MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 3
1.1.1. Khái niệm chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 3
1.1.2. Phân loại cho vay. 5
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay. 10
1.2. Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại. 12
1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại. 12
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng. 13
1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính. 13
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định lượng. 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại. 19
Chương II: Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Habubank_Chi nhánh Cầu Giấy 30
2.1. Giới thiệu chung về Habubank_Chi nhánh Cầu Giấy. 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Habubank_Chi nhánh Cầu Giấy. 30
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Habubank Cầu Giấy 33
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân. 39
2.2.1. Đặc điểm chung về cho vay khách hàng cá nhân. 39
2.2.1. Các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân. 40
2.2.1.1. Hỗ trợ tiêu dùng. 41
2.2.1.2. Hỗ trợ kinh doanh. 44
2.2.3. Hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Habubank_Chi nhánh Cầu Giấy. 48
2.2.3.1. Xét về mặt định tính. 48
2.2.3.2. Xét về mặt định lượng. 49
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Habubank_ Chi nhánh Cầu Giấy. 55
2.3.1. Thuận lợi và thành công đạt được. 55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 56
Chương III: Giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Habubank_ Chi nhánh Cầu Giấy 59
3.1. Mục tiêu phát triển của Habubank. 59
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Habubank_ Chi nhánh Cầu Giấy. 59
3.2.1. Chú trọng hơn đến chính sách cho vay khách hàng cá nhân. 59
3.2.2. Tăng cường thêm đối tượng khách hàng. 60
3.2.3. Thiết kế quy trình cho vay cụ thể. 61
3.2.4. Nâng cao cơ sở vật chất và năng lực cán bộ tín dụng. 61
3.2.5. Xây dựng mối quan hệ tốt với chủ đầu tư dự án, chủ những doanh nghiệp bán lẻ. 63
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing . 63
3.3. Kiến nghị. 64
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng nhà nước. 64
3.3.2. Kiến nghị với Habubank. 66
Kết luận. 67
Danh mục tài liệu tham khảo 69
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10215 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Habubank - Chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể đánh giá đúng đắn về khoản vay, thậm chí có thể bỏ qua những khoản vay có thể mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng mà rủi ro lại ít. Thậm chí nhân viên tín dụng cũng phải có đạo đức nghề nghiệp, không được cấu kết với khách hàng nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng. Số lượng nhân viên cũng là một nhân tố quan trọng. Điều hiển nhiên một cán bộ không thể làm tốt việc nếu phải quản lý quá nhiều khách hàng, hay khoản vay. Nếu chịu một áp lực công việc quá lớn thì một nhân viên giỏi cũng có thể gặp sai lầm trong việc thẩm định, quyết định cho vay. Ngân hàng nên xem xét kỹ lưỡng giữa hiệu quả đạt được của việc tăng thêm nhân viên và khoản chi trả lương cho họ. Một ngân hàng sở hữu một đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm sẽ là một nhân tố quan trọng quyết định đến tình hiệu quả cho khoản vay.
Hoạt động quảng bá của ngân hàng.
Hoạt động này nhắm khuyếch chương tên tuổi của ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ. Giúp khách hàng biết đến ngân hàng nhiều hơn. Từ đó chủ động tìm đến ngân hàng để vay vốn khi cần. Nó sẽ giúp ngân hàng bớt được chi phí do phải đi tìm kiếm khách hàng. Qua việc marketing, mở rộng mạng lưới phục vụ sẽ ngày càng có nhiều khách hàng biết đến các dịch vụ của ngân hàng, mở rộng được hoạt động cho vay. Từ đó thu hút được nhiều hơn các khách hàng tốt và những dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả để cho vay.
Dù là ngân hàng nào thì nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất đến hiệu quả cho vay của ngân hàng cũng thuộc chính bản thân của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động cho vay hiệu quả sẽ không thể thiếu một chính sách cho vay phù hợp, chất lượng các khoản vay tốt, năng lực tài chính và năng lực quản lý mạnh, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, có các hình thức để mang nghiệp vụ cho vay đến gần với khách hàng hơn.
