LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp 3
I. Bản chất và vai trò của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp 3
1. Khái niệm nguồn nhân lực 3
2. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 4
3. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 5
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 6
4.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp 7
4.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 8
II. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 8
1. Các phương pháp đào tạo trong công việc 8
2. Các phương pháp đào tạo ngoài công việc 9
III. Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 9
IV. Các phương pháp đo lường hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 9
1. Phương pháp phân tích thực nghiệm 9
2. Phương pháp đánh giá những thay đổi kiến thức của học viên thu được 10
3. Đánh giá hiệu quả đào tạo thông qua việc lượng hoá hiệu quả tài chính 11
V. Các biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 12
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty VLNCN 14
I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty VLNCN 14
1. Giới thiệu chung về công ty VLNCN 14
2. Quá trình hình thành và phát triển 14
II. Một số đặc điểm của công ty VLNCN ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 18
1. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty 18
2. Đặc điểm về trang thiết bị và kỹ thuật công nghệ của công ty VLNCN 25
3. Đặc điểm về lực lượng lao động của công ty VLNCN 25
4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 27
5. Đặc điểm về tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm 30
6. Những yếu tố thực tế đã ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty VLNCN 30
II. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty VLNCN 31
1. Quan điểm của lãnh đạo công ty về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 32
2. Thực tế thực hiện đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty VLNCN 32
2.1 Xác định nhu cầu đào tạo của công ty 32
2.2 Xác định mục tiêu đào tạo 33
2.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo 33
2.4 Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo 33
2.5 Phân tích cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn kinh phí đảm bảo công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty. 35
2.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên 36
2.7 Tình hình tổ chức và quản lý công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty 36
III. Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty VLNCN 37
1. Căn cứ đánh giá hiệu quả đào tạo 37
2. Đánh giá hiệu quả cụ thể của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty VLNCN . 37
2.2 Đánh giá thông qua chất lượng đào tạo 38
2.3 Đánh giá thông qua ý kiến của cán bộ công nhân viên tham gia đào tạo 41
Nhận xét:Chương III: Một số phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty VLNCN 42
Chương III: Một số phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty VLNCN 43
I. Định hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 43
1. Phương hướng phát triển chung của công ty 43
2. Chiến lược, mục tiêu của công ty về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 44
II. Một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty VLNCN 45
1. Xây dựng hệ thống đánh giá kết quả đào tạo và phát triển chi tiết và chính xác 46
III. Kiến nghị 46
1. Đối với công ty VLNCN 46
2. Đối với cơ quan cấp trên 46
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty Vật liệu nổ công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tài liệu học tập và giảng dạy, trang bị các phương tiện giảng dạy như vi tính, máy chiếu, các phương tiện nghe nhìn hỗ trợ giảng dạy và học tập khác.
Doanh nghiệp lên mở rộng sự liên kết hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức khác trong cùng lĩnh vực để thực hiện việc bồi dưỡng và đào tạo lại những cán bộ lao động chủ chốt trong tổ chức
Xây dựng một hệ thống nội dung chương trình và phương pháp đào tạo và phát triển lại phù hợp cho từng loại hình lao động, đặc biệt là loại hình lao động trong lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật cao.
Doanh nghiệp thực hiện tổ chức có kế hoạch và chương trình hành động để bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực trong tổ chức được thực hiện hàng năm cũng như kế hoạch trong dài hạn.
