MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại. 3
1.1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. 3
1.1.1.1. NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM. 4
1.1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM 8
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM. 9
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với KHCN của NHTM. 9
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với KHCN của NHTM. 9
1.1.2.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM. 11
1.2. Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM. 14
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay đối với KHCN. 14
1.2.2. Các tiêu thức đánh giá chất lượng cho vay đối với KHCN của NHTM. 15
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính. 15
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 16
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân. 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM. 21
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc nhóm nhân tố chủ quan. 21
1.3.2. Nhân tố khách quan. 23
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc nhóm nhân tố khách quan. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG MAI 26
2.1. Tổng quan về ngân hàng Công thương Hoàng Mai . 26
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai 26
2.1.1.1. Giới thiệu chung 26
2.1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai. 27
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009. 36
2.1 3.1. Hoạt động huy động vốn. 36
2.1.3.2. Hoạt động cho vay. 38
2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác 40
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Hoàng Mai 42
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với KHCN tại NHCT Hoàng Mai 43
2.2.1. Thực trạng cho vay đối với KHCN tại NHCT Hoàng Mai. 43
2.2.1.1. Các sản phẩm cho vay đối với KHCN 43
2.2.1.2. Quy mô cho vay đối với KHCN tại NHCT Hoàng Mai. 45
2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với KHCN tại NHCT Hoàng Mai. 47
2.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu định tính 47
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu định lượng. 48
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay KHCN 53
2.3.1. Những kết quả đạt được 53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 53
2.3.2.1. Hạn chế. 53
2.3.2.2. Nguyên nhân 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG MAI 53
3.1. Định hướng hoạt động cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai. 53
3.1.1. Định hướng phát triển của NHCT Hoàng Mai 53
3.1.2. Định hướng cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai. 53
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai. 53
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng hoạt động, nâng cao uy tín của Chi nhánh. 53
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng của Chi nhánh. 53
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện công nghệ thông tin 53
3.2.4. Nhóm giải pháp củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 53
3.2.5. Nhóm những giải pháp khác. 53
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng 53
3.3.1. Về phía Chính phủ. 53
3.3.2. Về phía NHNN. 53
3.3.3. Về phía NHTMCP Công thương. 53
KẾT LUẬN 53
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5064 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi có yêu cẩu)
- Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài ( nếu cần )
Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Chi nhánh. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Chi nhánh cho các KHCN.
Nhiệm vụ:
Phòng khách hàng cá nhân có nhiệm vụ tương tự như phòng khách hàng doanh nghiệp nhưng phòng này giao dịch và làm việc trực tiếp với các khách hàng là các cá nhân.
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động Chi nhánh theo sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng nợ xấu nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý; làm đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu.
Nhiệm vụ:
- Về nghiệp vụ quản lý rủi ro: Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát triển theo vùng kinh tế, ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động Ngân hàng…chiến lược kinh doanh, chính sách quản lí rủi ro của Ngân hàng và thực trạng tín dụng tại Chi nhánh trong từng thời kỳ .
- Về nghiệp vụ quản lý nợ có vấn đề:
+ Nghiên cứu chủ trương, chính sách, luật pháp, các văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành và của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động Ngân hàng để đề xuất và thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Tổng hợp báo cáo phân loại nợ, theo dõi tính toán trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh, phân tích thực trạng chất lượng tín dụng cảu các khoản nợ xấu theo yêu cầu, đề xuất các biện pháp xử lý nợ.
+ Đầu mối, phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi, quản lý, thực hiện các biện pháp, chế tài tín dụng, tiến hành xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
+ Đề xuất các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng.
+ Đề xuất phương án trình các cấp, các ngành có liên quan hỗ trợ Chi nhánh trong việc xử lý thu hồi các khoản nợ xấu vượt phạm vi, khả năng xử lý của Chi nhánh.
+ Đầu mối kiểm tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, miễn giảm lãi, bán nợ của Chi nhánh theo quy định của Ngân hàng, hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cho xử lý xoá nợ, khoanh nợ (nếu có) theo hướng dẫn của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
+ Tham gia hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý tài sản đảm bảo theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng.
