Chuyên đề Nâng cao giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hoàng Mai

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DANH MỤC B ẢNG BIỂU

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM 3

1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

1.1.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng 3

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng: 4

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế: 6

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG (RRTD) TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM: 8

1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng: 8

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng: 9

1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng: 11

1.2.4. Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng: 11

1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: 14

1.2.6. Hậu quả của rủi ro rín dụng: 16

1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG: 17

1.3.1. Những biểu hiện chủ yếu về những khoản cho vay có vấn đề và chính sách cho vay kém hiệu quả: 17

1.3.2. Các mô hình phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng: 19

1.4. ÁP DỤNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM: 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNN- HOÀNG MAI 27

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNO & PTNN– HOÀNG MAI 27

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 27

2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 28

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HOÀNG MAI 28

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO & PTNT- CHI NHÁNH HOÀNG MAI 33

2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh Hoàng Mai: 33

2.3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng 39

2.3.3 Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hoàng Mai. 46

2.4 ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT HOÀNG MAI 50

2.4.1. Những kết quả đạt được 50

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 51

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT HOÀNG MAI 56

3.1 . ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2011 TẠI AGRIBANK HOÀNG MAI 56

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT HOÀNG MAI : 56

3.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng: 56

3.2.2 Những giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNN Hoàng Mai : 58

3.2.3. Các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng: 62

3.3. KIẾN NGHỊ: 63

3.3.1. Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam: 63

3.3.2. Đối với NHNo&PTNT Hoàng Mai: 65

KẾT LUẬN 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4430 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an hành QĐ số 485/QĐ/HĐQT - NHNo của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam ( nay là Thống đốc NHNN Việt nam ) Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Hoàng Mai tháng12/2004 Với sự ra đời của Quận Hoàng Mai là một quận mới của thành phố Hà Nội, Việc hình thành chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng mai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chung, nhu cầu sản xuất của các hộ kinh tế mới. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Hoàng Mai sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn. Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn ngoại thành Hà Nội, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Hoàng Mai đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các Thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho Nông Nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức kiên quyết khắc phục điểm yếu nhất, nhờ vậy chi sau gần bốn năm hoạt động, NHNo Hoàng Mai đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng. Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, NHNo&PTNT Hoàng Mai sẽ phát huy những thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh đồng thời được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức NHNo&PTNT Hoàng Mai sẽ phát triển bền vững và giành được nhiều thành tích to lớn hơn nữa. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai (Nguồn: Điều lệ hoạt động của Chi nhánh) Ban giám đốc, gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc có nhiệm vụ chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của chi nhánh, quyết định cho vay, bảo lãnh trong thẩm quyền của mình. Các phòng ban tuy có trách nhiệm, và chức năng chuyên sâu của mình thể hiện sự phân rõ trong các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh. Nhưng giữa các phòng ban vẫn có sự liên hệ với nhau, phụ trợ cho nhau, vì cùng một mục đích chung là đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của ngân hàng. 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HOÀNG MAI * Về huy động vốn Công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn, vì thế bất kỳ Ngân hàng nào cũng rất chú trọng đến hoạt động này.Với tinh thần, thái độ tận tuỵ phục vụ khách hàng, đảm bảo vui lòng khách đến vừa lòng khách đi, giải quyết thủ tục thuận lợi nhanh chóng, khách hàng gửi tiền vào và rút tiền ra dễ dàng, hạn chế tối đa những sai sót nhầm lẫn về mặt nghiệp vụ để đảm bảo ngày càng có tín nhiệm với khách hàng từ đó Ngân hàng đã tạo thế chủ động đi vay và cho vay. Vì vậy trong những năm qua, công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả khả quan: Bảng 1 : Tình hình huy động vốn Đơn vị: Tỷ đồng 12/2008 1410 12 /2009 1687 12 /2010 1890 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoàng Mai) Qua bảng số liệu có thể thấy rõ lượng huy động vốn của Ngân hàng tăng trưởng qua từng năm. Năm 2008 đạt 1410 tỷ đồng thì sang năm 2009 tổng huy động đạt 1687 tỷ đồng (bằng 119.7% so với năm 2008).Đến năm 2010 vốn huy động đạt 1890 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2009. Để phân tích sâu hơn về tình hình huy động vốn ta hãy nhìn vào bảng số liệu sau : Bảng 2 : Nguồn vốn huy động theo các chỉ tiêu Đơn vị :Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng vốn huy động 1410 100 1687 100 1890 100 THEO ĐỐI TƯỢNG Tiền gửi TCKT, TCTD, TCXH 750,38 53,2 910,98 54,3 1117 59,1 Tiền gửi dân cư 659.62 46,8 776,02 46,7 773 40,9 THEO CƠ CẤU Tiền gửi không kỳ hạn 317.25 22,5 406,57 24,1 602,91 31,9 Tiền gửi có kỳ hạn 1092,75 77,5 1280,43 75.9 1287,09 68,1 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoàng Mai) Tổng vốn huy động theo đối tượng, năm 2008,số tiền gửi của các TCKT,TCXH,TCTD đạt 750,38 tỷ đồng chiếm 53,2% tổng vốn huy động.Năm 2009 và 2010 lượng tiền gửi này có tăng lên lần lượt là 910,98 tỷ đồng và 1117 tỷ đồng và tăng cả tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động (54,3% năm 2009 và 59,1% năm 2010). Do các doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần quay vòng vốn, cho nên vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng nhưng không lớn và tỷ trọng trong tổng nguồn gửi cũng không cao. Trong khi đó, lượng tiền gửi dân cư tăng mạnh. Trong khi năm 2008 đạt 659,62 tỷ đồng thì sang năm con số này là 776,02 tỷ đồng năm 2009 ( bằng 117,6% so với năm 2008) và đạt 773 tỷ đồng năm 2010 ( bằng 99,6% so với năm 2009). Nguyên nhân của lượng tiền gửi dân cư tăng mạnh và luôn chiếm tỷ trọng lớn là do đời sống kinh tế và thu nhập của dân cư tăng, nên tỷ lệ tiết kiệm trong dân cư tăng. Mặt khác, đó còn là do trong thời gian qua chúng ta đã kiểm soát được tốc độ lạm phát giữ cho đồng tiền ổn định không bị trượt giá nhiều nên dân người dân đã tin tưởng vào giá trị đồng tiền và dần chuyển từ hình thức tiết kiệm vàng sang hình thức gửi tiết kiệm ngân hàng. Vốn huy động theo cơ cấu bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Theo nguyên nhân ở trên, tiền gửi không kỳ hạn hầu hết là của các tổ chức kinh tế phục vụ nhu cầu thanh toán vì vậy mặc dù có tăng nhưng với lượng tăng không đáng kể. Cụ thể là năm 2008,2009,2010 lượng tiền gửi không kỳ hạn lần lượt là : 317,25 tỷ đồng, 406,57 tỷ đồng và 602,91 tỷ đồng( Tương đương với lần lượt là 22.5%, 24.1%,31.9% so với tổng vốn huy động). Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là các bộ phận dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền để hưởng lãi suất, vì vậy họ thường chọn loại tiền gửi có kỳ hạn. Đó là lý do tại sao các ngân hàng thường cạnh tranh nhau về mức lãi suất đối với loại tiền gửi này, qua đó huy động được mức vốn lớn, cần thiết cho các nhu cầu về tín dụng. Tại Agribank Hoàng Mai, loại tiền gửi có kỳ hạn này có các số liệu cụ thể là : 1092,75 tỷ đồng, 1280,43 tỷ đồng, 1287,09 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 77.5%, 75.9%, 68.1% tổng vốn huy động lần lượt qua các năm 2008, 2009, 2010. Qua 2 bảng số liệu 1 và 2 cho thấy trong công tác huy động vốn, mặc dù luôn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng thương mại trong việc đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, nhưng do thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ, kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của Agribank Hoàng Mai luôn ở mức cao. Nhờ lượng vốn huy động dồi dào, Ngân hàng sẽ lấy đó làm cơ sở để thực hiện việc cho vay dễ dàng và thuận lợi hơn. * Về sử dụng vốn : Tình hình sử dụng vốn của Agribank Hoàng Mai được thống kê qua bảng sau: Bảng 3 : Tình hình sử dụng vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng vốn huy động 1410 1687 1890 Dư nợ 1032 1293 1538 Hiệu suất sử dụng vốn (%) 73,2 76,7 81,4 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoàng Mai) Nhìn vào hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là 73,2% đối với năm 2008, 76,7% năm 2009, 81,4% năm 2010. Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là tương đối cao. Đây là nguyên nhân dẫn tới lợi nhuận của Agribank Hoàng Mai tăng trưởng mạnh trong thời gian gần đây. Tuy nhiên với mức tăng trưởng nóng như hiện nay, ngân hàng cần phải cẩn trọng với những rủi ro luôn tiềm tàng. *Kết quả kinh doanh tại Agribank Hoàng Mai Mặc dù nền kinh tế thế giới cũng như của Việt Nam mới vượt qua được khủng hoảng nhưng dưới sự chỉ đạo của đội ngũ giám đốc cùng sự cố gắng của toàn thể nhân viên,Agribank Hoàng Mai đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Bảng 4 : Tình hình hoạt động kinh doanh Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng vốn huy động 1410 1894 2432 Tổng dư nợ 1032 1293 1538 Lợi nhuận sau thuế 31,7 37,8 42,4 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoàng mai) Nhìn vào bảng trên có thể thấy lợi nhuận của Agribank Hoàng Mai đang ngày càng tăng cao. Năm 2008 2009 2010 Lợi nhuận sau thuế 100% 119,2% 133,8% 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT- CHI NHÁNH HOÀNG MAI 2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT- chi nhánh Hoàng Mai: 2.3.1.1- Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ Bảng 5: Kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Dư nợ 1032 1293 1538 Ngắn hạn 829,4 879,7 986,5 Trung- dài hạn 202,6 413,3 551,5 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoàng Mai) Năm 2009 tổng dư nợ đạt 1293 tỷ đồng bằng 125,3% năm 2008. Năm 2010 tăng 245 tỷ đồng so với năm 2009 và bằng 149% năm 2008. Năm 2008 cả thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế mà đỉnh điểm là nửa cuối năm 2008. Tuy nhiên sang năm 2009 nhờ kinh tế thế giới khởi sắc cùng những chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế đúng đắn của nhà nước và sự thay đổi chính sách của Ngân hàng, tín dụng Agribank Hoàng Mai đã có những bước tiến mạnh mẽ. Biểu đồ 1: Kết cấu dư nợ tại NHNo & PTNT- Hoàng Mai: Đơn vị: Tỷ đồng Có thể thấy tín dụng ngắn hạn vẫn luôn chiếm được tỷ lệ cao trong dư nợ tín dụng. Như đã nói, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 làm cho các nhà đầu tư không dám mạo hiểm đầu tư dài hạn, lãi suất lúc này cũng đang ở mức cao nên lượng tín dụng trung-dài hạn chỉ chiếm 19.6% tổng dư nợ tín dụng. Bước sang năm 2009 và 2010 khi mà kinh tế đã ổn định trở lại, lượng tín dụng tăng mạnh mẽ. Năm 2009 lượng dư nợ tín dụng ngắn hạn là 879,7 tỷ đồng, còn lượng dư nợ tín dụng trung-dài hạn là 413,3 tỷ đồng (tăng 50,3 tỷ đồng tương đương với mức tăng 106%). Năm 2010, dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng mạnh từ 879,7 tỷ đồng lên mức 986,5 tỷ đồng ( tăng 21%) còn dư nợ tín dụng trung- dài hạn tăng mạnh từ 413,3 tỷ xuống còn 551,5 tỷ đồng (tăng 33,4%). Chúng ta sẽ thấy rõ hơn về tình hình dư nợ tại NHNo & PTNT- chi nhánh Hoàng Mai qua bảng số liệu sau: Bảng 6 : Kết cấu dư nợ theo các thành phần kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số