MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 3
1.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế 3
1.1.1- Khái niệm về Hộ sản xuất 3
1.1.2- Vai trò của hộ sản xuất 4
1.1.3- Đặc điểm của hộ sản xuất 4
1.2- Các hình thức tín dụng hộ sản xuất của NH thương mại 5
1.2.1- Vai trò của tín dụng trong hoạt động của NH thương mại 5
1.2. 2- Vai trò của tín dụng NH đối với phát triển hộ sản xuất 6,7
1.2.3- Các hình thức tín dụng hộ sản xuất của NH thương mại 8-12
1.3. Chất lượng tín dụng hộ sản xuất của NH thương mại 13
1.3. 1- Quan niệm về chất lượng tín dụng của NH thương mại 13,14
1.3.2- Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng hộ sản xuất 15,16
1.3. 3- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ SX 17-22
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 23
2.1- Khái quát về hoạt động của NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 23
2.1. 1- Cơ cấu tổ chức của NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 23-25
2.1.2- Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNN& PTNT Tỉnh HT 26
2.1.3- Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh trong 3 năm 2005, 2006, 2007. 27
- Huy động vốn. 27
- Sử dụng vốn 28-29
- Kết quả tài chính 30
2.2- Thực trạng về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 31
2.1.1- Tình hình cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng 31-35
2.1.2- Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng 36-38
2.2- Đánh giá khái quát về chất lượng tín dụng hộ sản xuất 39
2.2.1- Các thành tựu đạt được 39
2.2.2- Các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 40-45
Chương III: Một số giải phát nhằm nâng cao chát lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 46
3.1- Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 46
3.1.1- Mục tiêu kinh doanh 46
3.1.2- Nhiệm vụ, biện pháp thực hiện 46-49
3.2- Giải pháp nâng cao chát lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN &PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 50
3.2.1- Hoàn thiện cơ chế chính sách cho vay đối với hộ sản xuất 50
3.2.2- Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp với chiến lược kinh doanh của đơn vị. 51
3.2.3- Tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn kinh doanh, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn 52
3.2. 4- Chăm lo phát triển nguồn lực con người 52
3.2. 5- Tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn 53
3.2.6- Tranh thủ, Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế-xã hội trên địa bàn. 54
3.3- Một số kiến nghị 55
3.3. 1- Đối với ngân hàng nhà nước 55
3.3.2- Đối với UBND các cấp và các sở ngành địa phương 56
3.3. 3- Đối với NHNN& PTNT Việt nam 57
3.3. 4- Đối với NHNN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 57-58
Kết luận 59
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng Tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngân hàng cấp II):
- Hội sở NHN& PTNT tỉnh
- NHN& PTNT Thị xã Hồng Lĩnh
- NHN& PTNT Huyện Can Lộc.
- NHN& PTNT Huyện Kỳ Anh
- NHN& PTNT Huyện Hương Sơn.
- NHN& PTNT Huyện Đức Thọ
- NHN& PTNT Huyện Nghi Xuân.
- NHN& PTNT Huyện Vũ Quang.
- NHN& PTNT Kỳ Anh
- NHN& PTNT Huyện Cẩm Xuyên
- NHN& PTNT Thành Phố Hà Tĩnh.
- NHN& PTNT Huyện Thạch Hà và NHNN& PTNT Huyện Lộc Hà
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Giám đốc
Phó giám đốc I
Phó giám đốc II
Phó giám đốc III
Phòng KT-KH
Phòng tín dụng
Phòng kế toán NQ
Phòng điện toán
Phòng H. chính
Phòng tổ chức
Phòng kiểm tra, kiểm toán nộ bộ
Chi nhánh ngân hàng cấp II
Hiện nay NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh đang tập trung mạnh vào việc huy động vốn bằng nhiều giải pháp linh hoạt, chủ động cân đối nguồn vốn theo đúng quy định tại văn bản số 115 của NHN& PTNT Việt nam, ưu tiên nhiều giải pháp cho việc phát hành thẻ tín dụng nội địa, triển khai chương trình giao dịch mới IPCAS tới 100% đơn vị, tiếp tục mở rộng các đối tượng cho vay truyền thống. Thực hiện nghiêm việc phân loại đánh giá khách hàng, kiểm tra nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ. Đa dạng hóa đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng.
