Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Đông Đô

MỤC LỤC

DANH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 2

1.1. Một số vấn đề CVTD của NHTM 2

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của CVTD 2

1.1.1.1. Khái niệm CVTD 2

1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động CVTD của NHTM 3

1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng 4

1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay 4

1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay 4

1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn gốc hoàn trả khoản vay 6

1.1.3 Quy trình chung cho hoạt đông CVTD của NHTM 7

1.1.4 Cách xếp hạng khách hàng 9

1.1.4.1. Phương pháp hệ thống điểm 9

1.1.4.2 Phương pháp phán đoán 12

1.1.5 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng 12

1.1.6 Phương thức cho vay tiêu dùng 12

1.2 Chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 14

1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng CVTD tại NHTM 14

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng CVTD tại NHTM 16

1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính 16

1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng 20

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CVTD tại NHTM 23

1.2.3.1 Nhân tố chủ quan 24

1.2.3.2 Nhân tố khách quan 28

1.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng CVTD của NHTM 31

Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô 35

2.1. Khái quát Chi nhánh NHĐT & PT Đông Đô 35

2.1.1 Mô hình tổ chức chi nhánh NHĐT & PT Đông Đô 35

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHĐT & PT Đông Đô trong những năm vừa qua 40

2.2 Thực trạng chất lượng CVTD ở NHĐT & PT chi nhánh Đông Đô 45

2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động CVTD tại NHĐT & PT chi nhánh Đông Đô 46

2.2.1.1 Các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tín dụng 47

2.2.1.2 Các căn cứ cho vay tiêu dùng 49

2.2.2 Tình hình chất lượng CVTD tại NHĐT & PT chi nhánh Đông Đô 53

2.2.2.1 Chất lượng CVTD của chi nhánh phản ánh qua các chỉ tiêu định tính sau 53

2.2.2.2 Chất lượng CVTD của chi nhánh phản ánh qua các chỉ tiêu định lượng 58

2.3 Đánh giá chất lượng CVTD của NHĐT & PT chi nhánh Đông Đô 66

2.3.1 Kết quả đạt được trong CVTD của chi nhánh những năm trở lại đây (2005. 2006, 2007) 67

2.3.2 Một số mặt còn hạn chế và nguyên nhân của CVTD của chi nhánh 69

2.3.2.1 Những hạn chế của chất lượng CVTD 69

2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế đó 70

Chương 3: Nâng cao chất lượng CVTD tại NHĐT & PT Chi nhánh Đông Đô 73

3.1 Định hướng nâng cao chất lượng CVTD của chi nhánh 73

3.1.1 Định hướng phát triển cho vay của NHĐT & PT Việt Nam, trong đó bao gồm định hướng phát triển cho vay của chi nhánh Đông Đô 76

3.1.2 Định hướng phát triển chất lượng CVTD tại NHĐT & PT VN, trong đó bao gồm cả định hướng phát triển CVTD của chi nhánh Đông Đô 77

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng CVTD tại chi nhánh 79

3.2.1 Hoàn thiện chính sách CVTD 79

3.2.2 Phát triển công nghệ ngân hàng 81

3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 82

3.2.4 Nâng cao công tác quản trị điều hành, kiểm tra, kiểm soát nội bộ 83

3.2.5 Chú trọng đến tình trạng phản hồi tư phía khách hàng 83

3.2.6 Có chương trình thu thập thông tin 84

3.3 Kiến nghị 85

3.3.1 Đối với chính phủ 85

3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước 85

3.3.3 Kiến nghị với NHĐT & PT 86

KẾT LUẬN 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

 

