MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Nguồn gốc 3
2.1.2. Phân loại giống 3
2.1.3. Đặc tính sinh vật học hoa lily 5
2.1.4. Yêu cầu sinh thái của hoa lily 7
2.1.5. Nhân giống hoa lily 9
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới và ở Việt Nam 10
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 10
2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa ở Việt Nam 13
2.3. Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới và Việt Nam 14
2.3.1. Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới 14
2.3.2. Tình hình sản xuất hoa lily ở Việt Nam 15
2.4. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam 17
2.4.1. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới 17
2.4.2. Tình hình nghiên cứu hoa lily ở Việt Nam 17
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 24
3.2.1. Nội dung 24
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Đặc điểm khí hậu Thái Nguyên 27
4.2 Ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến khả năng mọc mầm của cây lily Sorbonne trồng chậu tại Thái Nguyên 28
4.2.1. Tỷ lệ mọc mầm củ của các công thức 28
4.2.2. Thời gian mọc mầm củ của các công thức hoa lily Sorbonne thí nghiệm 29
4.3. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lily Sorbonne ở các công thức thí nghiệm 30
4.4. Ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến khả năng sinh trưởng của cây lily Sorbonne trồng chậu tại Thái Nguyên 33
4.4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của cây lily Sorbonne ở các công thức thí nghiệm 33
4.4.2.Động thái ra lá của lily Sorbonne trồng chậu ở các công thức thí nghiệm 35
4.4.3 Ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến một số đặc điểm sinh trưởng của lily Sorbonne trồng chậu tại Thái Nguyên. 38
4.5 Ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến năng suất, chất lượng của lily Sorbonne trồng chậu tại Thái Nguyên 39
4.5.1 Ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến năng suất của lily Sorbonne 39
4.5.2. Ảnh hưởng của độ cao nảy mầm đến chất lượng của hoa lily Sorbonne trồng chậu 40
4.6. Tình hình sâu bệnh hại 42
4.7 Hạch toán kinh tế 44
PHẦN 5: KÊT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 45
5.1. Kết luận 45
5.2. Đề nghị 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2550 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến năng suất, chất lượng hoa lily Sorbonne trồng chậu vụ Đông Xuân 2010 - 2011 tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó dáng đẹp, mùi thơm quý phái, mầu sắc hấp dẫn quanh năm có hoa, được rất nhiều người ưa chuộng do vậy nhu cầu tiêu dùng sẽ ngày càng cao. Hiện nay, ở Việt Nam hoa lily được xếp vào loại hoa cao cấp, thường đắt gấp 10 – 15 lần so với các loại hoa cúc, hồng, cẩm chướng, hồng môn, chỉ sau phong lan, địa lan. Vì bán được giá cao nên việc trồng lily đang thu hút lớn các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước, chính vì thế nghề này rất có triển vọng phát triển (Đặng Văn Đông - Đinh Thế Lộc, 2003) [8].
2.4. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới
Năm 1960 Suker đã nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng lam, đỏ, hồng ngoại đến sự hình thành củ con của giống lily CasaBalanca, kết quả cho thấy tia hồng ngoại (FR) làm tăng số lượng củ con, tia đỏ (R) và tia tử ngoại có thể dẫn đến sự ngủ nghỉ của một số giống thuộc nhóm châu Á [5].
Beatic (1993) [15], đã nghiên cứu bảo quản lạnh của hoa lily trước khi trồng trong nhà lưới. Kết quả đối với các giống Asiatic hybrids cần bảo quản ở nhiệt độ 2 – 50C trong 6 – 10 tuần, cũn cỏc giống Oriental hybrids cần bảo quản ở nhiệt độ 2 – 40C trong 8 – 10 tuần.
Joong Suklee, Young A Kim và Huyn Jin Wang (1996) [14], đã tiến hành xử lí lạnh củ hoa lily trong thời gian 2, 4, 6, 10 tuần ở nhiệt độ 50C đem trồng trong chậu và duy trì nhiệt độ ban đêm là 150C. Kết quả cho thấy củ giống sử lý trên 4 tuần làm củ nảy mầm nhanh hơn và cho ra hoa sớm hơn, 100% ra hoa và tăng số bụng trờn một cây.