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức NHN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh hiện nay đang áp dụng theo Quyết định số 169/QĐ/HĐQT ngày 07/9/2000 của NHN& PTNT Việt nam gồm 7 phòng từ năm 2008 áp dụng theo Quyết định 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của NHN& PTNT Việt nam gồm 8 phòng.
- Chức năng của NHN& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh: Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHN& PTNT Việt Nam. Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc NHN& PTNT Việt nam giao.
- Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành:
+ Giám đốc
+ 3 Phó giám đốc:
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Phòng kinh tế kế hoạch, Phòng tín dụng, Phòng kế toán và ngân quỹ, Phòng hành chính , Phòng tổ chức cán bộ, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, Phòng điện toán.
2.1.2- Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh:
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐ/HĐQT ngày 07/9/2000, Quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004 và Quyết định số 1377/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh gồm:
- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng việt nam và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước
+ Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản.
+ Các hình thức huy động vốn khác.
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định của ngân hàng nông nghiệp.
- Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác gồm: Thu phát tiền mặt, mua bán vàng bạc, tiền tệ …
- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
- Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
- Cân đối, điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh phụ thuộc.
2.1.3- Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh trong 3 năm ( năm 2005, 2006, 2007):
- Kết quả huy động vốn:
Kết quả huy động vốn phân theo thành phần kinh tế
( biểu 1) Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Đến 31/12/2005
Đến 31/12/2006
Đến 31/12/2007
Nguồn vốn
Tỷ trọng
Nguồn vốn
Tỷ trọng
Nguồn vốn
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn huy động
1460
1.959
2.571
- Huy động từ dân cư
1150
78,7%
1.642
83,8%
2.139
83,2%
- HĐ các tổ chức kinh tế
310
21,2%
316
16,1%
431
16,7%
- Các tổ chức tín dụng
1
0,1%
1
0,1%
1
0,1%
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh năm 2005, 2006, 2007
Kết quả huy động vốn phân theo thời gian huy động vốn:
( biểu 2) Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Đến 31/12/2005
Đến 31/12/2006
Đến 31/12/2007
Nguồn vốn
Tỷ trọng
Nguồn vốn
Tỷ trọng
Nguồn vốn
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn huy động
1460
1.959
2.571
Tiền gửi không kỳ hạn
220
15,2%
300
15,3%
379
14,7%
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12T
321
21,9%
578
29,5%
788
30,6%
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12T
919
62,9
1.081
55,2
1.404
54,7
Qua số liệu ở biểu 1 và biểu 2 ở trên ta thấy nguồn vốn huy động từ dân cư không ngừng tăng, năm 2005: 1.150 tỷ đồng, năm 2006: 1.642 tỷ đồng, năm 2007: 2.139 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn vốn huy động. Năm 2005 nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng 78,7%, năm 2006 chiếm tỷ trọng 83,8%, năm 2007 chiếm tỷ trọng 83,2%. Để đạt được kết quả trên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược khách hàng, xác định nguồn tiền gửi trong dân cư là nguồn tiền gửi ổn định. Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đạt thấp năm 2005: 310 tỷ, năm 2006: 316 tỷ, năm 2007: 431 tỷ đồng. Vì vậy việc xác định chiến lược khách hàng trong công tác huy động vốn là bằng mọi cách phải giữ và mở rộng nguồn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Đây là giải pháp trọng tâm hàng đầu xuyên suốt quá trình kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh.
