Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3

1.1 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ 6

1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 14

1.2. CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM 17

1.2.1. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 17

1.2.2. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại đối với các DNVVN 18

1.3. HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 20

1.3.1. Quan điểm về hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 20

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay các DNVVN 21

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay DNVVN 22

1.3.3.1. Các nhân tố khách quan 22

1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 26

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK 26

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngânn hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam ( Vpbank) 26

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức 28

2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động 28

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức 29

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank 31

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 31

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 33

2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ 34

2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 35

2.2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn 35

2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ VPBank 37

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY CẤC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA VPBANK 42

2.3.1. Thành tựu đạt được 42

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 43

2.3.2.1. Những hạn chế 43

2.3.2.2. Nguyên nhân 45

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VPBANK 46

3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VPBANK 46

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VPBANK 47

3.2.1. Đổi mới cơ chế cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 47

3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định 48

3.2.3. Thiết lập chính sách khách hàng hợp lý trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng và đảm bảo có lãi 51

3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. 53

3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng, tuyên truyền quảng cáo 54

3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOAI QUỐC DOANH VPBANK 55

KẾT LUẬN 58

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3363 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu là thu từ các dịch vụ khác với các chi phí ngoài lãi (gồm tiền lương chi phí sửa chữa bảo hành, chi phí tổn thất tín dụng ).Để biết được hiểu quả cho vay, ngân hàng tiến hành tính toán rồi đem so sánh giữa tỷ lệ này ở đầu kì và cuối kì, giữa năm trước và năm nay, giữa các đơn vị cùng hệ thống cũng như với toàn ngành. Ngoài biện pháp đó, các nhà điều hành ngân hàng có thể dùng một chỉ tiêu mang tính truyền thống là chênh lệch lãi suất cơ bản: Chênh lệch LSCB = ( Thu lãi – Chi lãi)/ Tài sản sinh lãi bình quân. Chênh lệch lãi suất cơ bản không chỉ đo lường hiệu quả đối với hoạt động huy động và cho vay mà còn đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường của ngân hàng. Sự cạnh tranh gay gắt có xu hướng thu hẹp mức chênh lệch này và lãnh đạo ngân hàng có trách nhiệm bù đắp mức chênh lệch này bằng cách tăng thu từ các hoạt động dịch vụ khác. Song song với các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, để đánh giá tình trạng rủi ro tín dụng người ta thường căn cứ vào tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tình hình tài chính và phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng người vay hay xem xét mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và người vay. Phân tích những chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng nhằm mục tiêu trước hết là đảm bảo an toàn cho chính ngân hàng, sau đó là xem xét đến chất lượng tín dụng của các khoản cho vay. Quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra, đó cũng chính là biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay DNVVN 1.3.3.1. Các nhân tố khách quan Đây là sự tác động mang tính vĩ mô đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà trước hết là sự tác động của môi trường pháp lý. Một môi trường pháp lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra một điều kiện thuận lợi hơn để doanh nghiệp có điều kiện vay vốn tại ngân hàng. Một sự thay đổi nào đó trong một nghị định, một hợp tác thương mại được ký kết hay một sự thỏa thuận kinh tế giữa Chính phủ các nước đều có thể tác động tới hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Ngược lại, sự tác động của môi trường pháp lý không chặt chẽ hay mang tính kìm hãm có thể gây ra sự sụt giảm về dư nợ, gây tăng đột ngột các khoản nợ quá hạn, hạn chế khả năng sinh lời của doanh nghiệp, và vì thế hiệu