Thứ hai: nhóm nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn.
Nhân tố này thuộc về phìa người vay, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của khoản vay. Vì suy cho cùng thì người sử dụng vốn chính là khách hàng, và việc sử dụng vốn có hiệu quả không tùy thuộc vào khách hàng. Vì khi ngân hàng giao tiền cho khách hàng thì khi đó khách hàng là ngừơi trực tiếp sử dụng vốn đó làm thêm ra của cải vật chất. Hiệu quả của việc sử dụng vốn đó ra sao phụ thuộc vào khả năng sử dụng của khách hàng. Đối với những khách hàng là các doanh nghiệp lớn có tình hình tài chính mạnh thì thường có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả. Ngân hàng có thể xem xét khả năng này thông qua tình hình kinh doanh trong quá khứ của khách hàng, thu thập thông tin từ bạn hàng của khách hàng, xem tiều sử vay vốn của khách hàng…Thông qua đó ngân hàng đưa ra đánh giá nhận xét xác thực về khả năng của khách hàng. Các khoản khách hàng đem ra đảm bảo cho khoản vay cũng tác động nên hiệu quả cho vay. Vì đây là khoản thu nợ thứ hai nếu khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ. Hầu như các hoạt động kinh doanh dù có thẩm định kỹ đến đâu thì cũng vẫn ẩn chứa rủi ro không lường trước được. Ngoài ra ngân hàng còn đứng trước nguy cơ bị khách hàng chiếm dụng vốn, chây ỳ không chịu trả nợ. Vì vậy một khoản đảm bảo cho khoản vay sẽ giúp ngân hàng nâng cao được hiệu quả cho vay thông qua việc thu hồi nợ khi trường hợp xấu xảy ra. Tài sảm đảm bảo còn có tác dụng thúc đẩy người vay sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả hơn, vì khi khoản đảm bảo bị thu hồi thì người chịu thiệt nhất vẫn là khách hàng.
Thứ ba: Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện khách quan.
Điều kiện khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay như: môi trường kinh tế, luật pháp, môi trường văn hóa xã hội, sự phát triển của khoa học công nghệ, đối thủ cạnh tranh…
Môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến cả ngân hàng và khách hàng vay tiền. Khi nền kinh tế mở cửa, các hoạt động kinh doanh phát triển thì khách hàng đến vay ngân hàng nhiều hơn, hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng thuận lợi dẫn đến rủi ro không trả được nợ do kinh doanh thua lỗ giảm đáng kể. Khi khách hàng tin tưởng vào sự phát triển của nền kinh tế thì họ sẽ thúc đẩy chi tiêu nhiều hơn, vì vậy khoản cho vay phục vụ tiêu dùng cũng phát triển theo. Còn trong điều kiện nền kinh tế đang vào giai đoạn suy thoái, các hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, người dân tiết kiệm chi tiêu làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng không thể đạt hiệu quả như mong muốn. Một nhân tố quan trọng nữa là lạm phát của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến lãi thu được của ngân hàng. Nếu lạm phát quá cao, mà ngân hàng cho vay với lãi suất cố định thì khoản vay đó không thể được cho là có hiệu quả. Việc lạm phát cao khiếm ngân hàng phải huy động vốn với chi phí lớn, vì vậy phải tăng lãi suất cho vay cũng làm giảm khách hàng vay vốn. Môi trường kinh tế toàn cầu đang thay đổi từng ngày, các biến động của nó rất khó lường. Vì vậy nó ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả cho vay nói riêng và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Các quy định của pháp luật cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả cho vay. Các quy định về tài sảm đảm bảo, trích lập dự phòng, đối tượng cho vay của pháp luật thay đổi sẽ tác động đến hiệu quả cho vay. Vì dụ như quy định của chính phủ về điều kiện cho khách hàng vay kinh doanh chứng khoán trong thời gian vừa qua đã ảnh hưởng không ít tới hiệu quả cho vay. Hay tỷ lệ dự trữ, trần lãi suất cho vay,…Tất cả có thể ảnh hưởng tiêu cực hoạt tích cực đến cho vay. Một hành lang pháp lý chặt chẽ, phù hợp, và thống nhất sẽ tạo điều kiện để ngân hàng hoạt động tốt hơn.
