MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP LỚN. 5
1.1. Doanh nghiệp lớn trong nền Kinh tế Quốc dân. 5
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp lớn. 5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân. 6
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế Quốc dân. 8
1.2.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. 8
1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM. 13
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với Doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân. 17
1.3 Hiệu quả tín dụng của NHTM đối với doanh nghiệp lớn. 19
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng. 19
1.3.2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn. 20
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng. 20
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng. 21
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn. 22
1.3.3.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng. 22
1.3.3.2. Các nhân tố từ phía người xin vay 25
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan. 25
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn trong ngân hàng. 27
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI CHI NHÁNH NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. 28
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm. 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức. 29
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh. 30
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn. 31
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng. 33
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ. 34
2.1.3.4. Các hoạt động khác. 35
2.1.3.5. Lợi nhuận hạch toán nội bộ. 36
2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với khách hàng Doanh nghiệp lớn. 37
2.2.1. Các điều kiện thực hiện tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Việt Nam. 37
2.2.2. Quy mô hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 40
2.2.3. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 42
2.2.4 Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 45
2.2.4.1.Những kết quả đạt được. 45
2.2.4.2. Những hạn chế. 46
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. 47
3.1 Phương hướng hoạt động tín dụng của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm 47
3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 47
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 48
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 50
3.2.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp thực hiện hoạt động tín dụng. 50
3.2.2. Từng bước đào tạo quy chuẩn đội ngũ cán bộ trong chi nhánh. 52
3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro. 53
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ. 53
3.2.5. Có những chính sách đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp lớn. 54
3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động marketing ngân hàng, và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. 54
3.3. Một số kiến nghị. 55
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ. 55
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước. 56
3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Công thương Việt Nam. 56
KẾT LUẬN 58
58 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1850 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuộc vào cung- cầu trên thị trường. Do đó, phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ sở cho NHTM nâng cao hiệu quả tín dụng.
Bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, ngoài tiền lãi còn có các lợi ích khác như sự an toàn, thanh toán lợi nhuận.
Lãi suất cho vay phải bù đắp được chi phí về huy động vốn chi phí về nghiệp kinh doanh của NHTM có dự phòng bù đắp rủi ro và bảo đảm mức thu nhập ròng hợp lý cho NHTM.
Lãi suất phải dược thay đổi theo cung- cầu thị trường nhưng sự biến động của nó luôn trong giới hạn.
Lãi suất cho vay phải phù hợp với đối tượng của tín dụng có nghĩa là lãi suất cho vay dài hơn phải lớn hơn lãi suất ngắn hạn bởi cho vay dài hạn có mức độ rủi ro cao hơn.
Công tác tổ chức cho vay của NHTM:
Tổ chức cho vay của NHTM tuỳ thuộc vào nhiều yêú tố như quy mô NHTM, quy mô các khoản tín dụng hay các loại cho vay. Nhân viên tín dụng thường tiếp súc trực tiếp với người vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn người vay, quyết định xem xét đơn xin vay và thu thập thông tin từ phía khách hàng. Tại các NHTM nhỏ, các cán bộ tín dụng cho vay trung- dài hạn có thể được sắp xếp kết hợp với các loại cho vay khác hay có thể là với các nhiệm vụ khác. Mỗi nhân viên có những mức phán quyết nhất định. Tại các NHTM có quy mô vừa, có nhiều uỷ quyền và chuyên môn trong hoạt động cho vay hơn. Có thể có một uỷ ban cho vay để xử lý các yêu cầu xin vay lớn đến một mức độ nhất định. Tổ chức cho vay tại NHTM lớn thường được chuyên môn hoá thành các bộ phận phụ trách các loại cho vay khác nhau. Công tác thu thập xử lý thông tin cũng được thực hiện một cách có hệ thống và tạo nhiều thuận lợi cho cán bộ tín dụng. Tại các NHTM chi nhánh, công tác tổ chức cho vay về cơ bản cũng giống như tại các NHTW, nhất là các chi nhánh lớn chỉ khác là có các mức phán quyết dành cho giám đốc chi nhánh và mỗi chi nhánh có thể được chuyên môn hoá theo địa bàn hoặc đối tượng cho vay. Cách tổ chức cho vay tại các chi nhánh cũng có thể phụ thuộc nhiều vào cách tổ chức của NH cấp Trung ương.
Như vậy, có thể thấy công tác tổ chức cho vay có thể hỗ trợ đắc lực cho nhân viên tín dụng và công tác này ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả tín dụng.