Theo Chen và cộng sự (2002) [16], thống kê gần 60 loài và 18 giống phân bố ở Trung Quốc, chiếm 50% tổng số giống hoa lily của thế giới, gần đây họ nghiên cứu 12 loài có sức chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của Trung Quốc để phục vụ sản xuất.
Hiện nay trên thế giới, Hà lan là nước có công nghệ tạo giống và trồng lily tiên tiến nhất, mỗi năm tạo ra 15 – 20 giống mới và sản xuất 1,315 triệu củ giống lily cung cấp cho 35 nước khác nhau trên thế giới. Ở châu Á, công nghệ sản xuất hoa lily cắt cành ở Đài Loan cũng rất tiên tiến, trình độ canh tác còn cao hơn Hàn Quốc, chỉ kém Nhật Bản [8].
2.4.2. Tình hình nghiên cứu hoa lily ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hoa lily được xếp vào loại hoa cao cấp, nhu cầu tiêu dùng loại hoa này ngày càng cao trong những năm gần đây. Hầu hết các giống hoa lily trồng ở Việt Nam chủ yếu được nhập từ Hà Lan, Đài Loan và Trung Quốc. Từ năm 2002 đến 2005, một số giống lily nhập nội từ Hà Lan đã được Viện Nghiên cứu Rau quả và Viện Di truyền Nông nghiệp trồng khảo nghiệm. Kết quả đã tuyển chọn được giống hoa lily Sorbonne phù hợp với điều kiện vụ Đông miền Bắc Việt Nam. Giống hoa lily Sorbonne đã được Bộ NN&PTNT công nhận là giống tạm thời. Giống này có đặc điểm: chiều cao cây trung bình từ 80 – 90 cm, số nụ hoa/cõy 5 – 7 nụ, cây sinh trưởng phát triển tốt, màu sắc hoa đẹp, cành cứng, ít sâu bệnh gây hại.
Song song với việc khảo nghiệm sản xuất các giống hoa lily, Viện Rau Quả đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh sản xuất hoa thương phẩm và cho kết quả:
- Mật độ thích hợp trồng lily là 25 củ/m2 (khoảng cách 20 x 20 cm) và 20 củ/m2 (khoảng cách 25 x 20 cm).
- Trong điều kiện miền Bắc Việt Nam nên áp dụng phương pháp xử lý mát củ giống trước khi trồng, trong đó thời gian xử lý mát trong kho lạnh ở nhiệt độ 120C – 130C trong 15 ngày giỳp cõy sinh trưởng, phát triển tốt, giảm hiện tượng chỏy lỏ và nụ hoa bị biến dạng.
- Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt để tưới nước cho lily trong nhà có mái che với chế độ tưới 30 phỳt/ngày là thích hợp nhất [1].
2.4.2.1. Thời vụ trồng hoa lily
Hoa lily là cây ôn đới, chủ yếu trồng ở các nước xứ lạnh nên với cỏc vựng cú khí hậu mát mẻ như SaPa, Mộc Châu, Tam Đảo, Đà Lạt… có thể trồng và cho thu hoạch quanh năm. Đối với các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Hồng chỉ nên trồng hoa lily vào vụ thu đông là thuận tiện nhất và sẽ cho hoa trong khoảng thời gian từ 20/11 đến 15/3 năm sau, tốt nhất trồng lily để thu hoạch vào dịp Tết nguyên đán (trồng trước Tết từ 95 - 97 ngày) và trồng để thu hoa vào dịp 8/3 (trồng trước 8/3 từ 105 – 107 ngày). Một số tỉnh miền núi phía Bắc, để thu hoạch vào dịp Tết nguyên đán thì trồng trước Tết 108 - 117 ngày và để thu hoa vào dịp 20/11 thì trồng trước từ 86 - 92 ngày (Đỗ Thị Lợi, 2009) [3].
2.4.2.2. Giỏ thể và chậu trồng hoa Lily
- Giá thể phải tơi xốp và có khả năng thoát nước tốt. Có thể phối trộn theo công thức gồm: 1 phần đất phù sa + 1 phần phân chuồng đã được ủ hoai mục và 2 phần xơ dừa đã được xử lý loại bỏ ta nanh trộn đều trước khi vào chậu hoặc tỉ lệ 1:1:1 gồm than bùn: chất mùn: nham thạch hay là đất vườn: than bùn: phân hoai mục trộn đều.