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty VLNCN
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty VLNCN
Giới thiệu chung về công ty VLNCN
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH 1thành viên VLNCN
Tên viết tắt: Công ty VLNCN
Tên giao dịch quốc tế: Industrial Explosion Material Limited Company
Tên viết tắt tiếng Anh: IEMCO
Trụ sở chính: Ngõ 1 – Phan Đình Giót – Phương Liệt - Thanh Xuân – Hà Nội
Tên tài khoản giao dịch: 710A – 00088 Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm Hà Nội
Tổng số vốn điều lệ: 36.646.634.829 đồng
Mã số thuế: 01001010721
Điện thoại: 048642778
Fax: 048642777
Website: www.Micco.com.vn
Email: Micco@hn.vnn.vn
Quá trình hình thành và phát triển
a. Quá trình hình thành
Ngành hoá chất mỏ ra đời đúng vào thời kỳ đất nước chống chiến tranh phá hoại đế quốc Mỹ. Được thành lập ngày 20/12/1956, công ty VLNCN ban đầu gọi tên là Tổng kho II thuộc công ty vật tư trực thuộc Bộ công nghiệp. Thời gian đầu, cơ sở vật chất của kho II chỉ là kho chứa vật liệu nổ đặt tại Hữu Lũng- Lạng Sơn với nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận hàng VLNCN từ các nước của Liên Xô cũ, Trung Quốc và một số nước Đông Âu sau đó chuyển giao hàng tới địa chỉ quy định của Bộ công nghiệp. Những năm tiếp theo được bổ sung thêm một số kho ở Đông Triều, Hòn Gai, Cẩm Phả, Ninh Bình, Đà Nẵng, Bà Rịa Vũng Tàu nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong ngành than và một số ngành kinh tế quốc dân trong cả nước.
Từ một đơn vị thuộc Bộ công nghiệp nặng trực tiếp quản lý, dần dần cùng với nhịp độ sản xuất và phát triển mở rộng, hoá chất mỏ công nghiệp không chỉ phục vụ cho riêng ngành than mà còn cho cả ngành điện và một số ngành khác có nhu cầu được cấp phép sử dụng vật liệu nổ. Đến 7/11/1995 Bộ trưởng Bộ điện và than có quyết định số 49/ĐT- QTKT về việc chuyển Tổng kho II thành xí nghiệp Hoá chất mỏ trực thuộc công ty vật tư. Quyết định số 3641/QT-TCCB ngày 7/12/1976 của Bộ trưởng Bộ điện và than quy định địa điểm đặt trụ sở của xí nghiệp Hoá chất mỏ tại Đồi Tây thuộc hợp tác xã nông nghiệp Hướng Trung – Hương Sơn - Lạng Giang Hà Bắc.
Đến trước 1994 Xí nghiệp Hoá chất mỏ chuyển địa điểm về thị xã Bắc Ninh và Xí nghiệp trực thuộc công ty COALIMEX, xí nghiệp có các chi nhánh:
Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ninh
Chi nhánh hoá chất mỏ Ninh Bình
Chi nhánh hoá chất mỏ Đà Nẵng
Chi nhánh hoá chất mỏ Bà Rịa – Vũng Tàu
Đến cuối năm 1994 Xí nghiệp có tổng số 920 cán bộ công nhân viên, với 7 phòng ban, 6 đơn vị trực thuộc. Xí nghiệp có một hệ thống trang thiết bị và phương tiện vận tải gôm tàu phà sông biển trọng tải 400 tấn, một số xà lan, hàng chục ô tô vận tải và hệ thống kho chứa đặt tại các chi nhánh Hoá chất mỏ để phục vụ sản xuất kinh doanh, vận chuyển và cung ứng.
Năm 1994, năm cuối cùng ngành Hoá chất mỏ hoạt động theo mô hình tổ chức xí nghiệp. Nhờ có sự trang bị khá đầy đủ mà Xí nghiệp Hoá chất mỏ đã sản xuất được 3.350 tấn và cung ứng được 7.100 tấn thuốc nổ. Thu nhập bình quân của công nhân trong dây chuyền chính đạt xấp xỉ 500.000 đồng/ người/ tháng và các bộ phận khác xấp xỉ 300.000 đồng/người/tháng. Trong đó có một bộ phận nhỏ cán bộ công nhân viên không đủ việc làm, nghỉ đóng bảo hiểm. Xí nghiệp khi này là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nên gặp phải nhiều khó khăn thử thách.
