Chuyên đề Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 2

Chương 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 4

1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại 4

1.1.1. Chức năng và vai trò của Ngân hàng thương mại. 5

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. 8

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 8

1.1.2.2. Hoạt động cho vay đầu tư. 10

1.1.2.3. Hoạt động trung gian. 12

1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 13

1.2.1. Vốn và cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại. 13

1.2.1.1. Khái niệm vốn: 13

1.2.1.2. Đặc trưng của vốn: 16

1.2.1.3. Cơ cấu vốn của Ngân hàng Thương mại 18

1.2.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại 24

1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn của NHTM 25

1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM 31

Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 40

2.1. Khái quát về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 40

2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội. 40

2.1.2. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội. 41

2.1.2.1. Mô hình tổ chức 42

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban 43

2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Liên doanh 52

Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 52

2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn 52

2.2.2. Cơ cấu vốn huy động 55

2.2.3. Chi phí vốn 58

2.2.4. Hệ số sử dụng vốn 58

2.3. Đánh giá chung hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 61

2.3.1 Những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 61

2.3.2. Những khó khăn trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 62

Chương3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 64

3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội. 64

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội. 67

3.3. Kiến nghị: 70

KẾT LUẬN 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3341 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại nguồn vốn huy động có yêu cầu khác nhau: thời hạn, chi phí huy động, thanh khoản, kỳ hạn hoàn trả… Một sự thay đổi nguồn vốn ảnh hưởng đầu tiên đến chi phí vốn làm gia tăng tỷ trọng Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn và Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn. Khi tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn tăng thì chi phí giảm. Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn tăng thì chi phí vốn tăng. Sự thay đổi cơ cấu cho vay hoặc đầu tư cũng kéo theo sự biến động nguồn thu, lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng. Do đó dựa vào chỉ tiêu này có thể điều chỉnh cơ cấu vốn theo hướng phù hợp với nhu cầu và mực tiêu sử dụng vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu sử dụng vốn Hệ số dử dụng vốn trong kỳ Dư nợ cho vay bình quân Hệ số sử dụng vốn trong kỳ = Nguồn vốn HĐ Hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng là việc Ngân hàng cho vay bao nhiêu đồng trên một đồng vốn huy động. Hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng cao chi ta thấy doanh thu từ hoạt động sử dụng vốn cao, ngược lại nếu hệ số này thấp cho thấy tình trạng kết đông vốn. Nếu Ngân hàng nằm trong tình trạng kết đông vốn thì phải có biện pháp “giải tỏa” kịp thời và giải pháp được các Ngân hàng lựa chọn là trái phiếu Chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc để làm giảm tình trạng ứ đọng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến gần đến 1 càng tốt, có nghĩa là Ngân hàng khai thác triệt để nguồn vốn huy động (diều kiện đảm bảo là giới hạn an toàn đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc, dự trữ tanh khoản… Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn Dư nợ cho vay ngắn hạn bình quân Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn = Nguồn vốn HĐ ngắn hạn Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn Dư nợ cho vay trung và dài hạn BQ Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn = Nguồn vốn HĐ trung và dài