1.3.3.2. Các nhân tố từ phía người xin vay
Các DN khi đến vay đều phải tính đến chất lượng hiệu quả sử dụng vốn vay. Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì có thể làm tăng hiệu quả của khoản vay. Tuy nhiên, rất có thể trong quá trình quản lý, chủ đầu tư mắc phải những sai sót nhất định, dẫn tới thiệt hại cho bản thân họ và thiệt hại cho NHTM để kiếm lợi riêng. NHTM chỉ có thể giảm thiểu những rủi ro này bằng cách thẩm định chặt chẽ dự án, quản lý sát sao việc thực hiện, nắm bắt kịp thời các thông tin để đưa ra những quyết định chính xác.
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan.
Cho dù ngân hàng thực hiện tốt các yêu cầu khi cấp và chủ đầu tư có đủ khả năng cũng như đạo đức để thực hiện dự án thì khoản cho vay cũng vẫn có thể có hiệu quả thấp. Đó là ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
Môi trường kinh tế- xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động lên hoạt động của DN.
Môi trường kinh tế phát triển rất có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó phát triển nhu cầu vốn đòi hỏi tín dụng ngân hàng phải đồng thời phát triển để đáp ứng đối với cầu của thị trường. Một khi thị trường đã quen với các khoản tín dụng, các chế độ báo cáo và hạch toán tài chính được sử dụng phổ biến, thì hiệu quả các khoản tín dụng được nâng lên.
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất bị đình trệ, do đó hoạt động tín dụng sẽ gặp khó khăn về mọi mặt. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống và nếu như NH không có cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay không đem lại hiệu quả mong đợi... Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến thu không đủ, làm giảm khả năng trả nợ cho NH. Một DN hoạt động trong môi trường kinh tế thì phải chịu tác động của các biến đổi trong môi trường này. Vấn đề là công tác dự báo tình hình và khả năng ứng phó với các tình huống xảy ra của DN cũng như của NH để đảm bảo hiệu quả của các khoản tín dụng. Mặt khác tránh đầu tư vào các dự án phương án sản xuất kinh doanh vào chu kỳ suy thoái …
Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến quy mô và hiệu quả các khoản tín dụng trung- dài hạn. Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ thống nhất và ổn định sẽ tạo điều kiện cho NH trong việc xét duyệt cho vay. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu. Với vai trò hường dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật đầy đủ đồng bộ. Ngoài ra còn có các quy định chồng chéo có thể gây khó khăn cho NH hoặc các quy định thiêú chặt chẽ có thể tạo ra kẽ hở để các bên trục lợi. Việc thay đổi các chính sách cũng có thể là một nguyên nhân gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ của NH.
Môi trường chính trị- xã hội:
Môi trường chính trị- xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư và NH cũng có thể mạnh dạn cho vay. Trong tình hình chính trị – xã hội không ổn định như đình công, bãi công sự đấu tranh giữa các Đảng phái, thế lực trong xã hội, chiến tranh biên giới thì không chỉ riêng các DN sản xuất mà bản thân NH cũng khó có thể tập trung vào đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện như vậy duy trì sự phát triển như cũ đã là khó huống gì nói đến việc mở rộng. Vì vậy, hiệu quả tín dụng khó có thể bảo đảm được. Hơn nữa sự bất ổn về chính trị- xã hội sẽ dẫn đến mất lòng tin đầu tư của dân chúng như các chủ DN trong và ngoài nước. NH không huy động thêm vốn, trong khi có thể xu hướng dân chúng rút dần tiền gửi NH về tự bảo quản và như vậy NH sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn trong ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả tín dụng trong ngân hàng tức là góp phần thúc đẩy sự phát triển đồng đều của nền kinh tế. Khi thực hiện nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn nó không chỉ đem lại lợi ích to lớn cho ngân hàng mà còn đem lại lợi ích to lớn cho khách hàng. Như chúng ta đã biết ngân hàng là ngành có tác động to lớn tới nền kinh tế, đối tượng tham gia hoạt động tín dụng rất lớn từ cá nhân, tới các doanh nghiệp, tới các tổ chức hay nhà nước. Chính vì vậy khi ngân hàng nâng cao hiệu quả tín dụng sẽ giúp hệ thống tài chính được ổn định hơn, nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài những ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế thì việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn làm cho hoạt động ngân hàng an toàn hơn, thu được lợi nhuận cao hơn. Bởi các doanh nghiệp lớn là các doanh nghiệp có uy tín, có khối lượng tài sản lớn và luôn có những hoạt động tín dụng lớn đối với ngân hàng thường xuyên. Việc nâng cao hiệu quả sẽ tạo ra uy tín lớn thu hút được tiền gửi và quản lí nó một cách hiệu quả hơn, đồng thời các khoản cho vay sẽ bớt rủi ro từ đó nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác.