Môi trường văn hóa_xã hội như:lối sống, thói quen, … cũng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Người dân miền Bắc có thói quen tiết kiệm hơn người dân miền Nam, nên hoạt động cho vay tiêu dùng đối với người miền Nam phát triển khá mạnh. Người có trình độ học vấn cao, thu nhập ổn định thường vay ngân hàng để thỏa nãm nhu cầu chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống, hơn là đối với những người có mức sống trung bình thường chỉ vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu cần thiết.
Sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ giúp ngân hàng có thể giảm thời gian giao dịch, giảm chi phí,… Khách hàng có thể giao dịch qua tài khoản ở ngân hàng sẽ giúp khách hàng giảm chi phí đi lại. Ngân hàng qua tài khoản của khách hàng cũng nắm bắt được tình hình kinh doanh của khách hàng. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép xây dựng những chính sách cho vay với từng khách hàng cụ thể, qua đó giảm thiểu chi phí và thời gian thẩm định, nâng cao độ chính xác của các thông tin. Từ đó hiệu quả cho vay được nâng cao hơn nữa.
Chương II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO BAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI HABUBANK_CHI NHÁNH CẦU GIẤY
2.1. Giới thiệu chung về Habubank_Chi nhánh Cầu Giấy
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Habubank_Chi nhánh Cầu Giấy
Lịch sử hình thành chi nhánh Habubank Cầu Giấy.
Theo quyết định số 104/QĐ-NH ngày 6/6/1992 của thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam Habubank được mở chi nhánh Xuân Thủy. Trụ sở của chi nhánh đặt tại Tòa nhà H.I.T.C số 239 đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Đến ngày 25/6/2003 chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động .Sau 4 năm hoạt động so do nhu cầu mở rộng diện tích của chi nhánh,ngày 22/8/2007 chủ tịch hội đồng quản trị đã ký quyết định về việc sửa đổi tên chi nhánh Xuân Thủy thành chi nhánh Cầu Giấy.Đồng thời chuyển trụ sở chi nhánh từ Tòa nhà HITC số 239 đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, Hà Nội về địa chỉ mới tại Căn dịch vụ số 101, Lô C, khu D5, đường Nguyễn Phong Sắc, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Ngay sau đó, ngày 27/8/2007, được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Habubank cũng đã ra quyết định về việc thành lập Phòng giao dịch Xuân Thủy, trực thuộc Chi nhánh Cầu Giấy và trụ sở hoạt động được đặt tại địa chỉ cũ của chi nhánh.
Bộ máy tổ chức
Theo định hướng chung của Habubank, chi nhánh Cầu Giấy hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ðặc điểm nổi bật của mô hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả.
Sơ đồ 1.
Bộ phận tín dụng
Bộ phận thanh toán quốc tế
Bộ phận ngân quỹ
Bộ phận kế toán
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phòng giao dịch Xuân Thủy
Phòng giao dịch Thanh Xuân
(Nguồn:Phòng kinh doanh)
Đến ngày 19/9/2007, Chi nhánh Habubank Cầu Giấy có 3 điểm giao dịch, trong đó:
01 Trung tâm
02 Phòng giao dịch trực thuộc
Cũng tính đến thời điểm 30/8/2007 tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh là 36 người. Trong đó có 89% cán bộ có trình độ trên đại học và đại học, cụ thể là : 01 cán bộ có trình độ trên Đại học, 32 cán bộ có trình độ Đại học, không cán bộ có trình độ Cao đẳng, 3 cán bộ Sơ cấp.
- Giám đốc, Phó giám đốc: 2 người.