- Chậu trồng có thể sử dụng các loại chậu gốm, chậu đất nung hoặc chậu nhựa với các kích cỡ khác nhau tùy theo cách chơi 1 cây, 3 cây, 5 cây hay 7 cây để lựa chọn cho phù hợp. Thông thường kích thước chậu có đường kính 25 cm, chiều cao 30 cm, đáy đục lỗ để thoát nước dễ dàng nhưng đường kính lỗ đáy không quá 3 cm (Đỗ Thị Lợi, 2009) [3].
2.4.2.3 Kỹ thuật trồng, chăm sóc
* Xử lý củ giống:
Phân loại củ theo kích thước để trồng nhằm đảm bảo tính đồng đều của vườn lily sau này. Chọn những củ to (đường kính củ 12-15cm), đó lờn mầm sau khi đã qua xử lý lạnh để phá ngủ, cắt bớt rễ, chỉ chừa lại khoảng 1cm để kích thích cho củ nhanh ra rễ mới. Ngâm củ giống từ 5 - 10 phút trong dung dịch thuốc Daconil 75WP (pha 1 gói 10g trong 8 lít nước sạch) để trừ nấm bệnh, vớt ra để ráo nước rồi đem trồng vào chậu.
* Cách trồng:
Cho 1/2 giá thể vào chậu, đặt các củ ngay ngắn, mầm hướng lên trên. Tùy theo kích thước của chậu mà đặt củ cho phù hợp (chậu có đường kính 20 cm trồng 3 củ/chậu, 30 cm trồng 5 củ/chậu và 40 cm trồng 7 củ/chậu). Phủ tiếp giá thể cho kín mầm và tưới nhẹ cho đất nén giữ cố định vị trí củ rồi xếp các chậu thành hàng trên luống để tiện chăm sóc sau này.
* Chăm sóc:
Tùy theo độ ẩm trong nhà lưới, trong giá thể mà có chế độ tưới nước cho phù hợp. Lúc mới trồng tưới nhiều hơn sau đó giảm dần. Cứ 10 ngày bón thúc 1 lần bằng cách hòa 0,05kg phân NPK tổng hợp + 0,1kg phân lân trong 10 lít nước để tưới cho 40 chậu (loại 3 cây) hoặc 20 chậu (loại 5 cõy). Khụng bún rải trực tiếp phân gần gốc cây, tưới nước ngay sau khi bón để phân ngấm đều trong chậu hoặc phun nước nhằm rửa sạch phõn cũn bỏm trờn lỏ. Chú ý phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại kịp thời để đảm bảo năng suất và chất lượng hoa.
Điều tiết nở hoa: Kết hợp giữa điều chỉnh nhiệt độ và ánh sáng cho phù hợp. Ngay sau trồng cần tiến hành che 1 lớp lưới đen ở phía trên để hạn chế ánh sáng trực xạ của mặt trời chiếu vào mầm. Khi cây xuất hiện nụ, bỏ lớp lưới đen để cây hấp thụ nhiều ánh sáng sẽ cho hoa to và màu đẹp. Khi trồng trong vụ đông, những ngày âm u, giá rét thì bỏ lớp lưới đen đồng thời quây nilon để giúp làm tăng nhiệt độ trong nhà trồng. Nếu cây phát triển chậm cần tăng nhiệt độ bằng cách quây nilon và thắp điện 4 giờ vào ban đêm cho đến khi thấy nụ hoa đủ tiêu chuẩn là được. Nếu cây phát dục sớm thì hạn chế bằng cách hạ nhiệt như cuốn nilon lên, tiến hành che lưới đen (Đỗ Thị Lợi) [3].
Biện pháp thúc hoa nở sớm vào mùa đông:
Trong điều kiện vụ Đông ở miền Bắc Việt Nam, có thể áp dụng biện pháp tăng nhiệt độ (dùng nilon quõy kớn và thắp đèn vào ban đêm) hoặc phun chế phẩm Đầu Trâu 902 có tác dụng kích thích nở hoa sớm hơn từ 3 – 6 ngày, đồng thời giảm tỷ lệ hoa bị thui, nếu kết hợp cả tăng nhiệt độ và phun chế phẩm Đầu Trâu 902 có thể rút ngắn thời gian sinh trưởng của lily khoảng 8 ngày (Đặng Văn Đông và cộng sự, 2010) [1].