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI CHI NHÁNH NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM.
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tiền thân là ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam được thành lập ngày 26/03/1988 theo nghị định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng. Theo quyết định 402/CT của hội đồng bộ trưởng, ngày 14/11/1990 ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam chuyển thành ngân hàng Công thương Việt Nam. Đến ngày 27/03/1993 thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên là Ngân hàng Công thương Việt Nam theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của thống đốc NHNN Việt Nam. Ngày 21/09/1996, theo quyết định số 285/QĐ-NH5 của thống đốc NHNN Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập lại. Từ đó tới nay Ngân hàng Công thương Việt Nam đã và đang phát triển đồng thời đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội nhu cầu về vay vốn và sử dụng vốn ngày càng lớn điều đó đòi hỏi sự đổi mới ngành ngân hàng, ngày 23/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định Số 1354/QĐ-TTg phê duyệt Phương án Cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Vietinbank.
NHTMCP Công thương Việt Nam có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 phòng giao dịch. Ngoài ra ngân hàng có 4 công ty hạch toán độc lập là Công ty cho thuê tài chính, công ty TNHH Chứng khoán, công ty Quản lí nợ và Khai thác tài sản, công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm thẻ, trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Sau hơn 20 năm hoạt động và phát triển, bằng chính nỗ lực của mình trong mọi hoạt động NHTMCP Công thương Việt Nam đã và đang vươn lên giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế, từng bước chiếm lĩnh thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước. Là một trong bốn NHTM lớn nhất, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Công thương Hoàn Kiếm có trụ sở chính tại 37 Hàng Bồ - Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội. Nằm tại trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa của Hà Nội nên chi nhánh được hưởng nhiều lợi thế hoạt động cũng như phát triển. Với vị trí địa lý thuận lợi, nhiều di tích lịch sử nên khu vực này không chỉ tập trung nhiều doanh nghiệp, văn phòng đại diện của các tổ chức, công ty trong nước và quốc tế mà còn có lượng dân cư đông đúc và thu hút được nhiều khách du lịch.
Trên cơ sở là NHNN quận Hoàn Kiếm với nhiệm vụ chính là đảm bảo nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp và tập thể trên địa bàn quận doanh thu ước tính chừng 1 tỷ đồng. Từ năm 1988, cùng với sự thay đổi cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp. Do đó chi nhánh ngân hàng quận Hoàn Kiếm được chuyển đổi thành Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh cấp I của ngân hàng Công thương Việt Nam.
Năm 2008, theo dự án cổ phần hóa ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm được đổi tên thành ngân hàng TMCP Công thương Hoàn Kiếm. NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHTMCP Công thương Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Do đó bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức năng của một chi nhánh thì NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm còn thực hiện các hoạt dộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một NHTM.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động từ ngày thành lập, ngân hàng TMCP Công thương Hoàn Kiếm sau quá trình hòa nhập vào hoạt động chung của cả hệ thông Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đã tận dụng được những lợi thế của bản thân để không ngừng lớn mạnh và phát triển, trở thành một chi nhánh đi đầu của NHTMCP Công thương Việt Nam. Hiện nay NHTMCPCT Hoàn Kiếm có hơn 200 cán bộ công nhân viên làm việc với cơ cấu tổ chức như sau
Bảng 2: Cơ cấu tổ chức ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Khối Kinh Doanh
Khối quản lí rủi ro
Bộ phận quản lí nợ có vấn đề
Phòng KHDN vừa & nhỏ và bộ phận thanh toán XNK
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Khách hàng DN lớn
Phòng quản lí rủi ro
Khối tác nghiệp
P. giao dịch Đồng Xuân
Phòng kế toán tài chính
Khối hỗ trợ
Phòng tiền tệ và kho quỹ
Phòng kế toán giao dịch
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổng hợp
P. Giao dịch Hồ Gươm
Ban Giám Đốc
Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch
P. Giao dịch Trúc Bạch
`
Nguồn: Phòng tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh NHTMCPCT Hoàn Kiếm có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, đó là một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất thành phố Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 425. Mặt khác nằm trong khu trung tâm kinh tế - văn hóa – xã hội của cả nước nên chi nhánh có nhiều thuận lợi cũng như lợi thế trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình:
Thị trường cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ có nhiều tiềm năng để phát triển.