- Trưởng phòng giao dịch: 2 người
- 14 cán bộ Tín dụng,
- 12 cán bộ Kế toán, Thủ quỹ, Kiểm ngân.
- 2 cán bộ Thanh toán quốc tế.
- 4 cán bộ làm nghiệp vụ khác.
Chi nhánh Habubank Cầu Giấy đã chú trọng đến việc cử cán bộ tham dự các lớp học do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội – Habubank tổ chức (13 lượt người). Sau mỗi đợt học tập đều thực hiện việc kiểm tra kiến thức đã học đối với mỗi học viên. Tỷ lệ cán bộ đạt có kết quả loại khá, giỏi 81%, trình độ cán bộ đạt trình độ tin học cơ bản là 85%.
Hiện nay chi nhánh Cầu Giấy mới có lắp đặt và đưa vào sử dụng tổng số 3 máy ATM và tất cả các máy đều hoạt động hiệu quả.
Thiết bị tin học của Chi nhánh Habubank Cầu Giấy bao gồm: 24 Bộ máy tính, các thiết bị khác: 34
Tổng giá trị về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, trang thiết bị máy móc của Chi nhánh Habubank Cầu Giấy là 6,372 tỷ VND
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Habubank Cầu Giấy
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Habubank
Cầu Giấy 2004-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Nguồn vốn
149.085
196.277
241.209
332.912
-Không kỳ hạn
19.381
23.553
30.547
46.251
-Có kỳ hạn <12tháng
104.359
137.393
170.121
213.536
-Có kỳ hạn > 12 tháng
25.344
35.330
40.541
73.125
2. Dư nợ
156.554
202.312
260.002
357.214
-Ngắn hạn
56.359
78.902
96.201
142.171
-Trung hạn
46.966
67.437
78.001
107.164
-Dài hạn
53.229
55.973
85.800
107.879
3. Nợ quá hạn
640
859
1.148
1.215
4. Kết quả Tài chính
-Tổng thu
14.163
19.235
24.121
36.026
-Tổng chi
9.243
12.365
15.437
20.214
-Thu nhập hoạt động thuần
4.920
6.870
8.683
15.812
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy, nguồn vốn của Chi nhánh Habubank Cầu Giấy tăng dần qua các năm từ năm từ 2004 cho đến năm 2007, cụ thể là:
Năm 2005 nguồn vốn tăng 31,65% so với năm 2004, tức là tăng 47,192 tỷ đồng.
Năm 2006 nguồn vốn tăng 22,89% so với năm 2005, tức là tăng 44,932 tỷ đồng.
Năm 2007 nguồn vốn tăng 38,02% so với năm 2006, tức là tăng 91,703 tỷ đồng. Năm 2006 chứng kiến sự tăng lên mạnh mẽ của nguồn vốn một phần vì lợi nhuận giữ lại của năm 2005, quan trọng hơn là Habubank lần đâu tiên phát hành giấy tờ có giá để thu hút nguồn vốn trong nước. Chỉ sau 10 ngày toàn hệ thống đã huy động được 131 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2006. Chi nhánh Cầu giấy góp phần huy động là 11,59 tỷ đồng. Kế quả này đã tạo tiền đề để ngân hàng làm ăn có hiệu quả hơn nữa trong năm 2007. Những dự án năm 2006 ngân hàng phải bỏ qua vì thiếu vốn, thì năm 2007 ngân hàng đã đủ tiền lực để tài trợ, nâng cao doanh thu và khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Năm 2007 tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được từ dân cư, từ lợi nhuận giữ lại, và đặc biệt từ đợt phát hành kỳ phiếu hồi tháng 9 đã nâng tổng nguồn vốn của ngân hàng lên đến 332,912 tỷ đồng ( đạt 138,018% so với năm 2006). Với các đợt phát hành cổ phiếu ra công chúng, hoạt động kinh doanh tốt, đến cuối năm 2007 ngân hàng đã nâng tổng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng.