 

doc95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực hiện cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ phát triển cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển; đa dang hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng,vững mạnh, hội nhập kinh tế của Ngân hàng ĐT &PT Việt Nam. 2.1.1 Mô hình tổ chức chi nhánh NHĐT & PT Đông Đô Theo Quyết định số 062/QĐ – HĐQT ngày 14/03/2006 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam về việc phê duyệt mô hình tổ chức của chi nhánh cấp I bao gồm: Đứng đầu là giám đốc chi nhánh, thực hiện công việc điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh. Giúp việc giám đốc chi nhánh có 03 phó giám đốc chi nhánh, hoạt động theo sự phân công, uỷ quyền của giám đốc chi nhánh theo quy định. Các phòng ban NHĐT & PT chi nhánh Đông Đô được tổ chức thành 3 khối: khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ. - Khối kinh doanh bao gồm: + Phòng dịch vụ khách hàng + Phòng tín dụng 1, 2 + Phòng thanh toán quốc tế + Tổ ngân quỹ + Phòng giao dịch 1, giao dịch 2, giao dịch 3. - Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau: + Phòng kế hoạch nguồn vốn + Phòng thẩm định và quản lý quỹ tín dụng + Tổ Điện toán - Khối quản lý nội bộ: + Phòng tài chính - kế toán. + Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ. + Phòng tổ chức hành chính. Tại các phòng ban có: - Trưởng phòng là đầu mối đề xuất, tham mưu với giám đốc chi nhánh, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và các biện pháp triển khai nhiệm vụ của phòng mình quản lý, phân công nhiệm vụ cho các phó trưởng phòng, tổ phó và cán bộ, thường xuyên kiểm tra, giám sát công việc đươc giao. - Phó trưởng phòng chấp hành sự phân công của trưởng phòng, ký thay trưởng phòng, tham gia ý kiến với cấp trên. - Cán bộ thực hiện các công việc được giao của cấp trên giao cho. * Chức năng nhiệm vụ của các phòng, tổ thuộc Chi nhánh Đông Đô. Ngày 24/05/2006 Giám đốc NHĐT & PT chi nhánh Đông Đô ban hành quyết định số 386/QĐ- TCHC về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cơ bản như sau: - Phòng tín dụng: + Chức năng: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng: tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân công cấp uỷ quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết đinh cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. + Nhiệm vụ: là đầu mối tham mưu đề xuất với giám đốc chi nhánh, chịu trách nhiệm marketing tín dụng, tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan, quản lý hồ sơ tín dụng và phối hợp các phòng khác theo quy trình tín dụng. Phòng tín dụng được bố trí theo đối tượng khách hàng: Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng doanh nghiệp cá nhân. Trong từng loại tín dụng chia ra thành 2 bộ phận: bô phận quan hệ trực tiếp với khách hàng, bô phận tác nghiệp (gián tiếp). - Phòng giao dịch (GD): + Chức năng: chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân và tổ chức kinh tế. + Nhiệm vụ: Mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay, huy động vốn, thực hiện nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ bảo lãnh, tổ chức lập và lưu trữ, bảo quản hồ sơ của khách hàng, thực hiện giao dịch thanh toán, chuyển tiền, thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng…. - Phòng thanh toán quốc tế: + Chức năng: Giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp tài trợ thương mại phục vụ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. + Nhiệm vụ: Thực hiện giao dịch với khách hàng về kinh doanh ngoại hối, tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng mới, giới thiệu sản phẩm… - Phòng dịch vụ khách hàng: + Chức năng: chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng. + Nhiệm vụ: Trực tiếp thực hiện nghiêp vụ giao dịch với khách hàng, thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng và các dịch vụ khác, thực hiện giải ngân và thu nợ, chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá… - Phòng kế hoạch nguồn vốn: + Chức năng: quản lý bên mảng nguồn vốn. + Nhiệm vụ: thực hiện các công