+ Tổng hợp, thống kê, lưu trữ tài liệu liên quan đến các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ ngoại bảng và xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ.
- Và một số nhiệm vụ khác
Phòng kế toán
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân hàng.
Nhiệm vụ:
- Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện mở/đóng giao dịch hàng ngày; nhận cá dữ liệu mới nhất từ Ngân hàng; thiết lập thông số đầu ngày.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng
- Thực hiện kiểm soát
- Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên Ngân hàng.
- Quản lý thông tin, séc, giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng…
- Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày
- Lưu giữ chứng từ của bộ phận nghiệp vụ, tài liệu,
- Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
- Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh để trình ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo hướng dẫn của Ngân hàng.
- Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của Chi nhánh.
- Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, kế hoạch mua sắm tài sản, kế hoạch chi tiêu nội bộ.
- Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ.
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách khác, là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
- Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của NHNN và NHCT
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ:
- Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định
- Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định.
- Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng.
- Điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, NHCT Việt Nam trên địa bàn
- Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế hoạch sửa chữa, cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời, làm báo cáo theo quy định.
- Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển tiền séc du lịch, hóa đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu.
- Lưu trữ hồ sơ tài liệu, lập báo cáo theo quy định hiện hành và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh.
Nhiệm vụ
- Thực hiện quy định của Nhà nước và của Ngân hàng có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng, điều động sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền.
- Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại Chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên Chi nhánh.
- Thực hiện việc mua sắm tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, quản lý, sử dụng, bảo dưỡng định kỳ xe, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại Chi nhánh.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ, đánh máy, in ấn tài liệu, cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban giám đốc và các phòng khi cần thiết.
- Tổ chức thực hiện công tác y tế tại Chi nhánh
- Làm công tác thi đua của chi nhánh, chuẩn bị để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết, tiếp khách…
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ cho các khoản chi tiêu nội bộ
- Lưu trữ hồ sơ tài liệu, lập báo cáo theo quy định và đột xuất.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
Tổ điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin.
- Quản lý hệ thống giao dịch trên máy
- Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của Chi nhánh.
- Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới nhất
- Lập, gửi các báo cáo bằng File theo quy định.
- Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa Chi nhánh với NH; thao tác vân hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin, điện toán, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin; lưu trữ, phục hồi dữ liệu toàn Chi nhánh.
- Đề xuất các sản phẩm mới và công nghệ mới, triển khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại Chi nhánh.
- Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành; hỗ trợ cho các phòng, ban kết xuất số liệu ra máy in để các phòng ban khai thác sử dụng.
- Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ
- Lưu trữ hồ sơ tài liệu, lập báo cáo theo quy định hiện hành và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
Phòng tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc Chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh. Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc, tư vấn khách hàng. Thực hiện công tác phát triển mạng lưới, các công việc lien quan đến triển khai áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại chi nhánh.
Nhiệm vụ
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Làm đầu mối các báo cáo theo quy định của NHNN và Ngân hàng
- Triển khai thực hiện các sản phẩm địch vụ thẻ, theo dõi, rà soát hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh thẻ.
- Trực tiếp tiếp thị, khai thác, tư vấn, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.
- Thực hiện các chương trình marketing sản phẩm dịch vụ thẻ, các chương trình chăm sóc khách hàng
- Hỗ trợ chủ thẻ, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
- Nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ thẻ
- Đề xuất, đóng góp ý kiến liên quan đến chính sách, quy trình nghiệp vụ có liên quan đến cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ có liên quan, phát triển mạng lưới.
- Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng màng lưới kinh doanh tại chi nhánh, đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học, xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới.
- Thực hiện các công việc chuẩn bị cho việc khai trương hoạt động hoặc chuyển đổi mô hình của đơn vị mạng lưới.
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàng Mai giai đoạn 2007 - 2009.
2.1 3.1. Hoạt động huy động vốn.