Để ý thấy, số dư nợ qua các năm luôn lớn hơn tổng nguồn vốn huy động điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Habubank Cầu Giấy có hiệu quả, không để xảy ra tình trạng vốn nhàn rỗi hay ứ đọng. Bảng số liệu trên cũng cho ta thấy 1 tình trạng là nợ quá hạn của Chi nhánh Habubank Cầu Giấy tuy có tăng từ 2004 đến 2007, nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Một trong các nguyên nhân dẫn đến việc nợ xấu là tình hình cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, để tồn tại ngân hàng buộc phải mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có những lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro.Vì vậy tỷ lệ nợ xấu cũng gia tăng theo. Mặt khác do các đơn vị kinh doanh theo mùa vụ, khách hàng thực hiện phương án kinh doanh không đúng theo tiến độ dự tính của phương án. Vì vậy việc thu hồi vốn thường chậm so với dự tính trên phương án. Ngoài ra do cho vay tiêu dùng trả nợ bằng lương của khách hàng thường định kỳ thu nợ theo hàng tháng, vì vậy khi khách hàng gặp khó khăn đột xuất hoặc đi công tác dẫn đến việc trả nợ không đúng kỳ hạn nên phải chuyển nợ quá hạn, nợ xấu. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu này vẫn còn chấp nhận được và ở mức thấp so với các ngân hàng khác. Ngân hàng cần chú trọng quản lý tốt tình trạng nợ xấu, không để ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh về lâu dài của mình.
Bảng 2. So sánh kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 với năm 2006.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tuyệt đối
Tương đối (%)
1. Nguồn vốn
241.209
332.912
91.703
138.018
- Không kỳ hạn
30.547
46.251
15.704
151.409
- Có kỳ hạn < 12 tháng
170.121
213.536
43.415
125.520
- Có kỳ hạn > 12 tháng
40.541
73.125
32.584
180.373
2. Dư nợ
260.002
357.214
97.212
137.389
- Ngắn hạn
96.201
142.171
45.970
147.785
- Trung hạn
78.001
107.164
29.639
137.388
- Dài hạn
85.800
107.879
22.079
125.733
3. Nợ quá hạn
1.148
1.215
67
105.836
4. Kết quả Tài chính
- Tổng thu
24.121
36.026
11.905
149.355
- Tổng chi
15.437
20.214
4.777
130.945
- Thu nhập thuần
8.683
15.812
7.129
182.103
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Habubank Cầu Giấy
Năm 2006 khi Việt Nam bắt đầu ra nhập WTO tất cả các ngân hàng đều nỗ lực hơn trong việc giành thị phần trong nước trước khi các ngân hàng nước ngoài ùa vào. Các ngân hàng mới thi nhau thành lập, các ngân hàng cũ thì mở rộng chi nhánh khắp cả nước làm cho cuộc cạnh tranh càng trở lên gay gắt. Bằng các biện pháp hữu hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội - HABUBANK đã duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong năm, như thường xuyên theo dõi và điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo tính cạnh tranh, áp dụng các phương thức Marketing hiệu quả, khuyến khích khách hàng giao dịch nhiều và trung thành với ngân hàng, mở thêm kênh huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu tiền đồng và tiền USD.
Năm 2006 là năm đầu tiên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội - HABUBANK phát hành giấy tờ có giá trị để huy động vốn trong nước do đó làm nguồn vốn tăng một cách đáng kể trong năm 2006. Và với đợt phát động kỳ phiếu tiền USD vào cuối tháng chín năm 2007 (tức là Quý III/2007) vừa qua đã đưa con số nguồn vốn huy động lên tới 241,209 tỷ VND, tăng 122,892%( từ 196,277 tỷ VND lên đến 241,209 tỷ VND). Có được kết quả này là do bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết kiệm dân cư, Chi nhánh Habubank Cầu Giấy cũng đã đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, ngân hàng để tăng cường nguồn vốn huy động.
