Hoá - Quảng Bình
1.305.000.000
04/03/2006
09/2006
Công ty Cổ phần du lịch và nước khoáng Cosevco
Việt Nam
Cung cấp thiết bị đờng ống kỹ thuật và phần điện cho trạm xử lý nước thải KCN Tây Bắc Ga TP Thanh hoá
2.934.112.830
08/12/2006
09/2007
Công ty TNHH Xây dựng và sản xuất VLXD Bình Minh
Việt Nam
3. Một số dự án xây dựng đang chờ vốn để thực thi
Tính chất các Hợp đồng
Giá trị gói thầu
Thời hạn
hợp đồng
Khởi công
Tên cơ quan ký Hợp đồng
Hoàn thành
Hoàn thành
1
3
4
5
6
Thi công phần móng công trình xây dựng khách sạn Sao Mai – Thanh hóa
2.234.477.320
10/5/08
09/2/094
Công ty cơ khí xây dựng sông đà
Công trình lắp đặt hệ thống thiết bị chính cho cho Công trình thủy lợi ở Nghệ an
1,956,300,000
15/5/2008
12/4/084
Công ty xây dựng Hà Thái
Năng lực thi công của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất , phương tiện kĩ thuật của Công ty hiện đang có:
- Số lượng thợ, công nhân lành nghề được đào tạo từ các trường dạy nghề trong nước : 50
- Số lương kỹ sư có tay nghề cao được đào tạo tại các trường đại học trong nước : 7
- Số lượng máy móc thiết bị thực thi công trình :
TT
Mô tả thiết bị
Nước sản
xuất
Số lượng
Công suất trọng tải
1
Ôtô tải
Nhật
01 chiếc
2,5 tấn
2
Máy khoan bê tông
Đức
04 cái
3
Máy cắt thép
Đức
04 cái
4
Máy mài
Đức
03 cái
5
Máy hàn hơi
Ba Lan
02 bộ
6
Máy hàn điện
Nhật
05 cái
7
Máy phun sơn
Đức
02 bộ
8
Máy phát điện dự phòng
Nhật
01 cái
30 KVA
9
Palăng xích
Đức
03 bộ
2 tấn
10
Dụng cụ cầm tay lắp đặt các loại
Nhật
03 bộ
Do mức độ cần thiết của các công trình , để đảm bảo được chất lượng cho các công trình thi công , Công ty TNHH XD&TM Quang Minh đang cần huy động vốn đầu tư một số thiết bị máy móc :
TT
Mô tả thiết bị
Nước sản
xuất
Số lượng
Công suất trọng tải
I. Thiết bị máy thi công
1
Máy khoan cộc nhồi TL Soilmee
ITALIA
01
2
Máy đóng cọc đa chức năng KH 230 Soilmee
Nhật
01
05 tấn
3
Máy ép cọc BTCT
Việt Nam
01
S 1413 cm
4
Máy đào bánh xích hiệu Liebherr
Đức
01 cái
1.2 – 2.5 m/g
5
Máy đào bánh xích Komatsu
Nhật
01 cái
1.5 m/gầu
II. Thiết bị thí nghiệm và đo đạc
Máy Máy kinh vĩ
Thụy Sĩ
02
Máy thuỷ bình
Thụy Sĩ
02
Khuôn thép đúc mẫu bê tông
Việt Nam
05 bộ
15x15x15
Côn kiểm tra độ sụt
Trung Quốc
07 bộ
H30cm
Theo dự toán của các cán bộ chủ chốt của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh doanh thu của các công trình này không dưới 1,5 VNĐ . Điều này đã được sự đánh giá và nhận định của cán bộ thanh tra chất lượng và năng lực thi công của Bộ xây dựng .
III. Đánh giá kết quả của quá trình thực hiện thu hút nguồn vốn FDI của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh
1. Những thành tựu.
- Đầu tư nước ngoài đã góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh , tăng cường tiềm lực để chiếm lĩnh thị trường bảo đảm mức độ cạnh tranh của Công ty với các đối thủ trong cùng lĩnh vực kinh doanh, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty .
- Tỷ lệ đóng góp của FDI trong doanh thu của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh liên tục tăng qua các năm.
- FDI Góp phần hình thành một số lĩnh vực kinh doanh mới, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh như xây dựng được phân xưởng sản xuất, lắp ráp , chuyển dịch từ nhập khẩu sang lắp ráp tại Công ty, ghóp phần phát triển lĩnh vực xây dựng ..
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
- Giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 50 lao động trực tiếp làm việc trong Công ty và đội ngũ công nhân lao động tham gia phục vụ hoạt động của Phân xưởng và công nhân phục vu các công trình xây dựng , lắp đặt các công trình lớn.của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh.
- FDI tạo điều kiện thưc hiện chiến dịch mở rộng các lĩnh vực kinh doanh đa nghành nghề của Công ty nhằm phát triển kinh tế Công ty .
- FDI Góp phần quan trọng vào việc phát triển mở rộng cơ sở kinh doanh , mở rộng phân xưởng , máy móc thiết bị ngày càng đầy đủ và tốt hơn phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của Công ty TNHH XD&TM Quang Minh
2. Những hạn chế
- Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài còn bất hợp lý do đó hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài mới chỉ hướng vào những lĩnh vực kinh doanh có khả năng mạng lại lợi nhuận nhanh. Số dự án đã đầu tư thì tỷ lệ thành công không nhiều do gặp rủi ro, thiên tai. vì thế việc tăng cường thu hút vốn FDI cho nhiều lĩnh vực kinh doanh chưa được thực hiện tốt.
- Các dự án thu hút vốn FDI được thành lập mục đích là giải quyết vấn đề về thiếu vốn để thực thi chứ chưa xuất phát từ nhu cầu của các nhà đầu tư. Tình trạng phổ biến là hình thành các dự án để chờ nhà đầu tư nước ngoài chứ không tìm hiểu chào mời các nhà đầu tư.
- Vốn đầu tư nước ngoài vào Công ty TNHH XD&TM Quang Minh từ các nhà đầu tư còn bố cục chủ yếu là một số nhà đầu tư quen thuộc chiếm gần 72% trong khi vốn FDI từ các nhà đầu tư khác là quá thấp. Chính vì thế khi có bất lợi từ các nhà đàu tư quen thuộc xảy ra thì Công ty sẽ khó tìm được nhà đầu tư thay thế nhanh chóng làm cản trở chu trình kinh doanh.
- Trước tiên phải nói đến đó là do chính đặc điểm của Công ty(TNHH- loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ): Vốn ít, trình độ quản lý, năng lực công nghệ còn hạn chế, mức độ rủi ro của đầu tư khá cao vì vậy chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư và thiếu vốn là một tất yếu.
Một số khó khăn từ chính sách pháp luật của nhà nước
- Hệ thống pháp luật, chính sách đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu tính đồng bộ và ổn định cha đảm bảo tính rõ ràng. Điều này thể hiện ở chổ
+ Tính ổn định của chính sách luật pháp không cao, thay đổi nhiều
+ Nhiều văn bản dưới luật ban hành chậm so với quy định. Một số văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành, Địa phương có xu hớng xiết lại dẫn đến tình trạng trên thoáng còn dưới chặt.
+ Về việc cấp mới và vốn đầu tư thực hiện có xu hướng suy giảm một phần do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhng mặt khá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7738.doc