Đây là nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân hàng nào cũng cần chú trọng đến hoạt động này. Trên thực tế đối với NHCT Hoàng Mai cũng vậy, Chi nhánh được sự chỉ đạo kịp thời của ban Giám đốc và sự cố gắng nỗ lực phấn đấu hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong những năm gần đây.
Với nguồn vốn khiêm tốn ban đầu do Hội sở Trung ương cung cấp để tiến hành khai trương, Chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã tiến hành mở rộng việc huy động vốn từ nhiều đối tượng khác nhau để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của Chi nhánh.
Bên cạnh đó, Ngân hàng đã huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau như: tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tư nhân tập thể… Ngoài ra, Ngân hàng còn đa dạng các thời hạn và khung lãi suất với mục đích thu hút được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế khác nhau.
Với tinh thần làm việc có trách nhiệm, thái độ tận tụy phục vụ khách hàng như giải quyết thủ tục thuận lợi nhanh chóng, khách hàng gửi tiền vào và rút ra dễ dàng, hạn chế tối đa những sai sót nhầm lẫn về mặt nghiệp vụ để đảm bảo ngày càng có tín nhiệm đối với khách hàng. Từ đó Chi nhánh đã tạo được thế chủ động trong việc đi vay và cho vay. Vì vậy trong những năm qua, công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả hết sức khả quan.
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn theo cơ cấu của NHCT Hoàng Mai năm 2007 – 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu báo cáo bình quân năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
tỷ trọng (%)
Số tiền
tỷ trọng (%)
Số tiền
tỷ trọng (%)
1.
Tiền gửi Doanh nghiệp
381.818
46.46
462.889
36.66
590.584
43.53
2.
Tiền gửi dân cư
282.261
34.35
351.082
27.81
570.080
42.02
3.
Phát hành công cụ nợ
7.737
0.94
18.531
1.47
38.950
2.87
4.
Tiền gửi tổ chức tín dụng
0.00
260.000
20.59
36.977
2.73
5.
Vốn đi vay
150.000
18.25
170.000
13.47
120.000
8.85
6.
Tổng nguồn vốn
832.816
100.00
1262.502
100.00
1356.591
100.00
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHCT Hoàng Mai 2007-2009)
Nhìn chung, nguồn vốn của Chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể: Năm 2007, tổng nguồn vốn là 832.816 tỷ đồng. Sang năm 2008 là 1262.502 tỷ đồng, tăng mạnh với tốc độc 51.59% so với năm 2007. Đến năm 2009, tổng nguồn vốn tăng tương đối với tốc độ gần 7.54%, đạt 1356.591 tỷ đồng.
Có thể thấy, các năm qua công tác huy động vốn của NHCT Hoàng Mai tăng khá mạnh. Chi nhánh đã vượt qua được những khó khăn ban đầu khi mới thành lập, đã cố gắng hoàn thành việc xây dựng Chiến lược phát triển thương hiệu, đẩy mạnh truyền thông ra công chúng. Qua 3 năm phát triển, Thương hiệu NHCT Hoàng Mai đã dần có được niềm tin của khách hàng. Ngoài tra, NHCT Hoàng Mai cũng đã hoàn thành việc xây dựng chiến lược phát triển Thẻ, từng bước hoàn thiện tổ chức Khối khách hàng doanh nghiệp và khối khách hàng cá nhân, từ đó gia tăng thị phần cho Chi nhánh, tạo nguồn vốn phục vụ tất cả mọi đối tượng có nhu cầu vay vốn.
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2007 – 2009
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHCT Hoàng Mai 2007-2009)
2.1.3.2. Hoạt động cho vay.
Hiện nay, hoạt động cho vay vẫn là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM Việt Nam nói chung và của NHCT Hoàng Mai nói riêng.