Hoạt động sử dụng vốn:
Để tiến hành được các nghiệp vụ cơ bản ngân hàng phải huy động vốn. Tuy nhiên vấn đề sử dụng vốn mới là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, qua đó thúc đẩy hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả. Ta có thể thông qua biểu sau để xem xét tình hình sử dụng vốn của NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh:
Kết quả sử dụng vốn phân theo thành phần kinh tế:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Đến 31/12/2005
Đến 31/12/2006
Đến 31/12/2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
1.624
1.765
2.630,8
- Doanh nghiệp nhà nước
8
0,49%
8
0,45%
9,8
0,37%
- Doanh nghiệp ngoài QD
239
14,7%
277
15,6%
446
16,9%
- Hợp tác xã
1
0,06%
1
0,05%
1
0,03%
- Hộ sản xuất
1.376
84,75%
1.479
83,9%
2.174
82,7%
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Mức dư nợ liên tục tăng trưởng qua các năm đó là một thành công lớn của NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên theo cơ cấu mức dư nợ các thành phần kinh tế thì mức dư nợ doanh nghiệp nhà nước liên tục giảm dần năm 2005: 0,49%, năm 2006: 0,45%, năm 2007: 0,37% là do các doanh nghiệp nhà nước hầu hết đã được cổ phần hóa. Mức dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng tăng dần nhưng tỷ trọng chưa cao, cụ thể nămn 2005: 14,7%, năm 2006: 15,6%, năm 2007: 16,9%. Mức dư nợ hộ sản xuất có tỷ trọng cao nhất và tăng liên tục từ năm 2005: 84,75%, năm 2006 83,9%, năm 2007: 82,7%. Mức dư nợ hộ sản xuất có tỷ trọng cao và tăng liên tục qua các năm là phù hợp chỉ đạo chung của ngân hàng NHNN&PTNT Việt nam, phù hợp với thực trạng kinh tế trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh và quan trọng hơn phù hợp với trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng chi nhánh.
Kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện:
Biểu 3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006-2007 Đơn vị tính tiệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2007 so 2006 Tăng(+) giảm (-)
I- Tổng thu nhập
285.825
316.093
466.089
149.996
1-Thu nhập từ hoạt động tín dụng
251.888
290.662
395.461
104.799
2- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
2.545
25.308
69.676
44.368
3- Thu nhập từ hoạt động ngoại hối
668
84
948
864
4- Thu nhập khác
30.724
39
4
- 35
II- Tổng chi phí
220.962
261.058
402.158
141.100
1- Chi phí hoạt động tín dụng
162.164
185.822
269.582
83.760
2- Chi phí hoạt động dịch vụ
2.356
3.415
3.711
296
3- Chi phí hoạt động ngoại hối
70
71
154
83
4- Chi phí cho nhân viên
18.526
26.120
38.390
12.270
5- Chi nộp thuế và các khoản lệ phí
504
523
544
21
6- Chi cho hoạt động quản lý và c cụ
11.907
14.121
16.598
2.477
7- Chi về tài sản
7.138
16.476
12.403
- 4.073
8- Chi hợp đồng Bảo hiểm tiền gửi
6.305
14.490
60.776
46.286
II- Quỹ thu nhập còn lại
64.863
55.035
63.931
8.896
( Nguồn số liệu theo báo cáo kế toán năm 2006, 2007)
Qua số liệu kết quả kinh doanh ở biểu 3 ta thấy thu nhập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh không ngừng tăng trưởng; cụ thể năm 2005: 285.825 triệu đồng, năm 2006: 316.093 triệu đồng, năm 2007: 466.089 triệu đồng. Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh không ngừng tăng trưởng; cụ thể nguồn vốn huy động trên địa bàn năm 2005: 1.376.000 triệu đồng, năm 2006 1.959.000 triệu đồng, năm 2007: 2.571.000 triệu đồng, chính sự tăng trưởng này đã tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh cho vay vốn các thành phần kinh tế, với mạng lưới cho vay đến tận 12 Huyện, Thị xã, Thành phố, thực hiện cho vay cá thể, hộ gia đình ở nông thôn nên dự nợ năm sau cao hơn năm trước, do đó thu nhập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh đã tăng dần qua các năm.
Về chi phí hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh: Để đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phằn kinh tế, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh đã tăng lãi suất huy động và thực hiện nhiều hình thức huy động, nên nguồn vốn huy động tăng trưởng, nhưng chủ yếu là ngồn vốn huy động từ dân cư, địa bàn rộng chi phí tốn kém, lãi suất huy động cao từ đó hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh chưa cao; cụ thể:
Năm 2005: Tổng chi phí/Tổng thu nhập = 220.962/285.825 = 77,3%
Năm 2006: Tổng chi phí/ Tổng thu nhập = 261.058/316.093 =82,5%.