quả cho vay của ngân hàng có thể bị suy giảm nhanh chóng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ do lợi thế về quy mô là những người khắc phục nhanh hơn những tác động của môi trường pháp lý tới hoạt động của mình so với doanh nghiệp lớn. Và vì vậy cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là một biện pháp làm giảm sự biến động về hiệu quả và rủi ro cho ngân hàng Một nhân tố chủ quan nữa có tác động không nhỏ tới hiệu quả cho vay là môi trường kinh doanh. Tác động của nó tới hiệu quả cho vay của ngân hàng thông qua các biến số kinh tế như tỷ giá, lạm phát, lãi suất … Các chỉ tiêu này tác động lên khả năng cho vay, đồng thời tác động trực tiếp lên chi phí của ngân hàng. Sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc lạm phát sẽ làm giảm khả năng cho vay và làm tăng chi phí trả lãi cho các nguồn huy động, lãi suất trên thị trường tăng cũng làm hạn chế tốc độ tăng trưởng của dự nợ đồng thời lại làm tăng nhanh chi phí trả lãi của các ngân hàng. Đối với doanh nghiệp, các biến số này có tác động hai mặt, nó thúc đẩy sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này thì lại hạn chế hoạt động của nhóm doanh nghiệp khác. Ví dụ như nếu tỷ giá tăng thì nhóm doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phát triển tốt, trong khi các doanh nghiệp nhập khẩu lại gặp nhiều khó khăn hơn. Vì thế để đánh giá một yếu tố thuộc môi trường vĩ mô tác động như thế nào tới hiệu quả cho vay của mình thì các ngân hàng phải phân loại được các khách hàng chủ yếu mà mình phục vụ, từ đó có chiến lược đối phó phù hợp. 1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan Từ phía doanh nghiệp: đây là nhân tố tác động quan trọng nhất tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp như khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hệ số nợ, hệ số khả năng chi trả…Để đạt được mục tiêu của mình, các doanh nghiệp luôn mong muốn vay được vốn và tìm mọi cách để có được nguồn vốn từ ngân hàng. Tuy nhiên, trái ngược với các doanh nghiệp vận dụng các hình thức tích cực như tăng hiệu quả hoạt động, trung thực và hợp tác với ngân hàng, thì cũng có nhiều doanh nghiệp sử dụng các biện pháp không tích cực như làm sai lệch các báo cáo tài chính theo hướng có lợi cho doanh nghiệp, không cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin cần thiết cho ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp sau khi vay được tiền thì sử dụng tiền vay sai mục đích, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng. Cũng phải thừa nhận một điều là nhiều doanh nghiệp còn yếu kém trong việc lập dự án, nhiều dự án không nêu được tính khả thi nên rất khó tạo niềm tin để ngân hàng cho vay vốn. Các đối tượng này thường rơi vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nó không chỉ tác động tới hiệu quả của bản thân món vay đó mà còn làm mất lòng tin từ phía ngân hàng, khiến cho các ngân hàng phải áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo hơn, vì thế lại tác động trở lại làm bó hẹp khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp khác có đủ năng lực. Mặc dù vậy, cũng có doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của ngân hàng nhưng cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn kém không quản lý và khai thác nguồn vốn có hiệu quả khiến cho hiệu quả hoạt động cho vay vì thế mà giảm xuống. Những nhân tố tác động từ phía doanh nghiệp rất khó kiểm soát và đánh giá và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và trình độ phân tích của cán bộ tín dụng cũng như tinh thần hợp tác của các doanh nghiệp. Nhân tố từ phía ngân hàng : Đây là các nhân tố chủ quan mà ngân hàng có thể điều chỉnh và khắc phục được. Nó bao gồm chiến lược phát triển của ngân hàng, công nghệ ngân hàng, uy tín và kinh nghiệm điều hành, trình độ nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ tín dụng. Chiến lược phát triển của ngân hàng tạo ra một định hướng chung về khách hàng mục tiêu của ngân hàng, tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho nhóm khách hàng đó. Với xu hướng hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu được sự quan tâm lớn của các ngân hàng và nhiều ngân hàng đã thiết lập một chiến lược kinh doanh hướng vào nhóm doanh nghiệp này. Công nghệ và uy tín của ngân hàng tác động tới chi phí của khoản vay và khả năng mở rộng quy mô dư nợ, công nghệ càng cao ngân hàng càng có khả năng tiết kiệm chi phí và đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh cũng như các tiện ích mới phục vụ khách hàng. Nhận thức vào đạo đức của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất trong số các nhân tố tác động tới hiệu quả cho vay từ phía ngân hàng. Như đã nói ở trên nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm mọi cách để có được nguồn vốn, họ có thể tiếp xúc, móc nối với các cán bộ tín dụng để đạt được mục đích. Chính vì vậy để giữ được sự trung thành của các nhân viên, ngân hàng phải có được một chính sách đãi ngộ hợp lý, thường xuyên giáo dục nhắc nhở các nhân viên về nhận thức, đạo đức nghề nghiệp cũng như ý thức trách nhiệm của mình. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngânn hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam ( Vpbank) Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Trụ sở chính tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đó nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Vào tháng 7/2007, vốn điều lệ của VPBank đó tăng lên 1.500 tỷ đồng. Đến 31/12/2008, số vốn điều lệ của VPBank là 2117,4 tỷ đồng. Tổng tài sản của VPBank tính đến 30/6/2009 là 20.446 tỷ. Trong suốt quá trìnhnh hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gũn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đó chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Vừ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phũng giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đó mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản AMC; Công ty Chứng Khoán VPBank.  Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại cỏc Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chớ Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006, VPBank mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Hiện tại VPBank đó có 135 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động trên khắp cả nước.  Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến 31/12/2008 có trên 2.834 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm khoảng 80%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vỡ vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức 2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động Là một ngân hàng Thương mại cổ phần, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Dịch vụ Thanh toán quốc tế; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và Quốc tế; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam. Đại hội cổ đông năm 2007 được tổ chức vào cuối tháng 3/2008, một lần nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước.  2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức VPBank rất quan tâm đến vấn đề quản trị rủi ro. Bộ máy quản trị rủi ro của VPBank được tổ chức một cách chặt chẽ theo nhiều cấp quản lý, với cơ cấu như sau Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên trong đó có 2 thành viên chuyên trách Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: trực thuộc Ban điều hành với nhân sự được phân bổ cho mỗi CN cấp 1 có ít nhất từ 1 đến 2 nhân viên. Bộ phận kiểm tra kiểm toán có chức năng kiểm tra giám sát hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn trước, trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của Ngân hàng. Hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ các chi nhánh được thực hiện theo sự chỉ đạo trực tiếp theo ngành dọc. Hội đồng tín dụng và ban tín dụng: VPBank có hai Hội đồng tín dụng và mỗi CN cấp 1 có một ban tín dụng. Hai hội đồng tín dụng đặt tại Hà nội và thành phố Hồ chí Minh có nhiệm vụ giải quyết các khoản vay vượt hạn mức giao dịch cho các CN cấp 1 đóng tại khu vực phía bắc và phía nam. Để hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng, VPBank đã và đang áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng do Hội đồng quản trị ban hành Hội đồng ALCO: để hạn chế rủi ro thị trường và thanh khoản, đã từ lâu VPBank thành lập hội đồng ALCO. Hội đồng có nhiệm vụ quản lý thanh khoản, quyết định cơ cấu nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn hợp lý và hiệu quả, quyết định triển khai các sản phẩm mới. Đồng thời, Hội đồng ALCO cũng có nhiệm vụ theo sát diễn biến thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả năng có thể gấy rủi ro khác để có thể giải pháp phù hợp trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn. Nhờ có cơ chế kiểm soát rủi ro như trên mà nhiều năm qua VPBank đã hạn chế được rủi ro trong mọi hoạt động của mình và đạt được kết quả kinh doanh cao. Riêng trong hoạt động tín dụng, nợ quá hạn của VPBank từ mức cao nay đã giảm xuống và đang duy trì ở tỷ lệ 0.5%. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Sáu tháng đầu năm 2007 là thời kỳ sôi động trong hoạt động của Hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Mức cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt hơn với nhiều giải pháp khuyến khích nhằm thu hút khách hàng. Không ít ngân hàng tăng lãi suất huy động và thực hiện các chương trình quay số có thưởng với nhiều giải thưởng hữu ích, đồng thời cũng đưa vào áp dụng nhiều sản phẩm mới, tiện ích hơn giành cho khách hàng. Điều đặc biệt đáng quan tâm là các ngân hàng quốc doanh dường như thức tỉnh sau nhiều năm trì trệ do được bao cấp quá nhiều, nay đã tham gia một cách tích cực hơn vào cạnh tranh. Do có ưu thế về vốn và mạng lưới nên nhiều chương trình khuyến mại của họ khá lớn, vượt trội so với các NH ngoài quốc doanh. Trong bối cảnh cạnh tranh đó, đòi hỏi VPBank phải năng động hơn nhiều giải pháp tích cực liên tục áp dụng các chương trình khuyến mại huy động có thưởng, đưa ra nhiều sản phẩm huy động mới phù hợp với nguyện vọng của dân cư (tiết kiệm VND đảm bảo bằng USD, tiết kiệm rút gốc linh hoạt…); Tăng cường quảng cáo, quảng bá hình ảnh của VPBank trên các phương tiện thông tin đại chúng giúp cho khách hàng hiểu biết nhiều hơn về VPBank. 