Ngày 23/9/1995 Văn phòng Chính Phủ có công văn số 44/VPCP thông báo ý kiến của Thủ Tướng Chính Phủ chính thức cho phép Bộ Năng Lượng ( nay là Bộ Công Nghiệp) tổ chức lại ngành Hoá chất mỏ. Trên cơ sở đó 01/04/1995 Bộ trưởng Bộ Năng Lượng có quyết định số 210NL/TCCB – LĐ thành lập lại doanh nghiệp nhà nước- công ty Hoá chất mỏ - doanh nghiệp hạch toán độc lập, là một đơn vị thành viên của Tổng công ty than Việt Nam.
Từ năm 1995- 2003 công ty đã có 9 phòng ban thuộc bộ máy điều hành 10 xí nghiệp, 1 trung tâm vật liệu nổ, 8 chi nhánh phân bố trong cả nước.
Tuy nhiên, ngày 29/04/2003 theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ số 77/2003/QĐ- TTG Công ty Hoá chất mỏ chuyển thành Công ty TNHH 1 thành viên VLNCN- đơn vị trực thuộc công ty than Việt Nam.
Công ty TNHH 1 thành viên VLNCN có con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của công ty và luật doanh nghiệp.
b. Quá trình phát triển
Ngày đầu Công ty đi vào sản xuất kinh doanh với muôn vàn khó khăn.Trước hết là nơi làm việc từ công ty đến xí nghiệp đều phải làm việc ở các dãy nhà cấp 4 đã xuống cấp, lại thường xuyên bị ngập úng sâu sau những trận mưa lớn. Các phương tiện phục vụ chỉ huy, điều hành như ô tô, điện thoại, máy fax, máy photocoppy còn thiếu. Do vậy cùng một lúc Công ty phải lo củng cố cơ sở vật chất, trang thiết bị mà khả năng tài chính còn hạn hẹp nên vốn sản xuất kinh doanh đã thiếu càng thiếu thêm.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của Công ty được Tổng công ty than Việt Nam điều từ các đơn vị khác nhau của ngành than về. Số cán bộ này có trình độ và có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, song số đông này chưa có kinh nghiệm quản lý vật liệu nổ. Đội ngũ cán bộ của các xí nghiệp trực thuộc công ty đều trưởng thành lên từ thực tiễn quản lý thuốc nổ, họ có bề dày kinh nghiệm về quản lý sản xuất, cung ứng vật liệu nổ. Song họ chỉ quen với công tác quản lý kho và cấp chi nhánh nên chưa quen với công tác quản lý kho và cấp chi nhánh nên chưa quen với công tác quản lý kinh doanh theo đúng chức năng, nhiệm vụ quy định với cấp xí nghiệp. Hơn nữa đại bộ phận chỉ có trình độ trung cấp, số có trình độ đại học ít, một số chỉ có trình độ sơ cấp, tuổi đời đã cao. Vì vậy khi được Tổng công ty giao cho nhiệm vụ quản lý theo phân cấp xí nghiệp thì họ rất lúng túng và có những hạn chế nhất định. Nhìn chung thời kỳ này đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty vừa thiếu lại vừa yếu đó là khó khăn lớn mà công ty cần giải quyết bằng cách vừa sử dụng vừa tích cực đào tạo lại, bổ sung thêm kiến thức để từng người, từng bộ phận vươn lên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao hoạt động của công ty trong cơ chế thị trường. Các đơn vị trực thuộc của công ty nằm khắp các địa bàn trong cả nước tử Quảng Ninh, Hoà Bình …đến Đà Nẵng, Bà Rịa Vũng Tàu…nên công tác chỉ huy điều hành gặp không ít khó khăn, đôi khi thiếu kịp thời. Chi phí cho việc đi lại công tác tốn kém đã được công ty từng bước khắc phục vấn đề này và ngày một trưởng thành .