Năm 2007: Tổng chi phí/ Tổng thu nhập = 402.158/466.089 = 86,2%.
Chi phí so với tổng thu nhập năm 2005 thấp hơn năm 2006: 5,2%, năm 2007 cao hơn năm 2006: 3,7%, nhưng nhìn chung NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh kinh doanh có hiệu quả.
Qua đó cho thấy hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh 3 năm qua đều đạt lợi nhuận; cụ thể Năm 2005: 64.863 triệu đồng, năm 2006: 55.035 triệu đồng, năm 2007: 63.931 triệu đồng. Đạt được kết quả này là do thu nhập có xu hướng tăng dần, trong khi đó chi phí cũng tăng nhanh, điều này đã kìm hãm lợi nhuận .
2.1- Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh
2.1.1- Tình hình cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh:
Tình hình chung:
Biểu 4: Kết quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ đầu năm
1.330.000
1.376.000
1.479.000
Doanh số cho vay trong kỳ
1.450.000
1.991.000
2.815.914
Doanh số thu nợ trong kỳ
1.404.000
1.880.000
2.120.194
Dư nợ cuối kỳ
1376.000
1.479.000
2.174.000
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh năm 2005, 2006, 2007
Qua bảng số liệu biểu 4 ở trên cho thấy trong hoạt động tín dụng của NHNo& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm đạt kết quả khá tốt. Doanh số cho vay và mức dư nợ của chi nhánh đều tăng trưởng qua các năm là một thành công của chi nhánh. Thành công đó, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ tín dụng trong toàn chi nhánh còn phải kể đến một yếu tố thuận lợi từ môi trường kinh tế. Trong vài năm trở lại đây nền kinh tế Hà Tĩnh có những bước phát triển tiến bộ đáng kể, kinh tế mở mang, đời sống nhân dân được cải thiện, đó là những nhân tố tích cực giúp cho hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh nói riêng đạt kết quả cao
Hiện nay trên địa bàn Tình Hà Tĩnh, có ba đối thủ cạnh tranh chính của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là ngân hàng công thương, ngân hàng ngoại thương và ngân hàng đầu tư, ba ngân hàng này hoạt động tín dụng theo cơ chế khoán tín dụng(trong năm chỉ cần thực hiện cho vay đạt chỉ tiêu kế hoạch ), trong khi đó NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh hoạt động tín dụng theo cơ chế khoán tài chính, chi phí phải tự cân đối các chi phí đầu vào và đầu ra để đảm bảo có lãi. Sự khác biệt này khiến cho lãi suất cho vay của chi nhánh không những cao hơn với các NHTM khác mà mức lãi suất đó còn kém tính linh hoạt, điều đó ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh .
Hệ thống NHNo&PTNT trong cả nước từ trước đến nay hoạt động tín dụng vẫn mang tính chuyên doanh theo lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, lĩnh vực thương nghiệp và dịch vụ nhỏ, điều này thể hiện rõ trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh. Trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh sản xuất nông nghiệp là phổ biến do vậy dư nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp. Khác với những NHTM khác hoạt động trên cùng địa bàn, theo chiến lược tín dụng của chi nhánh đối tượng khách hàng vay vốn chủ yếu là hộ gia đình cá thể.
Việc lựa chọn chiến lược này trước hết phù hợp chỉ đạo chung của ngân hàng cấp trên, phù hợp với thực trạng kinh tế của địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh và quan trọng hơn phù hợp với trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng chi nhánh.