Trong năm 2007, cùng với HABUBANK, Chi nhánh Habubank Cầu Giấy vẫn tiếp nhận các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính Quốc tế nhờ dự án tài chính Nông thôn II – RDF II do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
Tích cực triển khai các đợt huy động vốn do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội - HABUBANK : tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ dài hạn…
Giao nhiệm vụ huy động vốn cho cả các cán bộ làm các nghiệp vụ khác (tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán…) nhằm tận dụng các quan hệ tín dụng, thanh toán… để thu hút nguồn vốn.
Nghiên cứu, triển khai các sản phẩm tiết kiệm phù hợp quy định, đáp ứng yêu cầu của người gửi tiền: tiết kiệm trả lãi định kỳ theo tháng, quý…
Về việc cho vay khách hàng, Chi nhánh Habubank Cầu Giấy có các chi tiêu cụ thể trong năm 2007 như sau:
Biểu đồ 1.
Biểu đồ 2.
30%
8%
2%
5%
55%
Biểu đồ 3.
Tổng dư nợ cho vay theo ngành nghề sản xuất(%)
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy Habubank rất chú trọng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn ( chiếm khoảng 60.2% tổng dư nợ ). Xét về số lượng khoản vay thì khoản vay ngắn hạn chiếm đa số, khoản vay dài hạn chỉ chiếm thiểu số. Tuy nhiên khách hàng vay dài hạn chủ yếu để kinh doanh, đầu tư vào những dự án lớn, nên khoản tiền vay thường gấp rất nhiều lần so với khoản vay ngắn hạn. Điều này cũng được lý giải thông qua đối tượng mà ngân hàng phục vụ. Phần đa đó là các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn ( chiếm 62% tổng dư nợ ). Đây là nhóm khách hàng mà ngân hàng chú trọng nhất. Nhóm khách hàng này chủ yếu vay để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nên thường vay món lớn và dài hạn.Các doanh nghiệp nhà nước chiếm đến 5% tổng dư nợ. Số lượng doanh nghiệp nhà nước vay rất ít, nhưng khoản vay chiếm một lượng rất lớn, lớn hơn cả các khoản vay của các công ty cổ phần và doanh nghiệp hữu hạn. Cá nhân và hộ gia đình cũng là đối tượng đứng thứ 2 trong tổng dư nợ. Các khoản vay của đối tượng này chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng sản phẩm đa dạng và liên tục được mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao do điều kiện sống phát triển. Habubank tập chung cho vay trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu ( chiếm 64%). Phù hợp với nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay. Với quy mô cho cho vay theo đối tượng khách hàng, thời hạn, và theo ngành kinh tế như trên, Habubank hứa hẹn sẽ hoạt động phát triển tốt trong thời gian tới.
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân
2.2.1. Đặc điểm chung về cho vay khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân với đặc điểm nổi bật là đông về số lượng và nhỏ về giá trị món vay. Ngày trước cá nhân thường rất ít khi tìm đến ngân hàng để vay vốn. Một phần vì tâm lý người dân ngại làm nhiều thủ tục rườm rà, phần nữa vì cung cách làm việc cửa quyền của các ngân hàng. Người dân thường vay mượn lẫn nhau dựa trên uy tín. Nhưng những món vay này thường chịu lãi suất rất cao so với vay ở ngân hàng. Trong thời gian gần đây khi các ngân hàng thi nhau thành lập, cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị phần khách hàng buộc phải chia nhỏ. Các ngân hàng buộc phải mở rộng đối tượng phục vụ của mình, thay đổi cung cách phục vụ đối với khách hàng cá nhân. Những ngân hàng trước kia chỉ chú trọng đến khách hàng doanh nghiệp thì giờ cũng cố gắng tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ mảng khách hàng cá nhân. Điều này đã thu hút một lượng lớn ngươi dân đến với ngân hàng. Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, mức sống của người dân tăng lên rõ rệt, kéo nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao. Suy nghĩ của người dân trong tiêu dùng cũng thay đổi dần. Họ không chờ cho đến khi có tiền trong tay rồi mới mua săm mà muốn mua ngay khi cần. Vì vậy ngân hàng có thể cho khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu trước mắt. Một lý do nổi bật kiếm khách hàng cá nhân tìm đến với ngân hàng nhiều trong thời gian vừa qua là ngân hàng có thể cho khách hàng vay để đầu tư chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam mới thành lập được ít năm nhưng tốc độ phát triển rất lớn, thu hút rất nhiều tầng lớp dân cư tham gia. Với chính sách ưu ái của chính phủ cho thị trường mới nổi này, cá nhân muốn đầu tư chứng khoán có thể đến ngân hàng vay vốn và thế chấp bằng chính cổ phiếu đấy. Chính vì các sản phẩm phục vụ đa dạng, cung cách phục vụ chu đáo, nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh của người dân tăng cao nên số lượng khách hàng cá nhân đến với ngân hàng rất lớn và đang có xu hướng tăng lên.