hạn Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn và Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn phản ánh mức độ sử dụng vốn ngắn, trung và dài hạn của Ngân hàng. Ngân hàng đã sử dụng bao nhiêu % vốn ngắn hạn để cho vay Ngắn hạn, sử dụng bao nhiêu % vốn trung và dài hạn để cho vay trung và dài hạn Mặt khác, Ngân hàng luôn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn trong khi sử dụng vốn là trung và dài hạn. Do đó, để không bỏ lỡ nhu cầu kinh doanh Ngân hàng thường xuyên chuyển hoán nguồn ngắn hạn thành trung và dài hạn. Việc chuyển hoán kỳ hạn này làm duy trỉ ke hở lãi suất, ke hở kỳ hạn dẫn đến rủi ro lãi suất (khi lãi suất thị trường có xu hướng tăng) và rủi ro thanh khoản. Vì vậy, tính toán hợp lý tỷ lệ vốn Ngân hàng cho vay trung và dài hạn nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động và nâng cao doanh thu cho Ngân hàng. Chỉ tiêu phản ánh chi phí vốn huy động Để huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, Ngân hàng phải trả lãi. Việ xác định các loại và cơ cấu lãi suất trả cho các nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo duy trì qui mô và kết cấu nguồn phù hợp với yêu cầu của Ngân hàng. Lãi suất chi trả càng cao thì có thể huy động vầ vay mượn được càng lớn, từ đó mà mở rộng cho vay và đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của Ngân hàng và nếu doanh thu không tăng kịp chi phí thì lợi nhuận của Ngân hàng giảm tương ứng. Vì vậy, chi phí vốn ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Chi phí nguồn huy động Chi phí huy động = Chi phí trả lãi cho nguồn HĐ + Chi phí HĐ khác Chi phí trả lãi là chi phí lớn của Ngân hàng ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. Quy mô, cơ cấu nguồn trả lãi và lãi suất cá biệt đối với từng nguồn ảnh hưởng đến Thu nhập của Ngân hàng. Lãi suất huy động bình quân= ∑ tỷ trọng nguồn vốn i * lãi suất nguồn i Lãi suất huy động bình quân cho ta thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức độ thay đổi lãi suất của mỗi nguồn. Lãi suất bình quân đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chênh lệch lãi suất (phản ánh khả năng sinh lời của Ngân hàng). Thu lãi Chí phí trả lãi Chênh lệch lãi suất bình quân = - Tài sản sinh lời Vốn phải trả Thông qua chênh lệch lãi suất bình quân ta xác định được chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào và chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra, từ đó cho thấy được phần lãi suất Ngân hàng được hưởng. Tỷ lệ này đo được khả năng cạnh tranh trên thị trường của Ngân hàng. Chênh lệch lãi suất bình quân xu hướng ngày càng giảm do Ngân hàng chuyển sang cạnh tranh với nhau bằng chất lượng dịch vụ thay cho cạnh tran lãi suất. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn Khả năng sinh lời của vốn huy động Lợi nhuận sau thuế Khả năng sinh lời của vốn HĐ = Vốn HĐ Khả năng sinh lời của vốn huy động cho thấy 1 đồng vốn huy động đem lại bao nhiêu đồng l lợi nhuận đối với Ngân hàng. Khả năng sinh lời của vốn huy động càng cao thể hiện hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng càng cao. Tỷ suất chi phí huy động Chi phí HĐ vốn Tỷ suất chi phí HĐ = Doanh thu Tỷ suất chi phí huy động là việc tạo ra 1 đồng doanh thu Ngân hàng đã bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Và tỷ suất này càng thấp càng tốt. 1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM Công tác huy động vốn của Ngân hàng Chính sách lãi suất của Ngân hàng Đối với mỗi người có tiền gửi tại Ngân hàng, họ đều quan tâm đến vấn đề lãi suất. Nó được coi là một căn cứ quan trọng, trước khi họ quyết định đem tiền đến gửi tại Ngân hàng. Do đó, một Ngân hàng muốn huy động được nhiều vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì họ phải đua ra một cơ chế lãi suất hợp lý có sức thu hút và kích thích người gửi tiền. Tuy nhiên, đó không phải là điều đơn giản đối với một Ngân hàng Thương mại. Bởi vì hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại là quá trình “đi vay để cho vay” cho nên Ngân hàng không thể đưa ra mức lãi suất huy động tùy ý, mà nó phụ thuộc