việc quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn và hệ số an toàn theo quy định…là đầu mối tổng hợp phân tích báo cáo, các thông tin phản hồi từ phía khách hàng. - Phòng tổ chức hành chính: + Chức năng: quản lý và hướng dẫn cán bộ về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động và quản lý hành chính quản trị. + Nhiệm vụ: Tổ chức, phân bổ cán bộ vào từng phòng ban. Tổ chức quản lý lao động, ngày lao động, thực hiện nội quy cơ quan… Thực hiện công tác hành chính: quản lý con dấu, văn thư, in ấn… Thực hiện công tác hậu cần: lễ tân, vận tải…chịu trách nhiệm về điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của Chi nhánh. - Phòng kiểm tra nội bộ: + Chức năng: Kiểm tra và giám sát các hoạt động nội bộ của chi nhánh. + Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thực hiện kế hoạch kiểm tra, báo cáo với giám đốc chi nhánh, xem xét các đơn khiếu nại rồi trình giám đốc, làm đầu mối phối hợp với cơ quan thanh tra kiểm toán thực hiện công việc kiểm tra đơn vị… - Tổ tiền tệ - kho quỹ + Chức năng: Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ đảm bảo an toàn cho tài sản của ngân hàng và khách hàng. + Nhiệm vụ: Trưc tiếp quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ, phát triển các giao dịch ngân quỹ; phối hợp với các phòng giao dịch thực hiện nghiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện an toàn cho khách hàng giao dịch, theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp và thực hiện theo đúng quy trình quản lý về kho, quỹ, áp dụng các biện pháp và chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng. - Tổ điện toán: + Chức năng: Quản lý hệ thống mạng và tin học của Chi nhánh, đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin sử dụng trên máy vi tính và hoạt động được thông suốt. + Nhiệm vụ: Tổ chưc vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dung tại chi nhánh. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ kiểm tra các phòng, tổ đơn vị về triển khai hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin. - Phòng tài chính kế toán: + Chức năng: Quản lý hoạt động kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh. + Nhiệm vụ: Thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của Chi nhánh. Thực hiện kiểm tra phần kế toán tại đơn vị. - Phòng thẩm định quản lý tín dụng: + Chức năng: Thẩm định các dự án, khoản vay, bảo lãnh; tài sản bảo đảm… Quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. + Nhiệm vụ: Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và quy trình nghiệp vụ liên quan. Xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dung, đối với khách hàng; cho ý kiến về khoản cho vay, giám sát thực hiện hạn mức tín dụng, quản lý danh mục đầu tư của Chi nhánh… 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHĐT & PT Đông Đô trong những năm vừa qua Chi nhánh Đông tuy mới được thành lập các đây 4 năm nhưng chi nhánh đã phát triển rất nhanh chóng, hiện nay đã trở thành một trong những chi nhánh điểm của NHĐT & PT VN. Tỷ trọng của các hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Có thể nói khả năng kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả rất cao, vì tốc độ tăng trưởng của các hoạt động của chi nhánh luôn cao hơn rất nhiều so với tốc độ phát triển trung bình của toàn hệ thống. Để nhìn thấy rõ khả năng kinh doanh của chi nhánh chúng ta đi nghiên cứu chi tiết các hoạt động chính của ngân hàng: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng. Những hoạt động cơ bản của chi nhánh NHĐT & PT Đông Đô trong những năm vừa qua. * Hoạt động huy động vốn. Bảng 2.1: Huy động vốn của chi nhánh qua các năm Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền 05/04 (%) Số tiền 06/05 (%) Số tiền 07/06 (%) Tổng huy động vốn 1.278,9 70% 2.107,2 65% 3.291 56% Theo loại hình huy động - Huy động dân cư 938,9 23% 1.474,9 57% 1.811 23% - Huy động TCKT 34 26% 633,1 1862% 1.480 134% Theo loại ngoại tệ - VND 839,02 86% 1494,1 78% 2.389 60% - Ngoại tệ 439,88 45% 611,08 40% 901,7 47% Theo thời hạn huy động - Duới 1 năm 680 50% 472 -30% 1.849 291% - Trên một năm 598,9 99% 766,9 28% 1.442 88% (Nguồn: Phòng nguồn vốn chi nhánh Đông Đô) Mục tiêu dài hạn của Chi nhánh cũng như của toàn hệ thống NHĐT & PT VN là giữ vững và phát huy tốc độ tăng trưởng những loại hình ổn định và chi phí thấp. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh đa rạng, được chia theo nhiều hình thức: đối tượng huy động ( dân cư, TCKT) , theo loại tiền huy đông (VNĐ, ngoại tệ), theo thời hạn cấp tín dungh ( dưới 1 năm, trên 1 năm). Cho thây chi nhánh đã rất nỗ lực trong hoạt động huy động để thu hút được tối đa nguồn vốn trên địa bàn Hà Nội. Tốc độ tăng huy động vốn của chi nhánh được minh hoạ bằng biều đồ sau: Biểu 2.1: Biểu đồ huy động vốn của Chi nhánh (Đơn vị: tỷ đồng) (Nguồn: Phòng nguồn vốn chi nhánh Đông Đô) Chú ý: dấu “chấm, phẩy” trong biểu đồ được hiểu là dấu “ phẩy, chấm” Qua biểu đồ cho thấy tốc độ tăng huy động vốn của Chi nhánh liên tục tăng mạnh, thể hiện hiệu quả trong kinh doanh của chi nhánh. Tính đến thời điểm năm tháng 2007 NHĐT & PT chi nhánh Đông Đô đã huy động lên tới gần 3.291,25 tỷ đồng, tăng 56,19% (2.107,19 tỷ đồng) so với thời điểm cuối năm 2006, tăng 151.7% (1.278,9 tỷ đồng) so với năm 2005, và vượt mức kế hoạch đề ra 6% (mức kế hoạch đề ra 3.102,63 tỷ đồng). - Phân tích chất lượng nguồn vốn theo đối tượng huy động: Nếu căn cứ vào đối tượng huy động ta thấy: tỷ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn và giữ được mức tăng trưởng cao nhất so với loại hình huy động khác (tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư chiếm 96% tổng huy động). Đi sâu vào phân tích ta thấy tiền gửi dân cư giảm, còn tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng chiếm 45% tổng nguồn huy động. - Phân tích chất lượng nguồn vốn theo kỳ hạn và theo loại tiền: Đến năm 2007, huy động vốn trung và dài hạn chiếm 37% trên tổng nguồn vốn huy động. Nên tiếp tục phát huy hiệu quả việc huy động vốn trung và dài hạn thì về lâu về dài sẽ giải quyết được tình trạng mất cân đối giữa huy động - sử dụng nguồn. Huy động bằng ngoại tệ chiếm 27,49% tổng huy động, so với thời điểm cuối năm 2006 (29,58%) thì có thể thấy nguồn vốn bằng ngoại tệ tại Chi nhánh tương đối ổn định. Huy động ngắn hạn là chủ yếu mà dư nợ cho vay lại tập trung cho vay trung và dài hạn. Tình hình sử dụng vốn và huy động ở chi nhánh là mất cân đối. Nguồn huy động tiền gửi trong dân cư đang có xu hướng giảm tỷ trọng trong tổng huy động vốn. Do trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều chi nhánh của ngân hàng cổ phần liên tục ra đời, nên bị san sẻ nguồn vốn từ dân cư. * Hoạt động tín dụng. Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng của Chi nhánh qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền 05/04 (%) Số tiền 06/05 (%) Số tiền 07/06 (%) Tổng dư nợ tín dụng 731,4 156% 1.387 90% 2.264 63% - Cho vay thương mại 391,02 198% 598,3 53% 871,922 46% - Cho vay tiêu dùng 96,58 81% 132,7 37.% 193,078 45% - Cho vay tài trợ dự án 243,8 116% 656 169% 1.199 83% Theo thời hạn cho vay - Ngắn hạn 487,6 174% 731 50% 1.065 46% - Trung dài hạn 243,8 116% 656 169% 1.199 83% Theo ngoại tệ - VND 557,4 119% 1.085 94% 1.939 79% - Ngoại tệ 174 394% 302 73% 325 7% (Nguồn: Phòng tín dụng chi nhánh Đông Đô) Kết cấu và quy mô tài sản tại Chi nhánh đang biến đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng tài sản có khả năng sinh lời cao và giảm dần tỷ trọng tài sản có khả năng sinh lời thấp, đồng thời vẫn đảm bảo được khả năng thanh khoản của Chi nhánh được thể hiện cụ thể bởi biểu đồ sau: Biểu 2.2: Biểu đồ dư nợ cho vay của chi nhánh (Đơn vị: tỷ đồng) (Nguồn: Phòng tín dụng chi nhánh Đông Đô) Chú ý: dấu “chấm”, dấu “phẩy” trong biểu đồ được hiểu dấu “phẩy”, dấu “chấm” Đến năm 2007, dư nợ cho vay đạt 2.264,709 tỷ đồng, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm 57,76% trên tổng tài sản). Trong đó dư nợ trung và dài hạn theo kế hoạch giao của Hội sở chính là 58% trên tổng dư nợ, số thực hiện là 53%. Như vậy Chi nhánh đã không hoàn thành chỉ tiêu do Hội sở chính giao cho, điều này là do Hội sở chính uỷ nhiệm