Khách hàng cá nhân đến với ngân hàng với nhu cầu rất đa dạng. Có thể là xin bảo lãnh, xin vay để đầu tư chứng khoán, để tiêu dùng cá nhân… Dù thế, nhu cầu vay chính của khách hàng cá nhân vẫn là vay để tiêu dùng. Ngân hàng cho khách hàng vay trả góp để mua hàng hóa lâu bền như nhà cửa, xe ô tô, …Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp bán hàng. Khách hàng vay thường phải trả lãi cao, phải chứng minh được tài chính vững mạnh, có bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm thất nghiệp,…Tuy nhiên do cạnh tranh giữa các ngân hàng nên điều kiện vay ngày càng đơn giản hơn. Chính vì thế các khoản cho vay cũng ẩn chứa nhiều rủi ro hơn. Các món vay của cá nhân thường nhỏ lẻ và giá trị thấp. So với các nhu cầu vay của doanh nghiệp thì giá trị món vay của cá nhân rất nhỏ. Tuy nhiên hồ sơ vay vốn, hay quy trình thẩm định ngân hàng vẫn phải thực hiện đầy đủ. Vì vậy để cho khách hàng cá nhân vay thì khối lượng công việc mà cán bộ tín dụng phải làm là rất lớn. Làm cho cán bộ tín dụng rất dễ gặp rủi ro trong quyết định cấp vốn vay. Có nhiều khoản cho vay được cấp dựa trên tín nhiệm giữa khách hàng và cán bộ tín dụng làm ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi vốn khi rủi ro xảy ra. Việc theo dõi mục đích sử dụng vốn của khách hàng cũng gặp khó khăn. Các biến cố xảy ra với khoản vay chủ yếu là từ phía khách hàng
2.2.1. Các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân
Nền kinh tế nước ta mấy năm gần đây phát triển mạnh mẽ đã làm tăng đáng kể mức sống của người dân. Cuộc sống của người dân không chỉ còn bó hẹp trong nhu cầu sinh hoạt thường ngày nữa, mà người dân đã chi tiêu nhiều hơn cho các nhu cầu khác của mình như: giải trí, học hành, mua sắm…Không chỉ tiêu dùng, khách hàng cá nhân còn có nhu cầu mở rộng kinh doanh khá cao. Việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các cá thể là rất khó, vì vậy họ thường tìm đến ngân hàng mỗi khi thiếu vốn. Mục đích vay của khách hàng cá nhân rất đa dạng, nhưng tựu chung là để là để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc để hỗ trợ tiêu dùng.