Là một NHTMCP, vốn hoạt động là do các cổ đông đóng góp, huy động tiền gửi của từ dân cư và các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ vô cùng khó khăn. Vì vậy, NHCT Hoàng Mai rất chú trọng đến khâu cho vay, coi đó là hoạt động trọng tâm của Ngân hàng. Ngân hàng luôn thực hiện cho vay với ba mục tiêu cơ bản: hiệu quả, an toàn vốn đầu tư và phát triển. NHCT Hoàng Mai luôn cố gắng làm tốt công tác huy động vốn nên đã nhanh chóng đa dạng hóa các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân hàng, trong đó trọng tâm là công tác tín dụng.
Tình hình tín dụng của NHCT Hoàng Mai được thống kê qua bảng sau:
Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ cho vay của NHCT Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tốc độ tăng trưởng (%)
2008/2007
2009/2008
Dư nợ cho vay theo loại hình kinh tế
310.799
550.041
942.133
76.98
71.28
+ Cá nhân
11.396
22.528
84.146
97.68
273.52
+ Doanh nghiệp
299.403
527.513
857.987
76.19
62.65
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHCT Hoàng Mai 2007-2009)
Xét dư nợ cho vay của NHCT Hoàng Mai theo thành phần kinh tế giai đoạn 2007 – 2009 ta thấy, dư nợ cho vay của NHCT Hoàng Mai từ năm 2007 – 2009 có mức tăng trưởng cao. Năm 2007, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp là 299.403 tỷ đồng ( chiếm 96.33% trên tổng dư nợ cho vay); dư nợ cho vay đối với cá nhân là 11.396 tỷ đồng (chiếm 3.67 % trong tổng dư nợ cho vay). Năm 2008, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp là 527.513 tỷ đồng (chiếm 95.90% trong tổng dư nợ cho vay) – tăng 76.19% so với năm 2007; dư nợ cho vay cá nhân là 22.528 tỷ đồng (chiếm 4.10 % trong tổng dư nợ cho vay) –tăng 97.68% so với năm 2007. Đến năm 2009, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp là 857.987 tỷ đồng (chiếm 91.06% trong tổng dư nợ cho vay) – tăng 62.65% so với năm 2008; dư nợ cho vay cá nhân là 84.146 tỷ đồng- tăng 273.52% so với năm 2008. Như vậy, dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay so với dư nợ cá nhân. Tuy nhiên, tốc độ tăng dư nợ cho vay cá nhân tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng dư nợ doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm giai đoạn 2007 - 2009
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHCT Hoàng Mai 2007-2009)
2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác
a. Hoạt động thanh toán quốc tế
Với việc chủ động đổi mới công nghệ, việc thanh toán chuyển tiền nhanh chóng, chính xác nên Chi nhánh đã ngày càng thu hút nhiều khách hàng mới tới giao dịch, cũng như cải thiện mối quan hệ khách hàng cũ. Khối lượng thanh toán quốc tế ngày càng tăng cả về số món và giá trị thanh toán. Chi nhánh đã đảm bảo được quyền lợi cho các bên mua bán trong thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển tiền. Các giao dịch thanh toán được thực hiện kịp thời, chính xác, không để xảy ra bất kỳ sai sót nào.
b.. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Việc thay đổi không ổn định của tỷ giá trong những năm gần đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, nhưng Chi nhánh luôn tăng cường công tác quản lý ngoại tệ, đáp ứng mọi nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng. Doanh số mua bán ngoại tệ ngày càng tăng cao. Ngoài thu đổi mua bán của các đại lý, qua thị trường tự do và thị trường liên Ngân hàng, Chi nhánh còn khai thác, thu mua từ các đơn vị có nguồn ngoại tệ lớn, các doanh nghiệp xuất khẩu, đồng thời theo dõi sát sao chặt chẽ luồng tiền đi – đến, tỷ giá, hạn mức, điều chuyển vốn…Do vậy đã hạn chế được nhiều rủi ro, trạng thái ngoại tệ được khắc phục, tuân thủ đúng quy định của NHCT Việt Nam.
c. Nghiệp vụ bảo lãnh
Cùng với việc ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán, song song với việc triển khai các điểm giao dịch, xây dựng phong cách giao dịch mới, làm tốt các dịch vụ thanh toán; công tác giao dịch đã thực sự góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh chung, bước đầu xây dựng được long tin của khách hàng khi quan hệ với Chi nhánh. Lượng khách hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi đã bắt đầu gia tăng.