vào mức lãi suât cho vay của Ngân hàng, phù hợp với mức chụi đụng của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất huy động vốn của Ngân hàng thường phụ thuộc vào các yếu tố sau: thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi, khả năng chuyển hoán giữa các kỳ hạn, tỷ lệ lạm phát dự kiến, mức rủi ro và lợi nhuận mang lại từ các khoản đầu tư khác, và cuối cùng là lãi suất cho vay mà Ngân hàng có thể áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Ngoài ra, một yếu tố cũng không kém phần quan trọng là chi phí của Ngân hàng, nếu một Ngân hàng có thể cắt giảm chi phí kinh doanh thì họ có thể nâng cao mức lãi suất huy động trong khi vẫn giữ nguyên mức lãi suất cho vay mà vẫn thu được lợi nhuận như mong muốn. Ngoài mức lãi suất cụ thể, các hình thức huy động khác cũng có tác dụng kích thích người gửi tiền như: phương thức trả lãi (trả lãi trước hoặc trả lãi hàng tháng), được hưởng lãi khi rút trước thời hạn… Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Như chúng ta biết, khi một nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của người dân không ngừng tăng thêm. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hàng hóa, các dòng chảy tiền tệ luôn đan xen nhau; các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng trở nên đa dạng phong phú và ở trạng thái luôn vận động, chuyển hóa lien tục giữa tiêu dùng với sản xuất, giữa tích lũy và đầu tư. Nó chứa đựng khả năng và nhu cầu sinh lợi, nhưng có thể vận động tự phát, không tạo thành luồng chu chuyển nhất định nên khó kiểm soát. Nhận thức được điều này, Ngân hàng đã chỉ ra rằng công tác huy động nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng phải biết kết hợp hài hòa các đặc tính của nó. Hay nói cách khác, để thu hút triệt để các nguồn tiền nhàn rỗi trên thị trường các Ngân hàng cần tạo ra những hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng, hấp dẫn, phù hợp với đặc tính của từng loại tiền nhàn rỗi trong công chúng. Chẳng hạn, Ngân hàng phải đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi hay đa dạng hóa hình thức huy động như tiền gửi tiết kiệm có mục đích, phát hành các chứng chỉ tiền gửi loại lớn, tiết kiệm có đảm bảo… Quy mô của Ngân hàng Quy mô của Ngân hàng Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng quyết định khả năng huy động vốn. Quy mô của Ngân hàng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Những Ngân hàng có quy mô lớn thường có khả năng huy động vốn cao hơn các Ngân hàng quy mô nhỏ hơn. Mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng Hoạt động marketing của Ngân hàng Chiến lược marketing của Ngân hàng cũng là một phần quan trọng mà Ngân hàng cần phải chú trọng đúng mức trong chiến lược sản xuất kinh doanh và kế hạch kinh doanh lâu dài nói cung và huy động vốn của Ngân hàng nói riêng. Xây dựng một chiến lược marketing hoàn chỉnh có tầm nhìn xa sẽ tăng khả năng sinh lời trong kinh doand cũng như tăng cường vốn huy động cho Ngân hàng. Trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, tạo ra sự khác biệt vượt trội hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh là xu hướng cạnh tranh chung của các Ngân hàng. Trong thực tế, để đạt được điều này không đơn giản vì khi áp dụng marketing vào Ngân hàng thường phải đối mặt với những khó khăn như: xu hướng phát triển kinh tế, nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các ngân hàng cần phải đổi mới nhanh chóng trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ… Thông qua chính sách marketing Ngân hàng cần phải nâng cao các hoạt động huy động vốn với lãi suất, thời hạn hợp lý phù hợp với từng giai đoạn của Ngân hàng để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng chủng loại sản phẩm của Ngân hàng cung ứng. Không những thế, công tác marketing của Ngân hàng phải biết kích thích nhu cầu của khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng về với mình để không ngừng mở rộng thêm các khách hàng mới, ngày càng thu hút được nhiều vốn hơn. Thông qua việc nghiên cứu thị trường Ngân hàng có thể nắm bắt được toàn bộ các thông