Nguồn tiền gửi dân cư dồi dào do thu nhập bình quân đầu người của quận Hoàn Kiếm khá cao.
Là nơi có lượng khác du lịch quốc tế đông nên nhu cầu giao dịch và chuyển đổi tiền và các dịch vụ ngoại tệ cũng tương đối cao.
Tuy có nhiều sự thuận lợi do vị trí đem lại nhưng hiện nay trên địa bàn quận Hoàn Kiếm có rất nhiều chi nhánh của các ngân hàng khác đang hoạt động, đồng thời hiện nay các ngân hàng đang tích cực tăng vốn điều lệ, đổi mới công nghệ, liên tục mở rộng mạng lưới. Chính điều đó đã dẫn tới sự cạnh tranh quyết liệt trong công tác huy động vốn, tăng trưởng tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng.
Mặt khác, trong những năm qua nền kinh tế thế giới đang có những bất ổn, lạm phát tăng cao… Tình hình đó ảnh hưởng trực tiếp và phức tạp đến hoạt động của ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng, lãi suất đối với các NHTM nói chung, trong đó có NHCT Hoàn Kiếm. Tuy nhiên, với sự nhanh nhạy trong hoạt động kinh doanh của mình đồng thời hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn bám sát với sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên nên nhiều năm qua và hiện tại chi nhánh luôn có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều kết quả vững chắc trên tất cả các mặt. Nguồn vốn huy động tăng trưởng mạnh, hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả, hoạt động dịch vụ ngày càng cao, công tác quản lí tài chính tiết kiệm minh bạch, quản trị điều hành và công tác tổ chức cán bộ tiếp tục được đổi mới, phát huy tốt. Với sự quyết tâm của mình, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh trong các năm qua.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn luôn được chi nhánh chú trọng phát triển.
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2006 đạt 6.377 tỷ đồng, tăng 1.786 tỷ đồng, vượt 13% so với kế hoạch được giao, so với năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt 39%. Trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 4.574 tỷ đồng, tăng 64,7%. Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2007 là 5.143 tỷ, trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ là 3.263 tỷ đồng, nguồn vay BHXH 1,880 tỷ đồng. Trong năm có sự chuyển dịch về cơ cấu, nguồn huy động từ doanh nghiệp giảm từ 84% xuống 81%; tiền gửi dân cư tăng từ 16% lên 19%. Nếu so sánh với năm 2006 ta thấy tổng nguồn có sự sụt giảm 1.230 tỷ đồng. Nguồn vốn giảm bởi nguồn huy động kỳ phiếu tạm thời của các tổ chức tín dụng đến hạn phải thanh toán (NHCT Việt Nam không cho huy động tiếp). Mặt khác năm 2007, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp lớn chuyển hướng tham gia đầu tư mạnh vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán; dân cư do lạm phát đã chuyển một phần sang đầu tư mạnh vào thị trường bất động sản, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán đã hút mạnh mẽ nguồn vốn từ dân cư. Tổng nguồn giảm nhưng với 5.143 tỷ đây vẫn là nguồn vốn lớn, ổn định đã tạo thế chủ động trong kinh doanh cho chi nhánh, đồng thời đóng góp không nhỏ cho nguồn vốn điều hòa chung của hệ thống NHCT Việt Nam.
Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 là 5.034 tỷ đồng, đạt 104% kế hoạch được giao. Trong đó: nguồn vốn bằng VND là 4.736 tỷ, chiếm tỷ trọng 94%; nguồn vốn bằng ngoại tệ là 298 tỷ đồng, chiếm 6%. Cơ cấu nguồn vốn giữ ổn định, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp chiếm 81%, tiền gửi dân cư chiếm 19%. Năm 2008 lạm phát tăng cao ngay từ những tháng đầu năm và đạt kỷ lục vào giữa năm đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống dân cư. Tình hình huy động vốn của các NHTM hết sức khó khăn. Cuộc chạy đua lãi suất diễn ra vô cùng quyết liệt giữa các ngân hàng, mặt bằng lãi suất huy động liên tục tăng cao cho đến cuối quý III và chỉ bắt đầu giảm vào những tháng cuối năm. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh buộc các NHTM phải tăng lãi suất cho vay. Trước tình hình đó các doanh nghiệp đã tận dụng tối đa nguồn vốn tự có và tự điều hòa trong nội bộ doanh nghiệp của mình để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn nhàn rồi gửi vào ngân hàng của các tổ chức đã giảm mạnh. Tuy nhiên nguồn vốn huy động được của chi nhánh vẫn giữ mức ổn định ở mức trên 4.400 tỷ đồng, thể hiện sự cố gắng rất lớn của chi nhánh. Để đạt được kết quả đó, chi nhánh đã biết chủ động, linh hoạt nắm bắt tình hình diễn biến của thị trường cũng như hoạt động của khách hàng để triển khai kịp thời các sản phẩm dịch vụ mới, các chính sách khách hàng phù hợp, có tính cạnh tranh cao, nhằm duy trì mối quan hệ tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút ngày càng nhiều khách mới.