2.2.1.1. Hỗ trợ tiêu dùng
Đối với khách hàng cá nhân thì nhu cầu tiêu dùng là rất lớn. Người dân bây giờ không chỉ tiêu dùng trong khả năng tiền mặt hiện có mà họ tiêu dùng theo khả năng tài chính trong tương lai. Khi thấy bản thân có nhu cầu tiêu dùng nhưng tiền mặt tạm thời chưa có thì cá nhân có thể đến ngân hàng vay trước tiền rồi trả sau. Tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ngân hàng cho vay để chi tiêu. Chỉ có khách hàng chứng minh được nguồn trả nợ vững chắc thì ngân hàng mới có thể cho vay, để đảm bảo ngân hàng thu được cả vốn và lãi đúng hạn. Vì vậy khách hàng được ngân hàng phục vụ thường là những người có thu nhập thường xuyên ổn định. Hơn nữa không phải bất kì nhu cầu tiêu dùng nào cũng được hỗ trợ, mà ngân hàng chỉ hỗ trợ các nhu cầu tiêu dùng có giá trị lớn như mua nhà, mua xe,… Khoản hỗ trợ cũng chỉ chiếm một phần trong tổng giá trị của khoản tiêu dùng. Như thế khách hàng cũng phải có một khoản tiền kha khá thì ngân hàng mới có thể hỗ trợ. Các sản phẩm hỗ trợ tiêu dùng của Habubank nổi bật là: “An tín tiêu dùng”, “ An cư nhà mới”, hỗ trợ xây sửa nhà,….
“An tín tiêu dùng” là sản phẩm mà Habubank dùng để hỗ trợ khách hàng nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và bản thân. Sản phẩm này của ngân hàng có thể đáp ứng các yêu cầu tiêu dùng của khách hàng như: mua sắm đồ gia dụng, điện thoại di động; mua/đổi máy tính mới, xe máy mới; sửa chữa nhà cửa; phục vụ các nhu cầu tiêu dùng khác của cuộc sống ...Khác với các khoản vay khác, khoản vay cho mục đích tiêu dùng khách hàng có thể vay vốn mà không cần có tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tuy nhiên để nắm chắc sẽ thu lại vốn thì Habubank cũng thu hẹp đối tượng cho vay lại. Khách hàng phải thuộc đối tượng sau: là cán bộ viên chức của các đơn vị thuộc khối ngân hàng, bảo hiểm, tài chính, chứng khoán, dầu khí, các cơ quan nhà nước có uy tín như trường học, bệnh viện, hàng không, báo chí, công an, các cơ quan quản lý nhà nước ...; là cán bộ công nhân viên của các công ty nước ngoài, công ty liên doanh; có Hợp đồng lao động dài hạn và đã làm việc ổn định tại cơ quan hiện tại từ 1 năm trở lên; có hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi HBB có trụ sở; có điện thoại cố định; có xác nhận của cơ quan sử dụng lao động; ưu tiên cán bộ công nhân viên thuộc các đơn vị thực hiện trả lương qua Habubank. Nhu vậy đối với khoản vay tiêu dùng thì điều quan trọng là đối tượng khách hàng vay. Đây đều là các khách hàng có thu nhập cao, mức sống cao. Điều này sẽ giúp ngân hàng chọn lọc được khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh và quản lý khoản vay được tốt hơn.Thời hạn vay tùy thuộc vào nhu cầu của từng khách hàng tuy nhiên do tính chất vay để tiêu dùng và không có tài sản đảm bảo, không có bảo lãnh của bên thứ ba nên thời hạn tối đa cho một khoản vay là 3 năm. Khoản vay này cũng chỉ được bó hẹp trong phạm vi từ 10 triệu đến 300 triệu. Lãi suất áp dụng là lãi suất phẳng ( tiền lãi hàng kì tình trên gốc vay ban đâu ) thường cao hơn các khoản vay khác cùng thời hạn và độ lớn. Ngân hàng còn tặng một hợp đồng bảo hiểm bằng với giá trị món vay để thu hút khách hàng đồng thời cũng tạo tính an toàn cho khoản cho vay có nhiều rủi ro này.
Đối với sản phẩn “ An cư nhà mới” khách hàng có thể vay tiền để mua nhà ở hoặc đất ở. Habubank sẽ hỗ trợ người tiêu dùng đến 70% giá trị của nhà/đất, thời hạn cho vay tối đa 15 năm, lãi suất tùy thuộc vào thời hạn, giá trị món vay. Khách hàng có thể lựa chọn hình thức trả lãi và gốc vay linh hoạt phù hợp với điều kiện của mình. Để được vay thì khách hàng phải thỏa m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 120.doc