c. Thành tựu đạt được của Công ty VLNCN
Trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành, ngành VLNCN được Nhà nước khen tặng những phần thưởng cao quý
Huân chương Lao Động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
Huân chương Chiến công
Huân chương Độc lập và thư khen của Tổng Bí Thư Đỗ Mười (năm 1996)
Đơn vị anh hùng Lao Động và thư khen của Tổng Bí Thư Lê Khả Phiêu (2000)
Giải thưởng Nhà nước năm 2000
Giải Nhất giải thưởng VIFOTECH 1998
Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2003
Huân chương độc lập Hạng Nhì năm 2004 và nhiều huân, huy chương các loại khác
Một số đặc điểm của công ty VLNCN ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty
Tổ chức quản lý của công ty VLNCN theo chế độ một thủ trưởng-giám đốc công ty – trong quá trình tổ chức, sắp xếp, quản lý lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi phòng ban đều có trưởng phòng hoặc ban chịu sự lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc tổ chức quản lý công việc chức năng, nhiệm vụ của phòng, ban mình do giám đốc quy định. Mỗi phòng ban có phó phòng hoặc phó ban giúp việc cho trưởng phòng-ban và chịu trách nhiệm những phần việc trưởng phòng- ban giao cho. Trong những trường hợp trưởng phòng đi vắng thì phó phòng chịu trách nhiệm thay thế điều hành các công việc của phòng ban mình.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty VLNCN( trang bên)
Nhìn vào sơ đồ cho thấy cơ cấu tổ chức của công ty VLNCN được xây dựng theo kiểu trực tuyến- chức năng. Đây là kiểu cơ cấu hiện nay đang được áp dụng ở hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam bởi cơ cấu này làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, cho phép giám đốc là người ra quyết định, các phòng ban có trách nhiệm hoàn tất các nhiệm vụ được giao và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc chính là các trưởng phòng ban. Do vậy phát huy được tính độc lập, sáng tạo của cán bộ công nhân viên- đồng thời làm cho cán bộ công nhân viên phải có trách nhiệm hơn đối với công việc được giao..
b. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý công ty
Công ty VLNCN là đơn vị duy nhất được Chính Phủ và Bộ công nghiệp giao chuyên về quản lý đảm bảo cung ứng vật liệu nổ công nghiệp cho cả nước. Công ty sản xuất kinh doanh và hoạt động theo điều lệ công ty và luật doanh nghiệp, chịu sự quản lý của Tổng công ty than Việt Nam.
Với 27 đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn cả nước, công ty vật liệu nổ công nghiệp được Nhà nước giao nhiệm vụ:
Sản xuất, sử dụng, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp
Xuất khẩu, nhập khẩuVLNCN, nguyên liệu, hoá chất để sản xuất VLNCN
Bảo quản, đóng gói, cung ứng VLNCN
Sản xuất: Dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, vật liệu xây dựng
Dịch vụ: Khoan đất đá, nổ mìn cho khách hàng có nhu cầu
Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên liệu may mặc, cung ứng xăng dầu và vật tư thiết bị
Vận tải đường bộ, sông, biển, quá cảnh, các hoạt động cảng vụ và đại lý vận tải biển; sửa chữa phương tiện vận tải, xây lắp dân dụng
Thiết kế mỏ, tổ chức thi công xây dựng và khai thác mỏ
May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu
Dịch vụ ăn nghỉ
Với chức năng được giao, công ty vật liệu nổ công nghiệp có 1 trung tâm nghiên cứu VLNCN được cấp chứng chỉ công nhận phòng thí nghiệm VLNCN cấp quốc gia( tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, Vilas-055) là trung tâm thử nghiệm, chứng nhận VLNCN cấp quốc gia và khu vực
Là đơn vị duy nhất được Nhà nước giao nhiệm vụ dự trữ quốc gia về VLNCN
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy điều hành
Hội đồng quản trị: HĐQT công ty có 3 thành viên do chủ sở hữu công ty (HĐQT Tổng công ty Than Việt Nam) bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, trong đó có một thành viên là Giám đốc Công ty. Hoạt động của HĐQT công ty được quy định rất cụ thể trong quy chế hoạt động của HĐQT Công ty vật liệu nổ công nghiệp do Tổng công ty Than Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 617/QĐ- HĐQT ngày 14/7/2003.
Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của công ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chế độ 1 thủ trưởng và chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo đúng pháp luật. Giám đốc công ty do HĐQT của tổng công ty than Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm
Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo các mặt công tác
Công tác sản xuất kinh doanh
Công tác tổ chức cán bộ
Công tác tài chính, thống kê, kế toán
Công tác kiểm toán thanh tra
Công tác đối ngoại
Công tác thương mại: Xuất, nhập khẩu, vận tải hàng hoá, vật liệu nổ công nghiệp quá cảnh
Công tác đầu tư và hợp tác liên doanh sản xuất và kinh doanh với nước ngoài
Quan hệ với các đoàn thể trong công ty
Chủ tịch hội đồng kỉ luật công ty
Chủ tịch hội đồng lương công ty
Chủ tịch hội đồng giá công ty
Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng công ty
Trực tiếp chỉ đạo phòng tổ chức cán bộ, phòng kiểm toán nội bộ- thanh tra, phòng thống kê - kế toán tài chính, phòng thương mại
Sinh hoạt hành chính tại phòng tổ chức cán bộ
_Phó giám đốc là người giúp giám đốc công ty điều hành một hoặc một sô lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền thực hiện
Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc công ty chỉ đạo các mặt công tác như sản xuất thuốc nổ, công tác nghiên cứu thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp, công tác dịch vụ khoan nổ mìn, công tác định mức vật tư thiết bị… Trực tiếp chỉ đạo phòng an toàn và phòng thiết kế đầu tư.
Phó giám đốc kỹ thuật nổ mìn: giúp giám đốc công ty chỉ đạo công tác như: công tác kỹ thuật công nghệ, trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật công nghệ
Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc công ty chỉ đạo các mặt công tác an toàn, bảo vệ, tự vệ , quản trị đời sống tuyên truyền thi đua khen thưởng và công tác tổng hợp pháp chế… và thực hiện một sô nhiệm vụ khác được giám đốc công ty phân công và uỷ quyền. Trực tiếp chỉ đạo phòng bảo vệ, văn phòng/
Phó giám đốc sản xuất: giúp giám đốc công ty chỉ đạo các mặt như: công tác thị trường tiêu thụ VLNCN và dịch vụ, thường trực giao ban chỉ huy sản xuất, công tác dự trữ quốc gia VLNCN, công tác kinh doanh đa ngành. Trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất, phòng lao động tiền lương.
Kế toán trưởng: giúp giám đốc công ty chỉ đạo và thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê, tài chính của công ty. Kế toán trưởng thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trưởng.
Trực tiếp quản lý và sinh hoạt hành chính tại phòng thống kê kế toán tài chính.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Văn phòng: Có chức năng tham mưu giúp việc cho HĐQT, giám đốc công ty về các mặt công tác tổng hợp, tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, hành chính, đối ngoại, pháp chế, quản trị đời sống, đầu tư, sửa chữa tài sản trong cơ quan công ty và hệ thống tin học, thông tin quản trị mạng toàn công ty, công tác văn hoá, thể thao.
Phòng quản trị: Là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy chung của cơ quan có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho HĐQT, giám đốc công ty các mặt sau:
Công tác quản trị đời sống
Công tác bảo vệ - quân sự cơ quan công ty
Công tác đầu tư, sửa chữa tài sản thuộc cơ quan công ty và hệ thống tin học, thông tin quản trị mạng toàn công ty
Công tác văn hoá thể thao
Trực tiếp quản lý các bộ phận: Ngành ăn, nhà khách, tổ xe, tổ xe, tổ bảo vệ, câu lạc bộ văn hoá thể thao.
