Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7

1.1. Hoạt động chung của Ngân hàng thương mại 7

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 7

1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 9

1.2 Thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại 13

1.2.1. Dự án 13

1.2.2.Thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại 18

1.2.3. Thẩm địng tài chính dự án tại Ngân hàng thương mại 25

1.3.Chất lượng thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại 35

1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại 35

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại . 35

1.3.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại 37

CHƯƠNG 2: CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 40

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNNo & PTNT Chi Nhánh Nam Hà Nội 40

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội 40

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội 45

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT Chi Nhánh Nam Hà Nội trong một số năm gần đây 55

2.2. Chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội 66

2.2.1. Dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội 66

2.2.2. Thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội 67

2.2.3. Ví dụ về thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội 70

2.3. Đánh giá Chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội 89

2.3.1. Những thành tựu đạt được trong chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội 89

2.3.2 Những hạn chế trong thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội 94

2.3.3 Nguyên nhân dẫn tới tồn tại về chất lượng hoạt động thẩm định. 96

2.2.4. Định hướng phát triển của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội trong những năm tiếp theo 102

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 105

3.1. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lưọng thẩm định tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội 105

3.1.1. Về con người 105

3.1.2. Về công tác thẩm định dự án. 107

3.1.3. Về cơ sở vật chất: 109

3.1.4. Tăng cường quan hệ hợp với các ngân hàng bạn trong nước và quốc tế để trao đổi kiến thức, kinh nghiệm quản lý và thẩm định dự án, trao đổi những thông tin về khách hàng. 109

3.1.5. Thực hiện chọn lọc và phân loại những khách hàng có lịch sử vay nợ tốt, khả tài chính lành mạnh. 110

3.1.6. Tổng kết, đánh giá kết quả tài trợ dự án. 110

3.2. Những kiến nghị 110

3.2.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. 110

3.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan. 111

KẾT LUẬN 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO 113

 

 