tiền Tỉ trọng ( % ) Số tiền Tỉ trọng ( % ) Số tiền Tỉ trọng ( % ) Dư nợ 1032 100 1293 100 1538 100 DNNN 81,5 7,9 93,1 7,2 133,8 8.7 DNNQD 427,3 41.4 567,6 43,9 530,6 34,5 Hộ Sản Xuất,HTX 523,2 50,7 632,3 48,9 873,6 56,8 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoàng Mai) Qua số liệu trên bảng ta thấy * Đối với doanh nghiệp nhà nước: Năm 2010 dư nợ đối với các doanh nghiệp nhà nước tăng 40,7 tỷ đồng so với năm 2009 và tăng 52,7 tỷ đồng so với năm 2008. Sự tằn trưởng này là do một số các doanh nghiệp, một số tập đoàn thuộc quản lý của nhà nước đang dần cổ phần hóa. Các doanh nghiệp nhà nước khi vay cũng luôn muốn hướng đến những Ngân hàng quốc doanh để được hưởng những ưu đãi khi vay. * Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh : Luật doanh nghiệp ra đời đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Các công ty cổ phần, công ty TNHH và các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh đa năng trên các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ được thành lập ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp luôn nhận được sự quan tâm,tạo điều kiện thuận lợi từ các cấp, các ngành,trong đó có phần vốn vay từ NHNo & PTNT- chi nhánh Hoàng Mai để đầu tư sản xuất kinh doanh (điều đó được biểu hiện ở bảng 6). Năm 2008 dư nợ tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đạt mức 427,3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 41,4% trong tổng dư nợ. Năm 2009 đạt mức 567,6 tỷ đồng, tăng 149,3 tỷ đồng so với năm 2008 và chiếm 43,9% trong tổng dư nợ. Năm 2010 đạt mức 530,6 tỷ đồng, giảm 37 tỷ so với 2009 và chiếm 34,5% trong tổng dư nợ của năm 2010. Như vậy dư nợ đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng. Trong khi sự phát triển của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển.Vì vậy, NHNo & PTNT- chi nhánh Hoàng Mai luôn cần có những chính sách hợp lý cho đối tượng này. Đối với Hộ Sản Xuất & HTX : Biểu đồ 2 dư nợ tín dụng Dư nợ đối với Hộ Sản Xuất & HTX luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Agrbank Hoàng Mai.Năm 2009 và năm 2010 dư nợ của ngân hàng đối với Hộ Sản Xuất & HTX lần lượt là 632,3 tỷ đồng và 873,6 tỷ đồng tăng lần lượt 100.1 tỷ đồng và 350,4 tỷ đồng .Tỷ trọng dư nợ đối với Hộ Sản Xuất & HTX trong tổng dư nợ cũng tăng từ 50,7% năm 2009 lên 56,8% năm 2010.Sự tăng trưởng mạnh này là do chủ trưởng của Agribank là nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp ,nông dân ,nông thôn với mục tiêu đến năm 2020 tỷ trọng này được ổn định ở mức 70%. 2.3.1.2.Chỉ tiêu doanh số cho vay: Bảng 7: Doanh số cho vay Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số cho vay 1015,2 1292,4 1580,5 Theo thời hạn -Ngắn hạn -Trung-dài hạn 645,5 368,7 779,1 513,3 897,7 682,8 Theo TP kinh tế -Kinh tế quốc doanh -Kinh tế ngoài quốc doanh 685,3 329,9 854,3 438,1 1006,7 573,8 Theo tiền tệ -VNĐ -Ngoại tệ quy đổi 938 77,2 1191,6 100,8 1417,7 162,8 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Hoàng Mai) Biểu đồ 3: Doanh số cho vay theo thời hạn Khi xem xét doanh số cho vay theo kỳ hạn, ta thấy chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn tuy đang tăn và chiếm tỷ lệ ngày càng cao. Điều này cho thấy Ngân hàng vẫn còn thiếu các dự án có khả năng hấp thu vốn lớn, thời hạn cho vay dài. Một nguyên nhân nữa đó là do kinh tế Việt Nam phát triển quá nóng, lãi suất Ngân hàng vẫn chưa thực sự ổn định, còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro về giá cả, lãi suất nên lượng tín dụng trung-dài hạn vẫn còn ở mức thấp. Biểu đồ 4 : Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Xem xét doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ta thấy doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây. Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo tiền tệ Xem xét theo thành phần tiền tệ VNĐ gần như chiếm ưu thế tuyệt đối khi cho vay. Lý do là tình hình tỷ giá đồng USD không ổn định trong những năm gần đây (USD là lượng ngoại tệ chính khi cho vay) 2.3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng 2.3.2.1:Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trường, Ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp để kiểm soát tăng trưởng và luôn có sự điều chỉnh về chính sách tín dụng cho phù hợp với những diễn biến của thị trường, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Để đánh giá chính xác rủi ro tín dụng, ta cần xem xét chính xác về nợ quá hạn, tình hình diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2008 đến năm 2010 được phản ánh trên bảng số liệu sau: Bảng 8 : Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 NQH 105,3 115,1 116,9 Tổng dư nợ 1032 1293 1538 Tỷ lệ nợ quá hạn(%) 10,2 8,9 7,6 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoàng Mai) Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng Agibank Hoàng Mai đã thành công trong việc đảm bảo an toàn đối với các khoản vay. Trong khi tổng dư nợ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm. Năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn là 10,2%, đến năm 2009 chỉ còn 8,9% và năm 2010 tỷ lệ này là 7,6%. Có được điều này là do trong những năm vừa qua Agibank Hoàng Mai đã tích cực giám sát các khoản vay và thu nợ đầy đủ, đúng tiến độ, sát sao giải quyết trong công tác thu hồi nợ quá hạn khó đòi còn tồn đọng, trình cấp trên xét duyệt xử lý. Để xem xét kỹ hơn về chỉ tiêu NQH, ta hãy xem bảng sau: Bảng9 : Tình hình NQH theo thời hạn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số tiền Tỉ trọng ( % ) Số tiền Tỉ trọng ( % ) Số tiền Tỉ trọng ( % ) NQH 105,3 100 115,1 100 116,9 100 NQH ngắn hạn 75,6 71,8 82,4 71,6 76,5 65,4 NQH trung- dài hạn 29,7 28,2 32,7 28,4 40,4 34,6 Tóm lại, chỉ tiêu nợ quá hạn của Agibank Hoàng Mai trong những năm qua là tương đối đạt yêu cầu xong cần phải có biện pháp làm giảm tỷ lệ NQH trung – dại hạn. Đây là thách thức thật sự trong công tác quản trị rủi ro tín dụng và yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng là một đòi hỏi cấp bách, thiết thực. 2.3.2.2 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng qua các năm được thể hiện ở bảng sau: Bảng10: Vòng quay vốn tín dụng Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số thu nợ 902,9 1163,4 1451,3 Dư nợ bình quân 771,7 1151 1415 Vòng quay vốn tín dụng 1,17 1,01 1,02 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoàng Mai) Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng tăng qua các năm. Mặc dù không ở mức cao (chỉ đạt 1,17 ;1.01 ; 1.02 lần lượt từ 2008 đến 2010) nhưng cũng cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng tốt, có tình hình tài chính vững chắc, đây là cơ sở để khách hàng thực hiện những cam kết trên hợp đồng tín dụng. Điều này cũng đã thể hiện Ngân hàng đã làm tốt công tác tín dụng trong việc cho vay và thu nợ khách hàng. 2.3.2.3 Phân loại nợ Kết quả phân loại nợ trong năm 2010 cho thấy tình hình nợ xấu (từ nhóm 3 đến 5) giảm 57,4% so với năm 2009, cho thấy tình hình quản lý tín dụng của ngân hàng khá tốt, nâng cao được chất lượng tín dụng. Bảng 11: Tình hình các nhóm nợ Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Nhóm 1 1289 1306 1662 Nhóm 2 132 117 36 Nhóm 3 2 3 9 Nhóm 4 3 2 1 Nhóm 5 13 23 1 Tổng dư nợ 1439 1451 1709 Nợ xấu 22 28 11 Tỉ lệ nợ xấu 1.53% 1.93% 0.64% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Hoàng Mai) Qua bảng số liệu ta thấy rằng năm 2010 tình hình nợ xấu được khắc phục đáng kể chiếm 39,29%năm 2009, tỉ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0,64% trên tổng dư nợ của ngân hàng.Năm 2010 có những chuyển biến tích cực về quảm lý tín dụng. 2.3.2.4 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hoàng Mai. 2.3.2.4.1 Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh doanh bất ổn do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh…) hay sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới (khủng hoảng kinh tế, lạm phát, giá cả các mặt hàng thay đổi đột biến) gây tổn thất cho khách hàng vay vốn. Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý chưa hoàn chỉnh gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.  Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi: NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên việc triển khai vào hoạt động ngân hàng còn gặp phải nhiều khó khăn như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.  