tin về môi trường kinh doanh, về khách hàng, đồng thời xây dựng chiến lược marketing phù hợp, linh hoạt, mềm dẻo để thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng chú trọng các chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu điều tra cho Ngân hàng có cái nhìn đồng bộ và toàn diện hơn về thị trường. Và có những phân thích tổng hợp các lĩnh vưch cơ bản liên quan đến thị trường của Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng có những chính sách giá cả sản phẩm và chính sách phân phối và phát triển thị trường hợp lý. Yếu tố về năng lực của Ngân hàng Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ Ngân hàng Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ Ngân hàng là yếu tố quyết định sự thàng công của Ngân hàng. Như vậy, muốn hoạt động hiệu quả thì các cán bộ nhân viên Ngân hàng cũng cần phải học hỏi và nân cao chất lượng của chính mình để có thể sử dụng các phương tiện hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, thị trường phục vụ cho hoạt động kinh daonh của Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của công việc cũng như nhu cầu của khách hàng. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ những người làm ngân hàng vừa phải là nhà phân tích vừa phải là người đánh giá khách hàng để mang đến những hợp đồng có lợi cho Ngân hàng. Thái độ phục vụ của Ngân hàng đối với khách hàng Khách hàng được phục vụ một cách tận tình chu đáo chính là điều kiện thành công của Ngân hàng. Chính thái độ phục vụ của Ngân hàng đối với khách hàng giúp Ngân hàng duy trì và huy động được nguồn vốn ổn định. Thái độ của Ngân hàng chính là cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng thêm gắm bó. Ngay nay, các Ngân hàng thương mại bên cạnh nâng cao chất lượng dịch vụ, công nghê, uy tín … thì Ngân hàng luôn quan tâm đến khách hàng luôn xem khách hàng là người bạn thâm thiết đối với Ngân hàng và luôn cố gắng duy trì mối quan hệ thân thiết đó. Công nghệ của Ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ngày càng có sức cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ giữa các Ngân hàng trong nước mà còn diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới trong tiến độ hội nhập kinh tế thế giới. Hệ thống các Ngân hàng Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt với các Ngân hàng có nhiều kinh nghiệm và có tiềm lực về tài chính trên toàn thế giới. Công nghệ Ngân hàng là một nhân tố quan trọng quyết định thành công hay thất bại của một Ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Công nghệ Ngân hàng quyết định đến các hoạt động như thanh toán, giao dịch, kế toán, chuyển khoản…. Một Ngân hàng sử dụng công nghệ lạc hậu so với Ngân hàng khác có nghĩa là các hoạt động giao dịch, thanh toán và các dịch vụ còn thực hiện thủ công dẫn đến chậm trễ trong giao dịch với khách hàng và không đa dạng hóa được các laọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng, điều này sẽ làm hạn chế khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng. Điều đó cũng dẫn đến Ngân hàng không cạnh tranh được với các Ngân hàng được đầu tư công nghệ hiện đại hơn. Để có thể cạnh tranh hiệu quả trên thị trường vốn, các Ngân hàng phải không ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ Ngân hàng tiên tiến vào các hoạt động thúc đẩy việc giao dịch và thanh toán với khách hàng diễn ra nhanh chóng. Đối với Ngân hàng có công nghệ hiện đại thì chất lượng phục vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn, việc huy động vốn sẽ tốt hơn. Các Ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện nay đang đầu tư cho mình những công nghệ tiến tiến hiện đại và coi đây là một sức mạnh của Ngân hàng để cạnh tranh trên thị trường dịch vụ tài chính. Việc ứng dụgn công nghệ thông tin: ứng dụng mạng lập trình thanh toán liên Ngân hàng nội bộ tập trung, hệ thống quản lý vốn ngaọi tệ tập trung, ứng dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, triển khai thanh toán SWIFT, mở rộng dịch vụ thẻ ATM với các dịch vụ thanh toán đi kèm đã mở ra nhiều cơ hội cho Ngân hàng tìm kiếm nguồn vốn mới. Các