d. Công tác quản lý kho quỹ
Năm 2007, khối lượng tiền mặt thu chi qua ngân quỹ của Chi nhánh trong năm đạt 14.610 tỷ VNĐ, tăng 32,2% so với năm trước, ngoại tệ 390 triệu USD tăng 17,2%. Trong năm 2007, đã trả lại cho khách hàng nộp tiền thừa 398 món với số tiền 559,45 triệu VNĐ , 12.200 USD và 3.000 EUR, trong đó có món tiền thừa cao nhất là 100 triệu VNĐ. Năm 2008 và 2009 chi nhánh tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý kho quỹ và được NHNN Hà Nội và NHCT Việt Nam nhận xét đánh giá là đơn vị chấp hành tốt các quy chế thu chi tiền mặt và bảo quản an toàn kho quỹ.
e. Công tác kiểm tra kiểm soát
Trong 3 năm qua Chi nhánh luôn có kế hoạch kiểm tra hàng tháng, hàng quý trên các hoạt động nghiệp vụ, trong đó rất chú trọng việc triển khai các biện pháp kiểm tra về bảo vệ kho quỹ, an ninh mạng. Riêng trong hoạt động thanh toán điện tử mã thẩm quyền của từng cán bộ theo phân cấp được yêu cấu bảo mật nghiêm ngặt, do vậy các sai sót trong tác nghiệp đã được hạn chế, tài sản nhìn chung được bảo đảm an toàn. Các kiến nghị của các đoàn kiểm tra thuộc tín dụng, tài trợ thương mại, kế toán tài chính…đều đã được chỉnh sửa và khắc phục kịp thời.
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Hoàng Mai
Giai đoạn 2007 - 2009 nền kinh tế Việt Nam không những phải đối mặt với những diễn biến khó lường của kinh tế thế giới, mà còn phải đối mặt với nhiều khó khăn nội tại. Giai đoạn 2007 - 2008 là sự bùng phát mạnh của lạm phát, sang giai đoạn 2008 – 2009 thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm, nền kinh tế khủng hoảng. Điều đó cũng tác động mạnh mẽ đến hệ thống Ngân hàng nói chung và của NHCT Hoàng Mai nói riêng. Để thấy được tình hình hoạt động của Chi nhánh ta phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàng Mai năm 2007 - 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng thu nhập
63.581
155.765
145.571
Tổng chi phí
70.023
146.615
146.615
Tổng lợi nhuân
( 6.441)
9.149
7.552
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHCT Hoàng Mai 2007-2009)
Trong ba năm 2007, 2008, 2009, nhờ có được các chính sách hợp lí mà thu nhập của NHCT Hoàng Mai đã tăng lên đáng kể. Thu nhập năm 2007 là 63.581 tỷ đồng, năm 2008 là 155.765 tỷ đồng ( tăng 25.19 % so với năm 2007 ). Đến năm 2009, tổng thu nhập là 145.571 tỷ đồng ( giảm 6.54% so với năm 2008 )
Tổng lợi nhuận năm 2008, 2009 của Chi nhánh tăng lên đáng kể so với năm 2007, từ ( 6.441)tỷ đồng lên 9.149 tỷ đồng năm 2008 và 7.552 tỷ đồng năm 2009. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã vượt qua những khó khăn ban đầu của một Chi nhánh mới thành lập, nắm bắt kịp thời cơ hội phát triển cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ nhân viên toàn Chi nhánh
Sau 03 năm hoạt động mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tập thể cán bộ nhân viên NHCT Hoàng Mai dưới sự quan tâm lãnh đạo của Hội đồng quản trị và ban giám đốc, Chi nhánh đã nỗ lực kinh doanh và đạt được những kết quả nhất định góp phần vào kết quả chung của toàn hệ thống Ngân hàng Công thương.