Phòng tổng hợp - pháp chế: Tham mưu giúp giám đốc, HĐQT đồng thời thực hiện công tác
Công tác tổng hợp
Công tác tuyên truyền – thi đua – khen thưởng
Công tác hành chính
Công tác đối ngoại
Công tác pháp chế
Phòng tổ chức cán bộ: Là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc HĐQT công ty thống nhất quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ các mặt công tác
Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý
Công tác tổ chức cán bộ
Công tác đào tạo cán bộ, nâng lương
Công tác kỷ luật
Phòng lao động tiền lương: Có chức năng, nhiệm vụ giúp giám đốc công ty và HDDQT về các mặt sau:
Công tác đinh mức lao động
Công tác lao động tiền lương, tiền thưởng
Công tác đào tạo, nâng bậc công nhân kỹ thuật
Công tác chế độ, chính sách đối với người lao động
Công tác y tế chăm sóc sức khoẻ người lao động
Công tác quản lý các nguồn quỹ do công nhân viên chức đóng góp
Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất: Là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy chung của công ty, có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp cho HĐQT và giám đốc công ty các mặt sau
Quản lý và tổ chức thực hiện công tác kế hoạch toàn công ty
Công tác thị trường và ký kết hợp đồng kinh tế
Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất
Công tác dự trữ quốc gia VLNCN
Phòng thiết kế đầu tư:
Quản lý và tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng
Thiết kế công trình xây dựng và khai thác mỏ
Phòng kỹ thuật công nghệ: Tham mưu giúp việc về các mặt sau
Kỹ thuật công nghệ sản xuất về VLNCN
Kỹ thuật khoan, nổ mìn
Kỹ thuật cơ điện vận tải
Công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất
Kỹ thuật xây dựng
Công tác sửa chữa tài sản
Công tác kỹ thuật khác
Phòng an toàn -bảo vệ: tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị, giám đốc công ty về các mặt công tác:
Công tác an toàn bảo hộ lao động
Công tác phòng chống cháy nổ
Công tác phòng chống mưa bão
Công tác bảo vệ-an ninh chính trị nội bộ
Công tác huấn luyện quân sự
Phòng thương mại: Chức năng nhiệm vụ tham mưu cho hội đồng quản trị, giám đốc công ty các mặt công tác sau
Kinh doanh xuất nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, vật tư thiết bị, nguyên liệu may mặc
Kinh doanh đa ngành
Phòng thống kê-kế toán tài chính: Chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị, giám đốc công ty các mặt công tác sau:
Công tác kế toán-thống kê theo pháp lệnh kế toán-thống kê và điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và các nghị định, thông tư hướng dẫn của Bộ , ngành tại từng thời điểm
Công tác quản lý tài chính toàn công ty
Công tác quản lý hệ thống giá trong toàn công ty
Phòng kiểm toán nội bô-thanh tra
Công tác kiểm toán nội bộ:xem xét tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ của tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính định kỳ, hàng năm, tín hiệu của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị trực thuộc
Công tác thanh tra: Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc trong việc chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của hội đồng quản trị; các quy chế hoạt động cũng như các quy định của hệ thống kiểm toán nội bộ
Xem xét giải quyết các đơn thư khiếu tố, giám sát việc thực hiện tính dân chủ trong phạm vi trách nhiệm giám đốc công ty giao cho.
Đặc điểm về trang thiết bị và kỹ thuật công nghệ của công ty VLNCN
Đặc điểm về nguyên liệu sản xuất thuốc nổ công nghiệp
Một sự khác biệt rất lớn với các công ty, doanh nghiệp khác đó là công ty VLNCN chuyên sản xuất kinh doanh hàng vật liệu nổ - một loại hàng hoá vật tư dễ cháy, nổ và gây độc hại làm suy giảm sức khoẻ con người và làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý an toàn xã hội. Vì vậy, nó ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý lao động bởi một đặc thù là nguyên liệu công ty dùng để sản xuất thuốc nổ công nghiệp đều phải có đủ chứng chỉ chất lượng rõ ràng và phải đạt tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước. Ví dụ như nguyên liệu dùng để sản xuất thuốc nổ Zecno phải đạt được các yêu cầu sau: có dạng mảnh, hạt tương đối đồng đều không bị vỡ vụn khi nhào trộn, có màu vàng sáng.