sản phẩm dich vụ dựa trên nền tảng công nghệ của Ngân hàng càng ngày càng làm phong phú và đa dạng thêm các gói dịch vụ của Ngân hàng hướng đến tối ưu hóa và tiện ích hóa lợi ích của kách hàng. Uy tín của Ngân hàng Do việc huy động vốn là việc Ngân hàng chiếm dụng vốn tạm thời của cá nhân, tổ chức nên người gửi tiền chỉ yên tâm gửi tiền vào những Ngân hàng có uy tín lớn. vì khi xa rời vốn của mình trong một thời gian dài để gửi tiền vào Ngân hàng người gửi thường lo sợ trước sự biến động cảu nền kinh tế, như vậy hhọ thường cân nhắc và lựa chọn một Ngân hàng nào đó mà họ cho là an toàn hay nói cách khác là một Ngân hàng có uy tín nhất định đối với khách hàng. Thông thường người gửi tiền đánh giá sự uy tín của một Ngân hàng dựa vào các nhân tố sau: sự hoạt động lâu năm của Ngân hàng, quy mô cảu Ngân hàng, trình độ quan lý, công nghệ… Do đó, các Ngân hàng không ngừng nâng cao uy tín của mình thông qua các nghiệp vụ của mình nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền. Các dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng Nếu một Ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng, thường lợi thế hơn các Ngân hàng khác có dịch vụ giới hạn. chính vì điều này mà ở các nước phát triển, bằng việc tạo ra nhiều hoạt động dịch vụ (có bãi gửi xe rộng rãi, có quầy giao dịch gần đường, có hệ thống chi trả tự động…) mà hệ thống Ngân hàng của họ gắn bó rất than thiết đối với khách hàng làm cho Ngân hàng là hệ thống không thể thiếu trong đời sống của người dân. Một cá nhân sẽ thích gửi tiền vào một Ngân hàng mà ở đó Ngân hàng sẽ thay mặt người đó thực hiện các khoản thanh toán về hàng hóa, dịch vụ mà họ đã sử dụng. Bên cạnh đó, một khách hàng sẽ lựa chọn một Ngân hàng mà có bộ phận cho vay được chuyên môn hóa, một phòng ký thác an toàn và tiện nghi. Các cá nhân hay các hãng kinh doanh có thể bị thu hút bởi một Ngân hàng có các dịch vụ mà ngoài giờ vẫn làm việc. Một nông dân có thể bị thu hút bởi một Ngân hàng có khả năng khuyến nông sẵn sàng cho anh ta lời khuyên về các vấn đề thị trường hay sản xuât hay cung cấp các thông tin cần thiết. Song song với các dịch vụ bảo lãnh, phát hành chứng khoán, Ngân hàng có thể chiếm dụng được mộ khối lượng vốn lớn nếu Ngân hàng cung cấp các dịch vụ lưu ký … Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng Ngân hàng huy động vốn nhằm sử dụng vốn huy động để mang lại hiệu quả cao nhất. Sự tồn tại của Ngân hàng dựa vào khả năng sinh lời của Ngân hàng. Quy mô huy động càng tăng tài sản càng tăng dẫn đến tăng khả năng sinh lời của nguồn vốn và ngược lại. Ngân hàng có thể theo đổi lãi suất huy động cao để tìm kiếm nguồn tiền với quy mô lớn, để cho vay với lãi suất cao hoặc từ lãi suất cho vay chấp nhận trên thị trường, nỗ lực tìm các nguồn với chi phí thấp. Ngân hàng không tham gia đặt giá (không đủ điều kiện tham gia đặt giá trên thị trường) phải tự điều chỉnh nguồn vốn huy động và tài sản nhằm thỏa mãn yêu cầu sinh lời của mình. Các yếu tố cạnh tranh Cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt khi các Ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục các dịch vụ. Các Ngân hàng, các quỹ đầu tư, các quỹ hưu trí, các hiệp hội tiết kiệm… dang cạnh tranh để tìm kiếm các nguồn tiết kiệm và thị trường dịch vụ. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai. Ngoài ra cạnh tranh làm cho chất lượng của các Ngân hàng tăng lên đáng kể. Cạnh tranh thúc đẩy các Ngân hàng cung cấp các tiện ích ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Công chúng có một mức thu nhập khá hơn từ khoản tiết kiệm của mình. Nhiều loại tài khoản tiền gửi mới được phát triển. Lãi suất cho vay là điều khaỏn cho vay cũng thông thoáng hơn. Ngoài ra, cạnh tranh buộc các Ngân hàng đổi mới công nghệ thay đổi tư duy về tuyển dụng nhân sự, mức lương, quảng cáo và đặc biệt chú trọng đến các chất lượng các dịch vụ. Các yếu tố kinh tế - xã hội Môi trường kinh tế xã hội Đây là yếu tố khách quan đối với Ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến việc huy động vốn và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của