cho Chi nhánh ký kết một số hợp đồng tín dụng trung và dài hạn (dự án cho vay đồng tài trợ khách hàng tập đoàn Đông Dương, dự án Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam...), bởi vậy trong những năm tới cần có một tỷ lệ dư nợ trung dài hạn kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế tại Chi nhánh. Dư nợ có tài sản đảm bảo chưa đạt kế hoạch là 60%, trong đó tỷ lệ thực tế là 54%. Tỷ lệ này chưa đạt kế hoạch đề ra là do một số doanh nghiệp nhà nước không có tài sản đảm bảo hợp pháp, trong khi đó một số doanh nghiệp có tài sản đảm bảo nhưng lại chưa đủ điều kiện hạch toán, nguyên nhân là do các dự án đầu tư trung và dài hạn do Hội sở chính uỷ quyền đã ký hợp đồng giải ngân thì tài sản đảm bảo nợ là tài sản hình thành từ vốn vay, trong năm 2007 các dự án này chưa hoàn thành giai đoạn đầu tư nên chưa xác định được giá trị tài sản. Chi nhánh luôn chủ động thực hiện công tác tiếp thị, mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo đúng định hướng của NHĐT & PT VN, kết quả dư nợ tín dụng ngoài quốc doanh vượt mức kế hoạch đề ra. Ta thấy được dư nợ ngoài quốc doanh tăng manh so với năm 2006. Nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở lĩnh vực XDCB, trong cơ cấu nợ quá hạn tập trung ở khoản vay không có tài sản đảm bảo. Trong thời gian qua Chi nhánh tập trung cho vay trung và dài hạn, còn cho vay ngắn hạn đặc biệt cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ thấp, cần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu ở mức thấp, chi nhánh bỏ ngỏ nguồn huy động ngoại tệ rồi dào huy động được. 2.2 Thực trạng chất lượng CVTD ở NHĐT & PT chi nhánh Đông Đô “Cho vay tiêu dùng” cách đây khoảng 20 năm về trước còn là khái niệm “khá mới” đối với hoạt động của tổ chức tín dụng Việt Nam, nhưng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động CVTD đã trở thành mục tiêu của nhiều tổ chức tín dụng, nhất là những tổ chức tín dụng ngoài nhà nước. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiên thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh vực CVTD nói riêng phát triển. Nếu như ở các nước phát triển, tỷ trọng CVTD thường chiếm 40% đến 50% trên tổng dư nợ, thì tỷ lệ này ở Việt Nam hiện chỉ chiếm khoảng 5% trên tổng dư nợ tín dụng. Qua đó cho thấy, với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay và với số dân trên 82 triệu người đang mở ra thị trường CVTD vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng. Với sự phát triển của nền kinh tế mạnh mẽ trong mấy năm qua của đất nước, và thị trường CVTD đầy tiềm năng NHĐT & PT Việt Nam đã không bỏ qua cơ hội hoà mình vào sự phát triển của đất nước. Mặc dù là ngân hàng đầu tư cho hoạt động xây lắp, các dự án lớn,cho vay kinh doanh, các món cho vay trung và dài hạn là chủ yếu, nhưng mấy năm trở lại đây NHĐT & PT Việt Nam đã thúc đẩy CVTD để không bỏ qua thị trường tiêu dùng đầy tiềm năng. Trước năm 2003 ngân hàng CVTD ở mức thấp chỉ khoảng 2% đến 3% trên tổng dư nợ tín dụng, một con số quá nhỏ thể hiện NHĐT & PT Việt Nam vẫn chưa thực sự chú trọng vào cấp tín dụng CVTD. Hiện nay dư nợ CVTD đã được nâng lên đáng kể, dư nợ CVTD ở các Chi nhánh liên tục tăng thậm chí có năm tăng gấp đôi gấp ba. Sở dĩ có hiện tượng tăng đột biến dư nợ CVTD là vì nền kinh tế nước nhà liên tục phát triển, đời sống người dân cải biến rõ rệt trong mấy năm trở lại đây, nhu cầu tiêu dùng liên tục tăng. 2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động CVTD tại NHĐT & PT chi nhánh Đông Đô Trong những năm qua,với vai trò là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển và đội ngũ cán bộ tín dụng, thẩm định có uy tín trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. NHĐT & PT VN luôn được đánh giá là ngân hàng có thế mạnh trong hoạt động tín dụng trong một số các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng có khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu vốn của khách hàng với sự đa dạng về phương thức. 2.2.1.1 Các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tín dụng Hoạt động CVTD là trong những hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng. Nên hoạt động CVTD cũng phải chịu những quy định chung của pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng. Căn cứ vào quy định của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật để liệt kê các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tín dụng và điều chỉnh quan hệ tín dụng: - Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 và được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 5 sủa đổi, bổ sung ngày 15/06/2004. Luật quy định mọi hoạt động của các tổ chức tín dụng trong đó có hoạt động cấp tín dụng. Trong đó tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm thực hiện các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Quy định khi tổ chức tín dụng cấp vốn cho các đối tượng cần làm đầy đủ hồ sơ vay vốn và các hình thức bảo dảm tiền vay… Luật tổ chức tín dụng quy định tổng quát quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. - Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quyết định số 127/2005/QĐ – NHNN ngày 03.02/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN; Quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Quy định cụ thể: nguyên tắc vay vốn, điều kiện vay vốn, thể loại cho vay…Những điều kiện tổ chức không được cấp tín dụng cho khách hàng. - Quy định về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất đai, tài sản gắn liền với đất. Luật đất đai được Quốc hội thông qua này 26/11/2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai. Nghị định 163/2006/NĐ-CP của chính phủ về giao dịch đảm bảo. Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTNMT ngày 16/6/2005 của liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất đai, tài sản ngắn liền với đất. - Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm: Nghị định 163/2006/NĐ-CP của chính phủ về giao dịch bảo đảm Quy định về việc xác lập, thực hiện giao dịch đảm bảo và xử lý tài sản bảo đảm. Bao gồm các chương: giao kết giao dịch bảo đảm, thực hiện giao dịch bảo đảm, xử lý tài sản trong cầm cố thế chấp, điều khoản thi hành… Khi cấp tín dụng tổ chức tín dụng căn cứ và sự thỏa thuận của hai bên đưa ra các hình thức thực hiện giao dịch bảo đảm bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản,đặt cọc ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp. Tổ chức tín dụng thực hiện các giao dịch bảm đảm nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng của chính mình. Đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của bên giao bảo đảm thực hiện đúng nghĩa vụ của mình với ngân hàng. - Quy định về tài sản và biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ: bộ luật dân sự và các luật khác. 2.2.1.2 Các căn cứ cho vay tiêu dùng a. Chính sách khách hàng: Với mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi đối tượng khách hàng, ngân hàng sớm triển khai thêm cung ứng tín dụng cho vay tiêu dùng, ngân hàng gọi là chương trình “Dịch vụ khách hàng cá nhân”. Với chương trình khách hàng cá nhân tất cả các cá nhân có nhu cầu đều có thể tiếp cận với nguồn tín dụng tiêu dùng với nhiều hình thức vay vốn để lựa chọn, chi phí vốn hợp lý, thủ tục vay vốn nhanh chóng thuận tiện, được hướng dẫn nhiệt tình chu đáo và chuyên nghiệp mà không cần trả thêm bất kỳ khoản phí nào. Điều kiện cơ bản khách hàng muốn vay vốn của ngân hàng cần có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo cam kết. b. Chính sách đáp ứng mục đích sử dụng tiền vay: NHĐT & PT VN nói chung, chi nhánh NHĐT & PT Đông Đô nói riêng đều đã triển khai các chương trình cho vay mua nhà, mua các thiết bị gia dụng; sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ôtô, kinh doanh các loại chứng khoán niêm yết trên sàn giao dịch cà các nhu cầu tiêu dùng khác. Với đa dạng hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã và đang đáp ứng được một phần nhu cầu tiêu dùng của đất nước. c. Cung cấp đa dạng các phương thức cho vay: Với rất nhiều hình thức cấp tín dụng, và thu nhập của người dân khác nhau…để giải quyết vấn đề phong phú trong nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngân hàng đã có các phương thức vốn sau: - Cho vay từng lần: hình thức này được ngân hàng áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm). Tức là khi nào khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng thì làm hồ sơ xin vay, thực hiện đầy đủ thủ tục xin vay như bình thường. - Cho vay trả góp: ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số tiền lãi vay trả cộng với số nợ gốc chia ra theo các kỳ hạn trong thời gian vay. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách hàng có nguồn thu ổn định, thời hạn cho vay trung hoặc dài hạn (từ 1 năm trở lên). - Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ có giá được bằng tiền do NHĐT & PT và các tổ chức tín dụng khác phát hành là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó. - Cho vay theo hạn mức: ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách hàng cá nhân thực hiện phương thức sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn thường xuyên. Và ngân hàng còn cung cấp tín dụng tiêu dùng dưới hình thức cho vay bán lẻ khác. Nhằm phục vụ triệt để nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. d. Lãi suất và thời hạn cho vay: Ngân hàng không cố định thời gian cho vay với từng khoản vay, mà thời hạn được xác định tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm dịnh của cán bộ tín dụng sẽ xác định thời hạn khoản vay khi cung ứng cho khách hàng. Lãi suất cho vay được xác định dựa trên biểu lãi suất cho vay của NHĐT & PT . Tuỳ từng trường hợp cụ thể, lãi suất sẽ được xác định cơ sở thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Nhưng thường ngân hàng tính theo công thức: Lãi suất cho vay = lãi suất huy động + phụ phí + chênh lệch e. Tài sản bảo đảm cho khoản vay: Vì nhu cầu vay tiêu dùng đa dạng nên tài sản đảm bảo được ngân hàng chấp nhận nhiều loại tài sản đảm bảo: bất động sản (nhà, đất…), động sản (hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…), số dư tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ khác, các loại chứng khoán đã được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, tài sản có giá khác. f. Điều kiện về hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn ngân hàng yêu cầu khách hàng có 2 bộ hồ sơ: - Hồ sơ pháp lý bao gồm: + Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (đối với người Việt Nam); hộ chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài), khách hàng khi trình hồ sơ pháp lý cần mang bản chính và bản sao để cán bộ tín dung đối chiếu. + Xác nhân chính quyền địa phương về chữ ký và thường trú/ tạm trú tại địa phương đối với khách hàng vay. +Và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật. - Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng bao gồm: + Giấy đề nghị vay vốn ( có mẫu sẵn). + Giấy xác nhận là cán bộ nhân viên/ thư cam kết hỗ trợ của cơ quan quản lý lao động. + Xác nhận/giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng/ thu nhập không thường xuyên của cơ quan quản lý lao động/ngân hàng (trong trường hợp nhận tiền kiều hối) . Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà, thuê xe… + Bản sao hợp đồng lao động (trong đó cho thấy thời hạn công tác ít nhất 12 tháng). + Các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh về mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ… h. Giới hạn tín dụng đối với CVTD. Để hạn chế rủi ro do các khoản CVTD gây ra ngân hàng yêu cầu thêm ở khách hàng khi vay mỗi khoản vay cần có 30% đến 50% lượng kinh phí mua sắm, tức là ngân hàng chỉ thực hiện tài chợ tối đa với một khoản vay là 70% giá trị khoản vay, số tiền còn lại khách hàng tự có. Mức cho vay cao nhất với khu vực nội thành là 4 tỷ đồng không được vượt quá 60% giá trị tài sản bảo đảm theo quy định. Đối với ngoại thành của các thành phố lớn mức cho vay cao nhất 1 đến 2 tỷ đồng không vượt quá 50% giá trị tài sản bảo đảm. Đối với cán bộ công nhân viên chức ngân hàng sẽ tài trợ khoảng một phần ba ( 1/3) tổng thu nhập dự kiến của cán bộ công nhân viên có được trong thời gian

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28492.doc
Tài liệu liên quan