Hệ thống thông tin quản lý (CIC) còn nhiều bất cập:  Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, không kịp thời, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cung cấp thông tin. Thông tin CIC chỉ dừng lại ở mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, chưa có thông tin phi tài chính, khả năng điều hành lãnh đạo của doanh nghiệp, cá nhân. Các thông tin về các cá nhân, doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với các TCTD thì hoàn toàn không có cập nhật. 2.3.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan: a. Về phía khách hàng: Đối với khách hàng doanh nghiệp: Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:  Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Các báo cáo tài chính (BCTC) do khách hàng cung cấp không tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán Việt Nam, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất, dễ xảy ra gian lận, thiếu sót. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.  Khách hàng không có thiện chí trả nợ mặc dù hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm mất uy tín trong kinh doanh. Việc xác định uy tín của khách hàng rất quan trọng và rất khó để thực hiện. Điều này đòi hỏi CBTD phải có đủ năng lực, kinh nghiệm để xác định. Đối với khách hàng cá nhân: Hoạt động kinh doanh không thuận lợi. Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động. Cá nhân khách hàng gặp nhiều chuyện bất thường trong cuộc sống, vì vậy họ phải sử dụng một số tiền lớn nên ảnh hưởng khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Đạo đức cá nhân không tốt: Cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay không đúng mục đích. b. Về phía ngân hàng: Đứng trên góc độ NH nhìn nhận một cách đúng đắn về nguyên nhân tự thân NH gây ra nợ quá hạn là thực sự cần thiết và đây cũng là điều kiện tiên quyết để Agribank đưa ra những giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng. Theo thống kê tổng hợp, nhìn chung Ngân hàng chưa có quy trình quản trị rủi ro cụ thể, nợ quá hạn tại NH tồn tại chủ yếu do những nguyên nhân sau: Áp lực công việc cường độ cao: CBTD phải đảm nhiệm toàn bộ quy trình cho vay bao gồm: thẩm định dự án, bám sát khách hàng, quản lý theo dõi các khoản nợ thế chấp… ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của CBTD. Nguồn cung cấp thông tin: Rất khó kiểm chứng được toàn bộ những thông tin mà khách hàng cung cấp. NH vẫn chưa có sự liên thông với các cơ quan khác như thuế, hải quan… để kiểm chứng những thông tin tài chính do khách hàng cung cấp. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.  Năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế Các ngành nghề của các doanh nghiệp đi vay là rất đa dạng: Đa phần các CBTD không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh. một số dự án đầu tư không được thẩm định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển khai dự án, năng lực của chủ doanh nghiệp nên khi dự án hoàn thành không thể đi vào hoạt động, không thể trả nợ vay ngân hàng Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn nhiều sơ hở, sai sót nên không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như không kịp thời thu hồi được tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm soát quá lỏng lẻo nên mặc dù một số phương án vay có hiệu quả, tiền bán hàng đã được trả nhưng khách hàng không trả nợ cho ngân hàng mà sử dụng số tiền đó vào những mục đích khác không hiệu quả và bị tổn thất. 2.3.3 Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hoàng Mai. 2.3.3.1 Bộ máy tổ chức cấp tín dụng Tham gia trực tiếp vào hoạt động cấp tín dụng có các phòng nghiệp vụ tại Hội sở chính, Các chi nhánh (Quan hệ khách hàng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, dịch vụ khách hàng) và các Phòng Giao dịch. Trong đó, Tổng giám đốc uỷ quyền cho cấp tín dụng thường xuyên đối với Giám đốc quan hệ khách hàng, Trưởng phòng quan hệ khách hàng, Trưởng phòng giao dịch với hạn mức và nội dung uỷ quyền phù hợp với quy định uỷ quyền quyết định tín dụng số 167/2006/QĐ-TGĐ. Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng của ngân hàng Agribank H

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hoàng Mai.doc
Tài liệu liên quan