Đặc điểm máy móc thiết bị, cơ sở vật chất của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty phục vụ cho sản xuất kinh doanh VLNCN là hệ thống các phương tiện, công cụ như xưởng sản xuất, kho tàng bảo quản… Đặc biệt Công ty có hai cơ sở sản xuất, phối chế công nghiệp đặt tại xí nghiệp VLNCN Quảng Ninh và xí nghiệp VLNCN Bà Rịa- Vũng Tàu, hai cơ sở này đã sản xuất được bốn thuốc nổ đó là ANFO cả thường và chịu nước, thuốc nổ AH1 và ZCENÔ.
Nói chung cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty tương đối hiện đại, đồng bộ và khép kín đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn lao động và kỹ thuật do Nhà nước ban hành. Do đó chỉ tính riêng hai dây chuyền sản xuất thuốc nổ ANFO mỗi năm đã góp phần tiết kiệm cho ngành Than là 20 tỉ đồng.
3. Đặc điểm về lực lượng lao động của công ty VLNCN
Lực lượng lao động là yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại của một tổ chức. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, trong những năm qua công ty vật liệu nổ công nghiệp luôn luôn quan tâm lưu ý vấn đề này. Và kết quả là chất lượng lao động của công ty đã ngày càng được nâng cao.
Bảng cơ cấu lao động của công ty VLNCN theo trình độ và giới tính
Năm
Tổng số
ĐH,CĐ
Trung cấp
2001
Tổng số
1788
306
148
Số nữ
403
86
60
2002
Tổng số
1975
380
145
Số nữ
468
103
83
2003
Tổng số
2039
402
154
Số nữ
486
104
90
2004
Tổng số
2470
480
184
Số nữ
515
125
107
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ
Qua bảng phân bố lao động về trình độ đào tạo ta nhận thấy tỉ lệ cán bộ công nhân viên được đã qua đào tạo ngày một tăng lên. Năm 2001 mới chỉ có 306 người có trình độ ĐH,CĐ nhưng đến 2004 con số đó lên đến 480 người. Điều này chứng tỏ công ty rất chú ý đến đào tạo nâng cao kiến thức cho người lao động. Bên cạnh đó số người có trình độ trung cấp cũng được tăng lên qua các năm, nhưng số lao động có trình độ trung cấp tăng nhỏ hơn số lao động có trình độ CĐ,CĐ.
Công ty có nhiều bộ phận khác nhau, việc sản xuất thuốc nổ cần lực lượng lao động có sức khẻo, có kỹ năng, kinh nghiệm nên việc phân công lao động phải hợp lý và tiến hành kiểm tra đánh giá thường xuyên
Cùng với việc mở rộng quy mô, hàng năm số cán bộ công nhân viên của công ty đều được bổ sung thêm để đảm bảo đáp ứng đủ nhiệm vụ được giao.