Bên cạnh việc tập trung nghiên cứu áp dụng các sản phẩm tiền gửi đa dạng để thu hút và giữ ổn định nguồn vốn từ các tổ chức, chi nhánh cũng rất chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư bằng việc tăng cường phát triển mạng lưới. Trong năm chi nhánh đã mở mới them điểm giao dịch tại số 43 phố Hàng Cót, bước đầu hoạt động hiệu quả và cuối năm đã khai trương phòng giao dịch Trúc Bạch tại số 05 phố Nguyễn Biểu, quận Ba Đình nhằm tăng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. Ngoài ra chi nhánh còn có nhiều biện pháp nhằm đáp úng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao dịch của khách hàng như kéo dài thời gian làm việc hàng ngày và sang thứ 7 hàng tuần tại trụ sở chính và các phòng giao dịch, tuyên truyền thông tin về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, không ngừng đạo tạo đội ngũ cán bộ… Chính vì vậy mặc dù áp lực cạnh tranh trên thị trường là ngày càng cao nhưng chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn khẳng định được vị thế và tạo niềm tin ngày càng lớn đối với các khách hàng.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của chi nhánh, nó luôn được giữ vững trong quá trình kinh doanh.
* Dư nợ tín dụng: Dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2006 đạt 1.070 tỷ, giảm nhẹ so với đầu năm (giảm 30 tỷ) và đạt 96% kế hoạch được giao do trong năm một số dự án của ngành dầu khí đã hoạt động rất hiệu quả, khách hàng đã trả nợ trước hạn. Dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2007 đạt 1.100 tỷ đồng tăng nhẹ so với năm 2006. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm 37% dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 63%, dư nợ cho vay DNNN chiếm 71%, dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo là 77%. Trong năm 2007 hoạt động tín dụng đã có những nét nổi bật trong quá trình hoạt động. Tiếp tục phương châm “minh bạch hóa chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng đồng thời với việc định hướng tín dụng theo ngành, lĩnh vực để đưa ra các giải pháp tập trung”. Chi nhánh thường xuyên thực hiện ra soát, sàng lọc khách hàng, tăng cường và không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ bảo đảm vốn tín dụng đầu tư đúng đối tượng, an toàn hiệu quả. Mặt khác trong năm chi nhánh còn tăng cường xây dựng mối quan hệ gắn kết chặt chẽ và chiến lược với một số khách hàng quan trọng truyền thống như tập đoàn than khoáng sản Việt Nam, Công ty hóa chất mỏ … và phát triển một số khách hàng có ý nghĩa lâu dài như công ty truyền tải điện I, công ty cổ phần đầu tư tập đoàn dầu khí Việt Nam … Đồng thời chi nhánh kiên quyết rút dần dư nợ đối với khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính, hoạt động kém hiệu quả. Cơ cấu dư nợ đã được thay đổi theo chiều hướng tích cực, tỷ trọng cho vay ngăn hạn tăng từ 21% lên 37%, tỷ trọng cho vay DNNN giảm từ 84% xuống còn 70%. Đây là kết quả đáng khích lệ tạo tiền để cho sự phát triển tín dụng trong những năm tiếp theo.