Ngân hàng chịu tác động mạnh. Sự ổn định và phát triển của một nền kinh tế chính là động thái của nền kinh tế là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền quyết định gửi tiền vào Ngân hàng, tích trữ vàng, USD hay các tài sản khác. Ngược lại, khi nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ các loại tài sản các khác thay cho việc gửi tiền vào Ngân hàng, dẫn đến Ngân hàng thiếu hụt nguồn vốn huy động. Tỷ lệ lạm phát cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Mặt khác khi nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạ phát ổn định với tỷ lệ hợp lý thì người dân sẽ có một cái nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi tại các Ngân hàng Thương mại tăng là một điều tất yếu. Ngoài ra, các yếu tố như thu nhập của dân cư, tâm lý tiêu dùng dân cư, yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế cũng là các yếu tố tác động đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. Dân cư có thu nhập càng cao thì mức tiếp kiệm càng nhiều. Tại các thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư có thu nhập cao hơn so với nông thôn sẽ hình thành nguồn tiền gửi lớn hơn. Thu nhập gia tăng là điều kiện gia tăng quy mô và thời hạn của nguồn tiền gửi. Đặc biệt thu nhập bình quân đầu người đạt đến độ cao nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không tương quan với thu nhập nữa mà chúng sẽ tăng theo một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập và với mục đích thỏa mãn nhu cầu cao hơn trong tương lai. Tâm lý tiêu dùng của dân cư cũng tác động đến quy mô và thời hạn của nguồn tiền gửi. Tâm lý này rất khác nhau giữa các vùng, các địa phương và các quốc gia. Tâm lý phụ thuộc vào thói quen tiêu dùng, thu nhập của người dân, sự phát triển của xã hội… Chính sách, pháp luật Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đên chủ trương, phương hướng hoạt động huy động vốn cũng như các hoạt động khác của Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng xây dựng cho mình các chiến lược kinh doanh riêng dựa trên cơ sở tuân thủ pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất …. Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ theo hướng nâng cao năng lực, vai trò hiệu quả theo sát thị trường, phối hợp chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác thì mới tạo điều kiện và thúc đẩy phát triển thị trường tiền tệ cũng như đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao nhất của hệ thống Ngân hàng. Mặt khác, xây dựng môtk môi trường pháp lý lành mạnh, thông thoáng cũng là một nhân tố ảnh hưởng góp phần tăng hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 2.1. Khái quát về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội. Ngày 22/06/1999, tại Viêng Chăn thủ đô nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt(LVB) đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động đã trở thành cầu nối thanh toán quan trọng giữa hai nước Việt Nam và Lào. Lào-Việt Bank kết tinh từ tình hữu nghị truyền thống giữa hai dân tộc và mối quan hệ hợp tác gắn bó giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL). Trải qua quá trình hoạt động kinh doanh , được sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, cán bộ, ban ngành hữu quan hai nước, sự giúp đỡ mọi mặt của hai Ngân hàng đối tác cùng với sự nỗ lực vươn lên của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt đã từng bước trưởng thành và phát triển về số và chất lượng của quy mô hoạt động dịch vụ, thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là chuyển đổi LAK/VND để phục vụ trong thanh toán giữa các Doanh nghiệp hai nước, góp phần thực hiện chính sách tài chính tiền tệ, phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào việc hợp tác về kinh tế, thương mại, đầu tư giữa hai nước. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt đã thành lập thêm các chi nhánh trở thành một hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt: Ngày 27/03/2000 thành lập Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt chi nhánh Hà Nội. Ngày 22/06/2001 thành lập Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt chi nhánh Chăm Pa Sak. Ngày 23/04/2003 thành lập Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh đã tạo điều kiện cho hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt tiếp cận sự phục vụ khách hàng trên địa bàn Chi hánh và địa bàn lân cận, là cầu nối trong thanh toán giữa hai nước, thông qua công tác chuyển đổi LAK/VND đã góp phần vào sự phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam và Lào. Sự ra đời của chi nhánh đầu tiên của hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt, chi nhánh Hà Nội, đánh dấu một bước phát triển quan trọng của hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt nói riêng và quan hệ hợp tác kinh tế toàn diện giữa hai nước nói chung. Hoạt động theo phương châm thuận tiện, nhanh chóng, an toàn tuân thủ pháp luật, trong những năm qua chi nhánh Hà Nội đã nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ do Đảng và nhà nước của hai Chính phủ đề ra góp phần vào sự phát triển chung của hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt. Ghi nhận những đóng góp vào sự phát triển và hợp tác giữa hai nước Lào - Việt, Nhà nước Lào đã trao tặng huân chương lao động hạng nhì cho hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lao - Viêt. Ngày 22/04/2004 Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt được Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải gửi thư chúc mừng nhân kỉ niệm 5 năm thành lập Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt. 2.1.2. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt chi nhánh Hà Nội được xây dựng theo mô hình hiện đại của Ngân hàng, theo hướng đổi mới tiên tiến, phù hợp với quy mô và đậc điển hoạt động của chi nhánh. - Điều hành hoạt động chi nhánh Hà Nội có 01 Giám đốc chi nhánh. - Giúp việc giám đốc chi nhánh có 01 Phó Giám đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy định. - Các phòng ban của chi nhánh được phân theo chức năng và nhiệm vụ hoạt động tài chính của mỗi phòng ban bao gồm 04 phòng: phòng Tín dụng, phòng Kế hoạch Nguồn vốn và Kinh doanh Đối ngoại, phòng Kế toán - Tài chính, Văn phòng, phòng Kiểm tra Nội bộ. 2.1.2.1. Mô hình tổ chức MÔ HÌNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO- VIỆT NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM HĐQT NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO BAN TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI SỞ CHÍNH CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI CHI NHÁNH TẠI CHAMPAK CHI NHÁNH TẠI TP.HCM PHÒNG NGHIỆP VỤ KINH DOANH P.KẾ TOÁN TÀI CHÍNH-ĐT P.KIỂM SOÁT NỘI BỘ P.NGHIỆP VỤ BÁN LẺ VĂN PHÒNG SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC LÀO-VIỆT BANK, HÀ NỘI BRANCH TẠI THỜI ĐIỂM 31/12/2007 BAN GIÁM ĐỐC (G Đ + 01 PG Đ) Bộ phận kho quỹ Phòng kế hoạch nguồn vốn và kinh doanh đối ngoại 07 cán bộ (TP + 06 CB) Phòng tín dụng 11 cán bộ (TP 1 hoặc 2 P.Phòng) Phòng kế toán- Tài chính 16 cán bộ (TP + 02 PP) Bộ phận điện toán Văn phòng 09 cán bộ (Chánh văn phòng + 01P.VP) Tổ kiểm tra nội bộ 02 cán bộ (Tổ trưởng + 01 CB) 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban Phòng tín dụng Chức năng của phòng Tín dụng: - Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây đựng Kế hoạch mở rộng và phát triển hoạy động tín dụng, bảo lãnh của Chi nhánh; xây dựng và triển khai chính sách tín dụng, chính sách khách hàng, chính sách quản lý rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng; đồng thời đề xuất với Giám đốc các biện pháp trong chỉ đạo điều hành đối với lĩnh lực tín dụng, bảo lãnh nhằm hoàn thành các chương trình, mục tiêu kinh doanh đã đề ra. - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng, bảo lãnh, thẩm định và quản lý tín dụng của Chi nhánh. Nhiệm vụ của phòng Tín dụng: - Thiết lập duy trì mở rộng mối quan hệ với khách hàng; tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh; duy trì và nâng cao chất lượng nền khách hàng. - Tiếp nhận và xử lý tất cả các hoạt động liên quan đế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10050.doc
Tài liệu liên quan