doc115 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập kết hợp với sự đa dạng hoá trong lĩnh vực hoạt động và sự nâng cao chất lượng phục vụ, Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế Quận Thanh Xuân nói riêng và của toàn Thành phố Hà Nội nói chung. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội Cơ cấu quản lý tín dụng tại Sở giao dịch và các chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội bao gồm phòng tín dụng và phòng thẩm định tín dụng, cụ thể như sau: Phòng kế hoạch kinh doanh: Các phòng tín dụng hoặc phòng kế hoạch kinh doanh làm chức năng tín dụng hoặc tổ tín dụng tại sở giao dịch và các chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội có những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất,chế biến, tiêu thụ xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định các dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận thực hiện các chương trình, dụ án thuộc nguồn vốn trong nước và nước ngoài. Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ , ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo giõi đánh giá,sơ kết, tổng kết; đề xuất Giám đốc chi nhánh cho phép nhân rộng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Nghiên cứu ,xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, nhằm mở rộng theo hướng đầu tư ứng dụng khép kín : sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu, và gắn tín dụng với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ hàng tháng, quý, năm theo định hướng của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu,bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác... Tiếp nhận và thực hiện nhận uỷ thác đầu tư đối với các trương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn của chính phủ, Bộ, Ngành và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo giõi các chỉ tiêu kế hoạch; phân tích các hoạt động kinh doanh theo quý, năm; quản lý danh mục, phân loại khách hàng có quan hệ tín dụng. Tổ chức thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng. Tổng hợp báo cáo, thống kê, kiểm tra nghiệp vụ theo quy định. Phòng nguồn vốn: Xây dựng các đề án, chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. Xây dựng và tham mưu cho ban giám đốc các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh, thông tin báo cáo thường xuyên, kịp thời giúp cho ban giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh. Tham mưu cho ban giám đốc trong việc giao và quyết toán kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính đối với các phòng nghiệp vụ. Tổng hợp tin về kinh tế - xã hội, diễn biến lãi suất trên thị trường. Nghiên cứu, phân tích kinh tế và tham mưu cho ban giám đốc điều hành lãi suất cho vay, lãi suất huy động nhanh nhạy, phù hợp với thị trường. Đề xuất các biện pháp triển khai, ứng dụng các sản phẩm và dịch vụ mới, và cơ chế ưu đãi của Ngân hàng với khách hàng. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất kịp thời với ban Giám đốc để triển khai các biện pháp, hình thức và công cụ huy động vốn nhằm tăng cường khả năng về vốn, nâng cao chất lượng nguồn vốn, đảm bảo nguồn vốn ổn định vững chắc, phù hợp với mụ tiêu, định hướng từng thời kỳ của chi nhánh. Đầu mối quan hệ, tiếp nhận các nguồn uỷ thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chứ kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Nghiên cứu thực hiện các biện pháp, phương pháp thông tin, tiếp thị, quảng cáo, chăm sóc khách hàng nhằm mở rộng thị trường, thị phần và hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn hiệu quả. Tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam phát động; đầu mối tổng hợp, đánh giá, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và báo cáo thi đua định kỳ, đột xuất theo quy định của Hội dồng thi đua Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo công tác tiếp thị và thông tin tuyên truyền, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh. Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. Phòng thẩm định Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thẩm định các khoản cho vay do giám đốc quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của trưởng phòng Giao dịch. Thẩm định các món vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê duyệt. Thâm định các khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do Giám đốc chi nhánh quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc chi nhánh. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng giao dịch. Tập huấn nghiệp vụ tín dụng cho cán bộ thẩm định. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo các quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. Phòng kế toán ngân quỹ: Tổ chức hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ lương đối với chi nhánh và trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử lý quỹ chuyên dùng theo quy định của chi nhánh Nam Hà Nội. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, quyết toán, kế toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện nộp các khoản nộp ngân sách Nhà nước. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. Quản lý, sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam . Chấp hành chế độ báo cáo kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. Phòng thanh toán quốc tế Niêm yết tỷ giá giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng. Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và các dịch vụ ngoại hối khác theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các quy định của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng. Phát hành các thu bảo lãnh theo thông lệ quốc tế và quy định của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam : thư tns dụng dự phòng, bảo lãnh Ngân hàng, các chứng từ bảo lãnh… Tổ chức triển khai các dịch vụ khác về ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Tham mưu cho ban Giám đốc về các dịch vụ liên quan đến ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Kiểm tra công tác điều hành của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội và các đơn vị trực thuộc theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam . Kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam . Giám sát việc cháp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng . Kiểm tra giám sát độ chinh sác của các báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng . Báo cáo Tổng giám đốc Ngân hàng Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, Giám đốc Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, tồn tại của chi nhánh. Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đén hoạt động của chi nhánh trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ của chi nhánh; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định. Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành Ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh, Trưởng ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ giao. Phòng hành chính nhân sự Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, hàng năm của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt. Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam và các chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn trực thuộc trên dịa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nghiệp vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội. Thực hiện công tác quản trị, hành chính, lễ tân; trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; tổ chức văieät nam thư lưu trữ ( bao gồm cả việc bảo quản các loại chứng từ kế toán, tín dụng…đã nhập kho và các văn bản có liên quan đến Ngân hàng ); trực tiếp quản lý, khai thác các loại tài sản công đặt tại phòng HO – NS và phòng làm việc của ban giám đốc. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện chi nhánh quản lý. Thực hiệnchinhs sách đối với người lao động; thanh toán tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm và các chính sách khác theo quy định của nhà nước và ngành ngân hàng. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cán bộ, công nhân viên đi công tác học tập trong và ngoài nước. tổng hợp, theo giõi thường xuyên cán bộ nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ dạo của Ban lãnh đạo Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chât, văn hoá, tinh thần và thăm hỏi ốm đau hiếu hỉ cán bộ nhân viên. Thực hiện các nghiệp vụ do giám đốc chi nhánh giao. 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT Chi Nhánh Nam Hà Nội trong một số năm gần đây Hoạt động trong một nền kinh tế đang trên đà phát triển và hội nhập, lại nằm trên một địa bàn thành phố phát triển, đông dân cư với mật độ dân số đông, có nhiều nhà máy, xí nghiệp, đơn vị kinh tế lớn đã đem lại cho Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội nhiều điều kiện để phát triển, khai thác những tiềm năng sẵn có của vùng. Tuy vậy sự phát triển nóng của nền kinh tế cộng với sự gia tăng nhanh chóng của ngành Tài chính- Ngân hàng trong thời gian qua và hàng loạt những điều kiện bất lợi của một Ngân hàng non trẻ đã đưa ra cho ngân hàng những thách thức, khó khăn lớn trong hoạt động kinh doanh. Bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 8/5/2001 với số vốn kinh doanh ban đầu gần một nghìn tỷ đồng, chỉ sau gần 7 năm hoạt động hiện nay tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã lên tới hơn 9000 tỷ đồng, cụ thể là 9.691.697.196.854 đồng. Đây đúng là một kết quả tuyệt vời mà hiếm có Ngân hàng thương mại nào trên địa bàn Hà Nội đạt được. Bắt đầu từ những năm đầu hoạt động nguồn vốn kinh doanh của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã liên tục tăng với tốc độ tăng nhanh và ổn định. Tổng nguồn vốn kinh doanh năm2005 và 2006 là 5.294.244.016.716 đồng; 7.012.193.037.173 đồng, năm 2006 tăng 32,4% so với năm 2005; năm 2007 tăng 38,21% so với năm 2006. Bảng 2.1: Bảng cân đối tài khoản ba năm 2005,2006,2007 của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội Đơn vị tính: Tỷ VNĐ TT Năm Chi tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Vốn khả dụng và các khoản đầu tư 19,10 28,24 34,97 Tiền mặt 13,05 19,43 23,90 Ngoại tệ 6,05 8,81 11,08 2 Hoạt động tín dụng 1.355,29 1.623,53 2.481,02 Cho vay ngắn hạn 471,64 546,45 863,39 Cho vay trung hạn 59,13 70,29 108,24 Cho vay dài hạn 531,51 644,37 972,99 Cho vay khác 293,02 362,43 536,40 3 Tài sản cố định và tài sản có khác 71,77 20,14 82,12 23,04 131,39 36,86 4 Các khoản phải trả 3.848,05 4.602,43 6.413,30 6.050,56 6.413,30 8.425,29 Nợ chính phủ và NHNN 24,89 42,89 45,57 Nợ các tổ chức tín dụng khác 312,78 530,42 572,58 Tiền gửi của khách hàng 2.520,11 3.176,19 4.613,36 TCTD phát hành giấy tờ có giá 1.688,44 2.208,57 3.090,90 Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư 1,76 2,38 3,22 Các khoản phải trả bên ngoài 3,30 5,03 6,04 Các khoản phải trả nội bộ 0,27 0,45 0,49 Các giao dịch ngoại hối 0,92 0,92 1,51 1,51 1,69 1,69 Các tài sản nợ khác 0,01 0,01 0,01 Lãi và phí phải trả 49,94 83,12 91,43 5 Hoạt động thanh toán 3.502,43 281,28 4.894,37 393,07 6.411,62 514,93 6 Nguồn vốn chủ sở hữu 0,01 0,02 0,01 7 Thu nhập 390,36 545,50 714,61 8 Chi phí truớc thuế 344,70 382,43 631,01 9 Tổng nguồn vốn kinh doanh 5.294,22 5.294,22 7.012,19 7.012,19 9.691,70 9.691,70 Nguồn: Báo cáo cân đối tài koản kiểm toán Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội năm 2005, 2006, 2007. Theo bảng trên chúng ta thấy rằng Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã đạt được những thành công rất đáng kể. Tổng nguồn vốn và tài sản của Ngân hàng liên tục tăng đều trong 3 năm,các loại tài sản có tính lỏng cao và mức sinh lời cao cũng được Ngân hàng lắm giữ với một tỷ lệ an toàn đã đem về cho Ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể và giúp Ngân hàng giải quyết khó khăn trong ngắn hạn. Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng liên tục tăng nhanh theo các thòi kỳ hoạt động, điều này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động khá hiệu quả và có một tiềm năng phát triển bền vững. Tổng doanh thu tính đến thời điểm 31/12/2007 là 715 tỷ đồng tăng hơn so với 31/12/2005 là 424 tỷ đồng tương đương 183,1% và tăng hơn so với năm 2006 là 196 tỷ tương đương với 31,1%. Để có được thanhcông này Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã tăng cường mở rộng quy mô tín dụng đồng thời thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác như bảo lãnh, mở L/C, các hoạt động uỷ thác của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước….nhằm đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, vừa tăng thêm thu nhập vừa phân tán rủi ro trong hoạt động. a) Về hoạt động huy động vốn : Ngân hàng sét trên quan điểm kinh tế thị trường là một doanh nghiệp kinh doanh những hàng hoá đặc biệt nhất, một loại hàng hóa mà tất cả mọi thành phần trong nền kinh tế đều cần có nó, đó là “tiền”. Cũng như bất kỳ mộy loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nào, muốn có được thành phẩm thì phải trải qua rất nhiều giai đoạn, trong đó nguyên liệu đầu vào là một trong nhưng khâu quan trọng nhất,bởi nó quyết định đến cả quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với Ngân hàng nguyên liệu của quá trình đầu vào chính là nguồn tiền huy động được nó bao gồm các khoản tiền gửi, tiền vay, tièn uỷ thác đầu tư ….trong đó nguồn tiền gửi là quan trọng nhất vì nó là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn huy động và nó cũng là nguồn rẻ và ổn định nhất vì vậy nó có ít rủi ro nhất. Vì vậy nó mang lại cho Ngân hàng rất nhiều lợi ích và là điều kiện cần thiết để một Ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Hiểu rõ ý nghĩa của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới thành lập, Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã xác định công tác huy động vốn là một hoạt động trọng tâm của Ngân hàng. Được thừa hưởng những điều kiện thuận lợi của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội - một trong những trung tâm kinh tế lớn của cả nước, Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã tăng cường công tác marketing dưới nhiều hình thức nhằm giúp khách hàng quan tâm nhiều hơn đến nhưng hoạt động của mình, từ đó nâng cao uy tín và khả năng thu hút khách hàng gửi tiền. Với điều kiện của một Ngân hàng mới thành lập, những khó khăn về thị trường, thương hiệu còn khá mới mẻ với nhiều khách hàng, Ngân hàng đã phải tận dụng triệt để các mối quan hệ để thu hút khách hàng, thu hút những nguồn vốn lớn với chi phí rẻ, kỳ hạn dài. Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu và tung ra thị trường những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng để tận dụng tối đa các nguồn tiền gửi. Ngoài ra chi nhánh còn tăng cường tìm kiếm, tiết cận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước. Do vậy chỉ trong một thời gian ngắn Ngân hàng đã huy động được số tiền đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của các tổ chức và cá nhân thiéu vốn trong cùng địa bàn. Điều đó được thể hiện thông qua các số liệu từ bảng dưới đây : Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nguồn vốn huy động 3 năm của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội (Đơn vị tính: triệu VN đồng) TT Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tốc độ tăng Lượng Tỉ trọng Lượng Tỉ trọng Lượng Tỉ trọng 06 so với 05 (%) 07 và 06 (%) 1 Tổng vốn huy động 4.547.988 100% 5.960.450 100% 8.425.633 100% 31,5 39,2 2 Nợ chính phủ và NHNN 24.895 1% 42.892 0,7% 45.573 0,55% 72,3 6,2 3 Nợ các tổ chức tín dụng khác 312.781 7% 530.415 8,9% 572.583 6,88% 69,6 7,9 4 Tiền gửi của khách hàng 2.520.108 55% 3.176.193 53,3% 4.613.357 55,41% 26,0 45,2 5 TCTD phát hành giấy tờ có giá 1.688.444 37% 2.208.572 37,1% 3.090.897 37,13% 30,8 40,0 6 Vốn tài trợ ủy thác 1.760 0,039% 2.377 0,040% 3.223 0,039% 35,0 35,6 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh daonh kiểm toán Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nộib năm 2005, 2006, 2007. Theo bảng trên có thể thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội liên tục tăng với tốc độ nhanh. Nếu năm 2005 tổng nguồn vốn huy động được mới chỉ có 4.547.988 triệu đồng thì đến nay số vốn huy động được đã lên tới 8.425.633 triệu đồng, tăng 85% so với năm 2005, tăng 32,9% so với năm 2006. Tốc độ tăng tổng nguồn vốn huy động năm 2007 so với năm 2006 cũng cao hơn của năm 2006 so với năm 2005 (32,5%). So với khả năng huy động trung bình của những ngân hàng có cùng quy mô thì tốc độ tăng nguồn vốn như vậy là khá cao. Có thể thấy ro hơn khi nhìn vào biểu đồ dưới đây : Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng tổng nguồn vốn huy động 3 năm 2005, 2006, 2007 của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội thì nguồn tiền gửi của khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, trung bình là 54% so với tổng nguồn. Với nguồn tiền gửi và vay của các Tổ chức tín dụng khác theo chỉ đạo của ngân hàng Nhà Nước là phải giảm, tuy nhiên nguồn này vẫn liên tục tăng qua các năm, năm 2006 tăng đến hơn 60%, đến năm 2007 có cải thiện hơn (chỉ tăng 7%) nhưng quy mô nguồn này vẫn cao, do vậy nó làm cho chi phí huy động của chi nhánh tăng lên đáng kể và kàm giảm tính đa dạng hoá của nguồn vốn. Nguồn vốn uỷ thác đầu tư là nguồn rát tốt đối với các ngân hàng bởi nó là nguồn vốn lớn và có kỳ hạn dài, nguồn uỷ thác đầu tư của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn, chỉ tăng trung bình khoảng 4% qua các năm. b) Về hoạt động cho vay của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội: Bảng2. 3: Kết quả hoạt động tín dụng ba năm của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội (Đơn vị tính: tỷ VN đồng) Stt Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh chênh lệch Lượng Tỉ trọng Lượng Tỉ trọng Lượng Tỉ trọng 06 so với 05 07 so với 06 1 Hoạt động tín dụng 135.529 162.353 2.481,02 19,79% 52,82% 2 Cho vay ngắn hạn 47.164 54.645 86.339 15,86% 58,00% 3 Nợ quá hạn 1.815 3,8% 2.658 4,86% 3.253 3,77% 46,45% 22,39% 4 Cho vay trung hạn 5.913 7.029 10.824 18,87% 54,00% 5 Nợ quá hạn 195 3,3% 230 3,28% 338 3,12% 18,38% 46,58% 6 Cho vay dài hạn 53.151 64.437 97.299 21,23% 51,00% 7 Nợ quá hạn 257 0,5% 409 0,64% 671 0,69% 59,18% 63,84% 8 Cho vay khác 29.302 36.243 73.640 23,69% 103,18% 9 Nợ quá hạn 676 2,3% 1.014 2,80% 1.237 1,68% 50,05% 22,00% 10 Tổng nợ quá hạn 2.943 2,17% 4.312 2,66% 5.499 2,22% 46,53% 27,52% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng kiểm toán Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội năm 2005, 2006, 2007. Tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2007 là 2.481.023.871.209 đồng chiếm 26 % so với tổng nguồn vốn, trong đó cho vay ngắn hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2006 tổng doanh số cho vay tăng cao hơn so với năm 2005 là 19,79%, năm 2007 cao hơn năm 2006 là 58,82%; tốc độ tăng của tổng dư nợ cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của nợ quá hạn. Tốc độ tăng của nợ quá hạn của năm 2005 so với 2005 và 2007 so với 2006 là 46,53% và 27, 52%; điều đó cho thấy rằng tổng nợ quá hạn đã gảm rất nhiều so với tổng dư nợ cho vay. Tốc độ tăng dư nợ cho vay cao hơn nhều so với tốc độ tăng nợ quá hạn. Điều này được thể hiện rất rõ khi nhìn vào biểu đồ dưới đây. Đồ thị 2.2: Đồ thị thể hiện dư nợ tín dụng và dư nợ quá hạn 3 năm 2005,2006, 2007 của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội Đồ thị 2.3: Cơ cấu cho vay năm 2007 của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội Tuy nhiên xét về số tuyệt đối thì số lượng nợ quá hạn vẫn còn rất lớn. Và nếu so sánh với dư nợ quá hạn với các Ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn thì tỷ lệ này vẫn còn rất cao. cụ thể như Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SEABANK), dư nợ quá hạn của 3 năm 2005; 2006; 2007 chỉ có 0.42%; 0.23% và 0.25% ( theo báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại SEABANK). Tỷ trọng nợ quá hạn của cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn là rất cao, trung bình khoảng 3,2% so vói tổng dư nợ. Đây là những khiếm khuyết mà Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội cần phải sửa đổi và khắc phục trong thời gian tới. c) Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội : Là một trong những Ngân hàng được thành lập trong nền kinh tế thị trưòng hiện đại, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và cũng đã được ứng dụng rất nhiều vào lĩnh vực ngân hàng. Được thừa hưởng những điều kiện sẵn có đó cùng với sự hỗ trợ của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Việt Nam, Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã tận dụng tốt những gì sẵn có để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Sau hơn 6 năm hoạt động Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã có được những thành công đáng kể từ hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng. Với phương châm phục vụ khánh hàng tốt nhất để tạo động lực thu hút hàng khách hàng xuất- nhập khẩu và tăng thêm niềm tin tưởng của khách hàng vào Ngân hàng hơn nữa, Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã có những chính sách ưu đãi riêng với từng khách hàng nhằm tạo cho khách hàng những thuận lợi nhất khi đến với Ngân hàng. Bảng 2.4: Bảng so sánh hoạt động thanh toán quốc tế 3 năm của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội (Đơn vị tính: 1000 USD) STT Năm Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền 1 TT hàng nhập khẩu 1,063 68.820 1,078 103.447 1,068 151.033 2 TT hàng xuất khẩu 523 48.231 519 59.094 720 85.686 3 Mua ngoại tệ 48.231 107.263 139.753 4 Bán ngoại tệ 55.654 109.404 123.358 5 Số lượng khách hàng 71 71 82 6 Tổng cộng 1,788 1,586 1,788 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã kiểm toán Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội năm 2005, 2006, 2007. Năm 2007 số khách hàng đến với Ngân hàng đã tăng lên con số 82 đơn vị. Doanh số thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu năm 2007 tăng cao hơn so với năm 2006 cả về số lượng h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28518.doc
Tài liệu liên quan