Năm 2008 thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của chính phủ nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, chi nhánh thường xuyên quán triệt nghiêm túc chỉ đạo của NHNN và NHCTVN. Tổng dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2008 đạt 870 tỷ đồng, giảm 230 tỷ so với đầu năm và đạt 77% kế hoạch được giao. Tiếp tục thực hiện phương châm “Minh bạch hóa chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng”. Ngân hàng tiếp tục lựa chọn đầu tư những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, đồng thời đối với các danh nghiệp mới, dự án lớn công tác thẩm định tín dụng được nâng cao rõ rệt, chú trọng phát triển khách hàng hoanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân để làm đa dạng hơn các hoạt động nghiệp vu của khác hàng. Các mối quan hệ chiến lược vẫn tiếp tục được tăng cường xây dựng mối quan hệ tốt đẹp đồng thời tiếp thị, phát triển một số khách hàng tiềm năng như tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty phát triển nhà Hà Nội …
Mặt khác công tác xử lí và thu hồi nợ đọng cũng được chi nhánh chú trọng. Những khoản nợ đọng tại chi nhánh là những khoản nợ xấu phát sinh từ lâu và hầu hết khách hàng không còn tồn tại, không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đã được xử lí nhưng không thu đủ nợ gốc. Bên cạnh đó các khoản nợ đều liên quan đến vụ án nào đó nên việc thu gặp nhiều khó khăn. Song bằng các biện pháp tích cực, quyết liệt trong năm 2006, chi nhánh đã thu hồi được 1.179 triệu đồng là khoản nợ đã được xử lí rủi ro, trong năm 1007 là 356 triệu đồng, và năm 2008 là 678 triệu đồng nợ đã xử lí rủi ro, đạt 92% kế hoạch được giao thể hiện sự cố gắng lớn của chi nhánh.
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ.
Nhìn chung hoạt động dịch vụ của NHCT Hoàn Kiếm đã có những chuyển biến tương đối toàn diện, vững chắc. Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: dịch vụ thẻ, chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch … tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch từ đó có thể cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín hàm chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hóa lợi ích của khách hàng cũng như ngân hàng.
Năm 2006, thu dịch vụ của ngân hàng đạt 3.043 trđ tăng 20% so với năm trước. Năm 2007, thu dịch vụ phí đạt 3.363 trđ tăng 11% so với năm 2006. Và nhờ có những bước đi đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, năm 2008 ngân hàng đã thu được 4.444 trđ tăng 37% so với năm 2007.
Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ: Do đặc thù tại chi nhánh công tác huy động vốn và cho vay tập trung chủ yếu ở khách hàng đơn vị sản xuất rất ít đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đo đó hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại chưa được phong phú. Tuy nhiên, phòng thanh toán XNK đã nỗ lực thực hiện tốt các nghiệp vụ phát sinh, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tập trung mở rộng đa dạng hóa đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh với ngân hàng khác.
Dịch vụ chuyển tiền: Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt nhưng với quyết tâm đẩy mạnh hoạt động dịch vụ nâng cao chất lượng phục vụ bằng phong cách giao dịch chuyên nghiệp bài bản, doanh số dịch vụ chuyển tiền tăng trưởng tốt qua các năm.
Dịch vụ phát hành thẻ: Hoạt động phát hành thẻ tiếp tục được phát triern, mở rộng các doanh nghiệp chấp hưởng lương ngân sách trả lương qua thẻ tới từng phòng, từng cán bộ.
Hoạt động ngân quỹ: Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong giao nhận, kiểm đếm, bảo quản vận chuyển cũng như công tác quản lí kho và quỹ tiền mặt, hồ sơ khách hàng, giấy tờ có giá, đồng thời điều hòa tiền mặt hợp lí, duy trì tồn quỹ phù hợp tránh lãng phí vốn nhưng vẫn đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời.
2.1.3.4. Các hoạt động khác.
Công tác quản lí điều hành: Tiếp tục đổi mới, phù hợp với điều kiện kinh doanh yêu cầu quản lí của chi nhánh và đạt được hiệu quả cao. Ngay từ đầu hàng năm, Đảng ủy, Ban giám đốc đã đề ra mục tiêu phấn đấu, xây dựng chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai hoạt động kinh doanh. Việc phân công công việc được thực hiện nghiêm túc, cụ thể từ lãnh đạo đến cán bộ đồng thời giám sát chặt chẽ tiến độ hoàn thành công việc, đảm bảo chất lượng và thời gian.
Công tác kế hoạch tổng hợp: Công tác báo cáo thống kê luôn đảm bảo chính xác, đầy đủ, có tính chất lượng là công cụ quan trọng giúp cho công tác điều hành, quản lí hoạt động kinh doanh kịp thời hiệu quả.
Công tác thông tin điện toán: Luôn được chú trọng đúng mức. Trang thiệt bị được nâng cấp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc. Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao nhờ vậy công tác điện toán luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc, góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo tiền lương: Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong sự phát triển bền vững của chi nhánh. Ban lãnh đạo đã và đang rất chú trọng đến công tác cán bộ. Thực hiện luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ phù hợp với trình độ, năng lực và sở trường nhằm phát huy tối đa khả năng của cán bộ,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.DOC