6 tháng đầu năm 2007 cũng là thời gian VPBank mở rộng mạng lưới nhanh chóng với việc được NHNN cấp phép thành lập 10 chi nhánh mới và nâng cấp 6 Phòng giao dịch thành chi nhánh cấp II. Đến nay, tất cả đã đi vào hoạt động. Tổng số tiền huy động được đến cuối tháng 6/2007 đạt 2.323 tỷ đồng, tăng 347 tỷ đồng so với cuối năm 2006, trong đó, riêng số dư tiền gửi tiết kiệm tăng 427 tỷ đồng, tiền gửi thanh toán của cư dân và các tổ chức kinh tế tăng 71 tỷ đồng. Riêng trong năm 2008, tổng tiền huy động đạt hơn 9.065 tỷ đồng tăng 61% so với năm 2007. Bảng 3: Tình hình huy động vốn một số năm của VPBank ( Triệu đồng ) Chỉ tiêu 2008 2007 2006 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 9.065.000 100% 5.638.001 100% 3.858.967 100% Phân theo kì hạn Ngắn hạn 7.252.155 80% 4.397.641 78% 3.202.943 83% Trung và dài hạn 1.813.039 20% 1.240.360 22% 656.000 17% Phân theo cơ cấu Huy động thị trường 1 5.678.458 63% 3.209.771 57% 1.847.711 48% Huy động thị trường 2 3.386.736 37% 2.398.230 43% 2.011.256 52% Nguồn : Annual Report VPBank 2008 Trong năm 2007, VPBank luôn có những điều chỉnh về mặt lãi suất cho phù hợp với diễn biến thị trường. Với sự linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, VPBank luôn ở trong nhóm ngân hàng có lãi suất huy động cao nhất. Ngoài việc huy động tiết kiện bằng USD và VND thông thường, hiện nay VPBank vẫn tiếp tục huy động tiết kiệm dưới các hình thức đặc biệt “ Tiết kiệm VND được bù đắp trượt giá USD “ và “ Tiết kiệm VND được đảm bảo bằng USD”, thu hút hàng ngàn người gửi với doanh số gửi tiền mỗi tháng Đến hết ngày 31/3/2008, tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt 6.300 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm. Trong đó, huy động tiết kiệm từ dân cư tăng 27%, huy động từ các tổ chức kinh tế tăng gần 40% so với đầu năm. Nợ quá hạn chỉ ở mức 0,64% tổng dư nợ. 3 tháng đầu năm, lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro (trước thuế) của VPBank đạt 27 tỷ đồng (đạt 8,73% so với vốn điều lệ). Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn điều lệ đạt 6,3%. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu cho Ngân hàng Về hoạt động này, trong thời gian từ 2006 - 2008,hoạt động tín dụng của VPBank được giữ vững theo phương châm “bảo thủ”,không cạnh tranh bằng cách lới lỏng điều kiện tín dụng.Tuy vậy, nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, nên tiến độ phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng khá, cao gấp hai lần mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng. Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2008 đạt 6594 tỷ đồng, tăng 2681 tỷ đồng ( tương đương 68% ) so với năm 2007.Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến 31/12/2008 đạt 5031 tỷ đồng, tăng 2017 tỷ đồng ( ương đương 67% ) so với năm 2007. Chất lượng tín dụng của VPBank vẫn đảm bảo được yêu cầu của NHNN và qui chế của VPBank. Tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank (gồm các nhóm 3,4,5 ) cuối năm 2008 ở mức 0,56% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của toàn ngành Ngân hàng Việt nam ( khoảng 7% ). Để nâng cao chất lượng tín dụng, VPBank luôn không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Mặt khác VPBank cũng nghiên cứu triển khai các hình thức cho vay mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Gần đây nhất, VPBank vừa chính thức triển khai hình thức cho vay cầm cố bằng cổ phiếu do các NH TMCP tại Việt Nam phát hành. Khách hàng đến với VPBank có thể cầm cố cổ phiếu để vay vốn sử dụng vào mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho cá nhân và gia đình, mua cổ phẩn của các công ty cổ phần hay các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt nam. Tùy vào mục đích sử dụng vốn vay mà Ngân hàng sẽ xác định số tiền cho vay và thời hạn vay phù hợp. Với loại hình cho vay mới này, VPBank hy vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu giao dịch bằng cổ phiếu đang và sẽ ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay VPBank nhận cầm cố cổ phiếu của 9 NHTM CP: ACB, Sacombank, EAB, Eximbank, Techcombank, MB, VIB, Habubank và Phương Đồng, trong trường hợp phát sinh các khoản cho vay ngoài danh mục, VPBank sẽ xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể. Đây là cách làm khá linh hoạt của VPBank nhằm thích ứng với mọi sự biến động trên thị trường rất sôi động này. 2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ Các hoạt động dịch vụ của VPBank vẫn tiếp tục tiến triển rất tốt. Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, dịch vụ chuyển tiền trong nước của VPBank ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2008 đạt 7331 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2007. Phí dịch vụ chuyển tiền trong nước thu được trong năm 2008 là 2 tỷ đồng, tuy vẫn là con số khá khiêm tốn nhưng cũng đã đạt được những tăng trưởng nhất định. Các hoạt động dich vụ khác của VPBank cũng khá sôi động với những kết quả rất đáng phấn khởi Dịch vụ thẻ đã được đưa vào hoạt động với nhiều tiện ích cho khác hàng. Ngày 21/12/2007, tại Press Club, VPBank long trọng tổ chức lễ ra mắt dòng sản phẩm thẻ mới với tên gọi VPBank MC2 EMV MasterCard – Nhìn thì dễ, xâm nhập mới khó. Thẻ MC2 đã được MasterCard phát hành trên toàn thế giới, đây là lần đầu tiên MC2 được phát hành tại Việt Nam và là dòng sản phẩm thẻ quốc tế thứ hai được VPBank phát hành tiếp theo thành công của loại thẻ cao cấp VPBank Platinum MasterCard. Các hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2008 đã có xu hướng tăng: Doanh số mở L/C nhập khẩu đạt gần 61 triệu USD , tăng 60% so với năm 2007. Chuyển tiền thanh toán quốc tế ( TTR) đạt 80 triệu USD, tăng 79% so với năm 2007. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2008 là 7331 tỷ đồng, tăng 22% so với năm trước.Tính đến cuối năm 2008, tổng số điểm đại lý chi trả WU là 225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16.8 triệu USD và 13.4 tỷ đồng, trong đó chi trả qua WU là 6.4 triệu USD và 5.2 tỷ đồng. (Nguồn: Annual Report VPBank 2008) Mới đây nhất, Ngày 10/3/2008, VPBank vinh dự được đại diện của Wachovia Bank - một trong bốn ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao tặng Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế năm 2007. Như vậy, trong nhiều năm liên tiếp, VPBank luôn được các ngân hàng lớn như CitiBank,  The Bank of New York...công nhận về chất lượng hoạt động trong các giao dịch thanh toán quốc tế của mình. 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 2.2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội, với vị trí là thủ đô, trung tâm kinh tế hàng đầu của miền Bắc là nơi tập trung số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đứng thứ hai trong cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, số doanh nghiệp ở Hà Nội tính đến 31/12/2008 là 21.739 trong đó số doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn dưới 10 tỷ là 18.880, chiếm 86,85%. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ nằm trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp chế biến và xây dựng (70%), công nghiệp nhẹ 19%, còn lại là các ngành xây dựng kinh doanh khách sạn, thông tin liên lạc và y tế. Công nghiệp nhẹ Ngành khác Biểu đồ : Cơ cấu ngành của nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2007 Thương mại, công nghiệp và xây dựng (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Cũng giống như các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác trong nước cũng như trên thế giới, tiếp cận các nguồn tài chính là vấn đề còn rất hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Để có được vốn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, mà lợi nhuận còn ít, họ phải nhờ nguồn tài trợ chủ yếu là đi vay từ người thân, từ bạn bè, vay các cá nhân khác. Chính vì thế, nguồn đi vay từ các tổ chức tín dụng giữ một vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này gặp nhiều khó khăn do từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp. Để giúp giải quyết phần nào khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn, nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đã lập ra một số quỹ hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ví dụ như : Quỹ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (dưới sự tài trợ của Ủy ban Châu Âu): Hướng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, thông qua việc cấp tín dụng trung và dài hạn cho 3 hoặc 4 ngân hàng. Những ngân hàng này được lựa chọn theo các tiêu chí như chính sách cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, các phương tiện để triển khai chiến lược cho vay, tình hình tài chính của ngân hàng… Quỹ ABS ( một tổ chức tư nhân ở Nauy ): Tổ chức này tài trợ có tính nhân đạo thông qua việc hỗ trợ bảo tồn thiên nhiên, phục hồi chức năng và giải trí cho người tàn tật, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ để phát triển và hiểu biết trên toàn cầu. Quỹ phát triển nông thôn (RDF): quỹ là một phần trong dự án tài chính nông thôn do World Bank tài trợ. Mục tiêu của quỹ là hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn tiếp cận các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại nhằm tăng cường chuyển dịch cơ cấu và giải quyết việc làm tại nông thôn. Quỹ phát triển dự án MêKông (MPDF) : quỹ nằm trong chương trình hỗ trợ phát triển của World Bank cho ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia và được thành lập năm 1997. Mục tiêu của quỹ là hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ba nước Đông Dương không chỉ trong lĩnh vực tài chính mà còn trên khía cạnh kỹ thuật, học thuật, các phân tích và nghiên cứu khả thi về các mô hình phát triển doanh nghiệp vừa v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21336.doc
Tài liệu liên quan