Biểu 5: Cơ cấu vay hộ sản xuất phân theo nguồn vốn:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Đến 31/12/2005
Đến 31/12/2006
Đến 31/12/2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ hộ sản xuất
1.376
1.479
2.174
- Ngắn hạn
800
58,1%
1.087
73,4%
1.379
63,4%
- Trung hạn
576
41,9%
392
26,6%
795
36,6%
- Dài hạn
Qua số liệu bảng trên ta thấy: Hoạt động tín dụng chủ yếu của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là cấp vốn lưu động, vốn quay vòng cho các hộ sản xuất kinh doanh cá thể ngắn hạn, năm 2005 cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 58,1%, năm 2006: 73,4%, năm 2007: 63,4% so với tổng dư nợ, phần dư nợ trung hạn tập trung chủ yếu ở một số hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải, và những hộ vay đời sống chiếm tỷ trọng 41,9% ( năm 2005), 26,6% ( năm 2006), 36,6% ( năm 2007), các hoạt động cho vay dài hạn đầu tư vào các công trình hạng mục có giá trị cao hầu như chưa có.
Đặc trưng trên phù hợp với thực tế hoạt động của chi nhánh nhưng nó có một số điểm hạn chế đó là chi phí giao dịch cho hoạt động tín dụng lớn, tỷ lệ sinh lời của đồng vốn thấp, số lượng hồ sơ, khế ước vay nợ nhiều khó quản lý. Một số cán bộ tín dụng quản lý nhiều khách hàng sẽ rất khó khăn cho việc đảm bảo chất lượng tín dụng, hơn nữa với chiến lược đầu tư nhỏ bé chi nhánh sẽ rất khó khăn trong việc mở rộng quy mô tín dụng.
*Cho vay doanh nghiệp:
Trong cơ cấu đầu tư tín dụng của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh ,thì nhóm khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 17,38% tổng dư nợ: doanh nghiệp Nhà nước đạt 9.800 trđ(0,38%), doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 446.000 trđ chiếm tỷ trọng 17%(năm 2007) so với năm 2006 là 14.2%. Ta thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tăng nhưng vẫn còn hạn chế .
Thực tế địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh không ổn định, các dự án kinh doanh thiếu tính khả thi, bộ máy nhân sự cồng kềnh hoạt động thiếu hiệu quả, tài sản đảm bảo chủ yếu là tín chấp. Một số doanh nghiệp đang trong giai đoạn chuyển sang cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh chưa được khẳng định trên thương trường, việc xác định tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập, do vậy trong chính sách cho vay của chi nhánh không phát triển cho vay đối với khách hàng này.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hầu hết đó là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động kinh doanh của họ còn mang tính tự phát, trình độ quản lý yếu kém. Hầu hết các doanh nghiệp này đều có vốn tự có thấp, tài sản đảm bảo nhỏ, không đáp ứng được yêu cầu về báo cáo tài chính định kỳ, số còn lại mặc dù tình hình tài chính thực tế rất lành mạnh và dự án khả thi nhưng ngân hàng vẫn không thể cho vay được do trong các doanh nghiệp này còn tồn tại chế độ hai mặt ( một báo cáo tài chính -thường là lỗ -để trình cơ quan thuế và một báo cáo tài chính thực tế) . Cả hai loại báo cáo tài chính này đều không thoả mãn yêu cầu của ngân hàng, khi gặp những trường hợp này cán bộ tín dụng thường chọn phương án không cho vay bởi nếu khoản vay có vấn đề cán bộ tín dụng rất có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý do cho vay sai quy định.
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh, nhiều công ty cổ phần lớn đang hoạt động có hiệu quả như: Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh, các doanh nghiệp xây dựng.. .Hơn nữa với 2 khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp mới ra đời, họ cần những nguồn vốn lớn cho hoạt động. Theo số liệu như trên cho thấy mức độ chuyên doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh khá lớn, đây chính là một khó khăn lớn đối với chi nhánh. Quy mô nguồn vốn hạn chế, đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng không chuyên sâu về loại hình tín dụng doanh nghiệp và đặc biệt đó là tâm lý ngại cho vay lớn, của chính sách “ năng nhặt chặt bị” đã thành lối mòn, là những rào cản, những khó khăn rất lớn cho chi nhánh trong việc đẩy mạnh phát triển loại hình tín dụng doanh nghiệp. Ngoài ra, hiện nay trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh các NHTM khác đã có những chính sách đầu tư vào các khu công nghiệp khá hiệu quả thì bản thân chi nhánh vẫn chưa thể xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể thu hút các doanh nghiệp từ các khu công nghiệp tới vay vốn.