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với KHCN tại NHCT Hoàng Mai
2.2.1. Thực trạng cho vay đối với KHCN tại NHCT Hoàng Mai.
2.2.1.1. Các sản phẩm cho vay đối với KHCN
Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống (sinh hoạt tiêu dùng)
Đối tượng: Khách hàng có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và sinh hoạt như mua sắm vật dụng gia đình, cưới hỏi, du lịch, khám chữa bệnh....
Điều kiện vay vốn: Khách hàng có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ khoản vay. Riêng khách hàng là người hưởng lương chỉ cần có xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu nhập của mình.
Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở, mua đất ở,… phục vụ đời sống
Đối tượng: Khách hàng có nhu cầu vay vốn để xây dựng, sửa chữa nhà ở, mua đất ở....
Điều kiện vay vốn: Khách hàng có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ tiền vay. Khách hàng là người hưởng lương thì chỉ cần có xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu nhập của mình.
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
Đối tượng và điều kiện vay vốn: Khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố bao gồm: Sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành, trái phiếu kho bạc Nhà nước,…
Mức vay: Mức vay sẽ được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế của tài sản cầm cố.
Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Đối tượng: Khách hàng là công dân Việt nam có đủ điều kiện đi lao động tại nước ngoài.
Điều kiện vay vốn: Người lao động phải có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi làm việc tại nước ngoài.
Mức vay và thời hạn vay:
- Được vay đến 20 triệu VND mà không phải thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay.
- Mức tiền vay tối đa 80% chi phí cần thiết liên quan đến thủ tục đi lao động tại nước ngoài.
- Thời hạn vay phù hợp với khả năng trả nợ trong thời gian lao động tại nước ngoài.
- Đồng tiền vay: VND, USD, EUR…
Cho vay hỗ trợ du học
Đối tượng: Tất cả các cá nhân cư trú là người Việt Nam có người thân đi du học ở nước ngoài để trang trải chi phí cho người đi du học như: tiền vé máy bay, nộp tiền học phí, và chi phí ăn ở trong thời gian du học.
Điều kiện vay vốn: Khách hàng phải có giấy báo nhập học hoặc hồ sơ chứng minh việc đi du học ở nước ngoài, của người đi du học, có thông báo học phí, chi phí ăn - ở…
Mức vay và thời hạn vay:
- Mức cho vay tối đa bằng 85% tổng chi phí đi du học và được xác định trên cơ sở: giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ vay và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Thời hạn cho vay tối đa bằng thời gian đi du học nhưng không quá 5 năm.
- Đồng tiền vay: VND, USD, EUR,…
- Ngân hàng sẽ chuyển tiền học phí, chi phí ăn ở đến nơi tiếp nhận du học và thanh toán các khoản chi phí hợp lý khác. Mỗi lần giải ngân phải có thông báo (chứng từ) của nơi tiếp nhận du học.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
Đối tượng: Khách hàng là công dân Việt nam, người nước ngoài cư trú tại Việt nam.
Điều kiện vay vốn: Sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa do Ngân hàng phát hành.
Đặc điểm sản phẩm:
- Loại tiền vay: VND hoặc USD.
- Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng.
- Mức cho vay: Tối đa 80% số tiền đã chi tiêu trên thẻ tín dụng.
- Tài sản đảm bảo: Ký quỹ bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm hoặc chứng từ có giá do Ngân hàng phát hành hoặc được cấp tín chấp tùy theo đối tượng.
- Phương thức trả nợ: Thanh toán hàng tháng tối thiểu 20% số tiền chi tiêu trên thẻ theo Bảng liệt kê giao dịch hàng tháng. Số tiền chi tiêu trên thẻ không được trừ vào số tiền đã ký quỹ.
2.2.1.2. Quy mô cho vay đối với KHCN tại NHCT Hoàng Mai.
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay KHCN theo phương thức đảm bảo tại NHCT Hoàng Mai năm 2007 - 2009.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tốc độ tăng trưởng (%)
2008/2007
2009/2008
Dư nợ cho vay KHCN
11.396
22
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31505.doc