31/12/2001 có tổng số là 1787 người
31/12/2002 có tổng số là 1850 người
31/12/2003 có tổng số là 2081 người
31/12/2004 có tổng số là 2470 người
31/12/2005 có tổng số là 2794 người
4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty VLNCN từ ngày đầu thành lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn song cán bộ công nhân viên đã ra sức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến nay công ty đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tạo dựng được năng lực cơ sở sản xuất mới, không những đảm bảo đủ cung ứng vật liệu nổ công nghiệp cho nền kinh tế mà còn có thể làm thêm rất nhiều việc khác, hệ thống kho tàng, bến cảng, nhà xưởng, nơi làm việc…được nâng cấp và đầu tư mới, sản xuất ngày một phát triển, đời sống tinh thần và thu nhập của người lao động ngày càng tăng. Công ty đã đạt mức tăng trưởng khá ổn định, đánh dấu bước đi lên, phát triển, trưởng thành toàn diện và vững chắc thể hiện qua bảng số liệu sau
Bảng chỉ tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
tt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1
Cung ứng VLNCN
tấn
16.268
21.700
30.689
20.000
66.377
2
Sản xuất thuốc nổ
tấn
7.612
10.019
14.000
20.500
23.500
35.690
3
Doanh thu
-Cung ứng
-Sản xuất khác
-Thuốc nổ
tỉ đồng
442
326
50
66
518
332
88
98
677
476
95
106
907
618
135
154
1.233
551
183
498
4
Tổng số CBCNV
người
1.646
1.787
1.855
2.081
2.470
2.794
5
Thu nhập bq
ngàn đồng
1.266
2.100
2.600
2.923
3.700
3.877
6
Quỹ lương
triệu đồng
24.926
45.190
62.900
73.000
141.957
7
Lợi nhuận
triệu đồng
1.125
4.283
5.000
15.600
20.000
16.500
Nguồn: Phòng Thống kê-kế toán tài chính
Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua đạt kết quả đáng mừng, sản lượng cung ứng thuốc nổ, sản xuất vật liệu nổ, doanh thu đã tăng mạnh…Đặc biệt là thu nhập bình quân của người lao động đã tăng lên đáng nể từ 1.266.000 năm 2000 lên 3.877.000 năm 2005 tăng hơn 3 lần trong 5 năm. Điều đó chứng tỏ công ty có nhiều tiềm năng lớn nên được khai thác, sử dụng hợp lý và đúng mức cả về tài nguyên và con người đã góp phần cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, khuyến khích họ tích cực cống hiến vì sự ổn định và phát triển bền vững của công ty.
5. Đặc điểm về tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm
Cùng với sự phát trển chung của ngành công nghiệp trong cả nước cũng như thế giới, mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng vị thế cho mình trên thị trường nhằm chiếm lĩnh thị trường để có được vị thế cạnh tranh thuận lợi nhất. Công ty VLNCN nhận thức rõ vấn đề này đã xây dựng cho mình mục tiêu chiến lược mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Hiện nay, công ty VLNCN là đơn vị duy có ưu thế hơn hẳn ngành của quân đội bởi sự phát triển lâu năm của ngành. Đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài, các nước đã nhận hàng xuất khẩu từ công ty ngày càng nhiều như Mỹ, Anh, Pháp, Nga…Do đó mà ngày càng đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ cao theo đó công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty cũng không ngừng có những bước tiến đáng nể.
6. Những yếu tố thực tế đã ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty VLNCN
Thuận lợi:
Công ty có nhiều xí nghiệp, chi nhánh, trung tâm và văn phòng đại diện nằm rải rác khắp nơi trong cả nước nên rất thuận lợi trong việc cung ứng cho các đơn vị và đáp ứng được nhu cầu trong nước tốt hơn.
Công ty vật liệu nổ công nghiệp được Nhà nước và Tổng công ty Than Việt Nam giao độc quyền sản xuất và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp trong cả nước.
Tổ chức sản xuất được củng cố và phát triển toàn diện cả về số lượng và chất lượng. Công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành than áp dụng điều hành chỉ huy sản xuất trên hệ thống nối mạng vi tính từ Công ty đến các đơn vị thành viên trong cả nước.
Công ty có một hệ thống trang thiết bị máy móc khá hiện đại và đồng bộ
Và cũng giống như bất kỳ doanh nghiệp nào khác, công ty vật liệu nổ công nghiệp cũng có những thuận lợi chung là:
Do nhà nước mở rộng sự hợp tác với nước ngoài nên đã tạo điều kiện cho công ty thu hút vốn đầu tư để cải tạo, nâng cấp trang thiết bị.
Công ty được hưởng sự ưu đãi đối với các nước đang phát triển về thuế, sự hỗ trợ của các tổ chức..
Cạnh tranh được giải quyết công bằng và bình đẳng trong đàm phán
Có nhiều đối tác hơn trong sản xuất kinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32605.doc