2.1.2.Thực trạng về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh:
đv: Triệu đồng
Biểu 6: kết quả cho vay- thu nợ hộ sản xuất
STT
Năm
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tổng dư nợ hữu hiệu
Số hộ
Số tiền
Trong đó
NQH
%
NQH
Số món
Số tiền
1
Năm 2005
107.407
1.450.000
1.404.000
101.925
1.376.000
6.400
0,79%
2
Năm 2006
147.481
1.991.000
1.880.000
109.555
1.479.000
15.000
1,01%
3
Năm 2007
134.056
2.815.914
2.120.194
103.727
2.174.000
23.000
1,06%
Qua số liệu ở biểu 6 kết quả cho vay và thu nợ hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh theo các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng hộ sản xuất cho thấy:
- Chỉ tiêu về tổng dự nợ:
Nhìn vào biểu 8 ta thấy tổng dư nợ hộ sản xuất qua các năm tăng liên tục từ : 1.376 tỷ đồng năm 2005 lên đến 1.479 tỷ đồng năm 2006. đến 31/12/2007 lên đến 2.174, tốc độ tăng 57% so với năm 2005. Đối với doanh số cho vay cũng tương tự như doanh số dư nợ: qua các năm đều tăng, năm 2005 doanh số cho vay 1.450 tỷ đồng, năm 2006: 1.991 tỷ đồng, năm 2007: 2.815,914 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh đã hết sức nổ lực phấn đấu, vượt qua những khó khăn trong nhiều năm, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, tổng dư nợ tăng cao qua các năm phản ảnh chất lượng tín dụng rất tốt.
Về thu nợ và nợ quá hạn:
Tình hình thu nợ và nợ quá hạn ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh ở biểu 6 ta thấy doanh số thu nợ của chi nhánh qua các năm đều tăng từ 1.404 tỷ đồng năm 2005, đến năm 2006: 1.880 tỷ đồng, tốc độ tăng 33%; đến 31/12/2007: 2.120,194 tỷ đồng, tốc độ tăng 12% so với năm 2006. Đây là kết quả đáng khích lệ, thể hiện sự nổ lực cao của toàn chi nhánh trong công tác thu nợ. Tuy nhiên doanh số thu nợ chủ yếu là thu nợ ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 95% tổng thu nợ. Điều này chứng tỏ chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp và chưa cho vay dài hạn. Chính vì vậy chất lượng tín dụng được đảm bảo , tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng thấp. Hộ nông dân trả nợ tốt, nợ quá hạn qua các năm cũng chủ yếu là từ các khoản cho vay ngắn hạn, năm 2005 nợ quá hạn 0,79%, năm 2006 nợ quá hạn 1,01%, năm 2007 nợ quá hạn 1,06% so với tổng dư nợ. Nợ quá hạn và nợ xấu nằm trong tỷ lệ an toàn vốn. Để làm được điều đó chi nhánh đã có những giải pháp tháo gở và định hướng tốt trong lựa chọn khách hàng nên qua các năm nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng ở chi nhánh là tốt và chi nhánh cũng có những bước đi định hướng đúng đắn về công tác khách hàng.
Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm vừa qua thấp là do nhiều lý do:
- Do dư nợ tín dụng tăng cao và liên tục qua các năm (từ năm 2005: 1.404 tỷ đồng, lên đến 2.174 tỷ đồng năm 2007) điều nàylàm tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp ( = nợ quá hạn / tổng dư nợ )
- Một số khách hàng khi đến hạn trả nợ được gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, năm 2006 gia hạn nợ: 951 tỷ đồng, năm 2007 gia hạn nợ: 1.393 tỷ đồng, việc gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ có ưu điểm là tạo điều kiện cho khách hàng không phải lập lại hồ sơ, nhưng chứa đựng tiền ẩn nguy cơ rủi ro lớn, vì đa phần các khoản nợ được gia hạn là những khoản nợ có mức độ rủi ro cao và khi có vấn đề mới được quan tâm giải quyết. Vì vậy đòi hỏi các cán bộ tại chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu để vừa mở rộng hoạt động tín dụng vừa tăng cường công tác thu nợ đảm bảo khả năng thanh khoản và giảm bớt rủi ro tín dụng cho chi nhánh.
- Về lợi nhuận thu được từ tín dụng:
Lợi nhuận trước thuế thu được năm 2005: 64.863 triệu đồng, năm 2006: 55.035 triệu đồng, năm 2007: 63.931 triệu đồng. Qua đó cho thấy hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm đều đạt lợi nhuận và kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiện lợi nhuận năm 2006 giảm so với 2005, năm 2007 tăng so với năm 2006 và giảm so với năm 2005, nguyên nhân chính:
- Chi phí tiền lương và các khoản chi thường xuyên tăng lên do cơ chế chính sách và theo cơ chế thị trường giá cả thường xuyên biến động tăng.
- Để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trên địa bàn, chi nhánh áp dụng tăng lãi suất huy động vốn và hạ lãi suất cho vay làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh:
- Về phía khách hàng:
+ Hệ thống NHNo&PTNT trong cả nước nói chung, NHNN&PTNT Hà Tĩnh nói riêng từ trước đến nay hoạt động tín dụng vẫn mang tính chuyên doanh theo lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh sản xuất nông nghiệp là phổ biến, hộ nông nghiệp chiếm tới 85%, sản xuất nông nghiệp độc canh về cây lúa, thủy hải sản chưa phát triển, các làng nghề truyền thống phát triển chậm, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng với nhu cầu thị trường nên sản phẩm sản xuất ra từ nông, lâm ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiêu thụ thấp, kèm theo là thời tiết, dịch bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
+ Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm của hộ sản xuất: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng thường đưa ra có tài sản đảm bảo bằng các hình thức thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Điều kiện tối thiểu về quy mô tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo. Nhưng hộ sản xuất trên địa bàn Hà Tĩnh thiếu vốn để sản xuất, tài sản đảm bảo giá trị thấp không đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng, nên việc cho vay vốn đối với hộ sản xuất chủ yếu là tín chấp thông qua tổ vay vốn, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, điều đó cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh.
- Về phía NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh:
+ Chiến lược kinh doanh của NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là tập trung đẩy mạnh huy động vốn bằng cách đa dạng các hình thức huy động, mở rộng mạng lưới giao dịch. Đa dạng hóa đối tượng cho vay, tạo điều kiện cho hộ nông dân thỏa mãn nhu cầu về vốn, áp dụng phương thức cho vay thuận tiện, nên công tác huy động vốn không ngừng được nâng lên qua các năm, mức dư nợ cho vay cũng không ngừng được tăng trưởng, nên chất lượng tín dụng được đảm bảo hơn.
+ Chất lượng của công tác thẩm định dự án: NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh thường xuyên tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra trước và trong khi cho vay nên mức dư nợ cho vay hàng năm liên tục tăng cao, công tác thu nợ được đảm bảo. Tuy nhiên công tác thẩm định cho vay chỉ mới quan tâm đến khía cạnh tài chính và tài sản đảm bảo tiền vay, chưa xem xét đầy đủ đến các yếu tố khác, điều đó ảnh hưởng đến tăng trưởng mức dư nợ cho vay và cũng làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
2.2..Đánh giá khái quát về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh
2.2.1. Các thành tựu đạt được:
- Tính đến cuối năm 2007, mức dư nợ hộ sản xuất là 2.174.000 trđ, chiếm tỷ trọng 83% tổng dư nợ .
Biểu 4: Tình hình tăng trưởng dư nợ hộ sản xuất tại chi nhánh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Dư nợ 31/12/X
Mức tăng so với năm trước
Tỷ trọng
2005
1.376.000
-
84,75%
2006
1.479.000
103.000
83,9%
2007
2.174.000
695.000
82,7%
Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33156.doc