2.4.2.4 Sâu bệnh hại hoa lily
Theo Nguyễn Văn Tỉnh, 2008 [4], lily thường bị các loại sâu bệnh sau:
• Sâu hại.
+ Rệp: Chủ yếu là rệp xanh đen, rệp bông.
- Triệu chứng: Thường làm cho cây còi cọc, ngọn quăn queo, nụ bị thui, hoa không nở được hoặc dị dạng, thường gây hại nặng ở vụ Xuân Hè và Đụng Xuõn.
- Phòng trừ: Sử dụng Karate 2,5 EC liều lượng 10 - 15 ml/bình 10 lít, Ofatox 400EC hoặc Supracide 40ND liều lượng 10 – 15 ml/bình 10 lít.
+ Sâu đục rễ, củ
- Triệu trứng: Sõu ký sinh mặt ngoài rễ, củ, hút dịch rễ, ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây làm lá vàng, nghiêm trọng hơn là làm cho cây chết khô, gây hại chủ yếu vào lúc cây đang sinh trưởng hoặc cất trữ khô.
- Phòng trừ: Không trồng lily liên tục trên một mảnh đất, cải tạo độ chua đất, khụng bún quá nhiều phân đạm, dùng thuốc Basudin rắc vào đất 1kg/sào Bắc Bộ.
+ Sâu hại bộ cánh vẩy (sâu khoang, sâu xanh, sõu sỏm)
- Triệu trứng: Sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu bì phía trên. Sâu tuổi lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non, khi cõy cú nụ sâu ăn đến nụ và làm hỏng nụ, hoa. Sâu chỉ phá hoại ở thời kỳ cây non.
- Phòng trừ: Bắt thủ công bằng tay, thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, sử dụng Supracide 40 ND liều lượng 10 – 15 ml/bỡnh 8 lít, Pegasus 500 SC liều lượng 7 – 10 ml/bỡnh 8 lít, Ofatox 40 EC liều lượng 8 – 10 ml/bỡnh 8 lít.
* Bệnh hại: Có hai nhóm bệnh gây hại cho hoa lily là bệnh truyền nhiễm và bệnh không truyền nhiễm.
• Bệnh truyền nhiễm:
+ Bệnh thối gốc, rễ
- Triệu trứng: Gốc cây bị mềm, thối, có màu xanh tối, màu tro đen, rồi lan lên phía trên lá bị vàng, có khi lan tới thân làm thân bị cong queo, dũn góy.
- Phòng trừ: Khử trùng, tiêu độc đất, dùng thuốc sát khuẩn phun vào đất lúc trồng, giữ cho đất thoát nước tốt, không được để cho đất ẩm ướt lâu.
+ Bệnh mốc tro
- Triệu trứng: Bệnh nặng làm mất hoàn toàn giá trị của hoa, bệnh có ở lá nụ, hoa. Trờn lỏ thường thấy các đốm tròn, bầu dục, to nhỏ không đều màu nâu trong suốt, trời ẩm ướt sẽ lan rộng ra thành những vòng.
- Phòng trừ: Không được tưới đẫm nước, không tưới lờn lỏ và để nước đọng ở rónh, dựng thuốc phun phòng: Fungaran 50 WP, Champion 75 WP liều lượng 15 – 20g/bỡnh 10 lít, phun 3 bình cho một sào Bắc Bộ.
• Bệnh không truyền nhiễm:
+ Bệnh chỏy lá.
- Triệu trứng: Xuất hiện khi nụ hoa chưa nở, những lá non xoăn lại về phía trong và sau đó một vài ngày, những nốt xanh, vàng, trắng xuất hiện làm giảm khả năng quang hợp. Nếu bệnh nặng thỡ cõy có thể bị chết.
- Phòng trừ: Đảm bảo độ ẩm đất, trồng sâu vừa phải, lấy đất dày 4 – 5 cm, ở giai đoạn phân hóa hoa là giai đoạn mẫm cảm nhất, giữ cho nhiệt độ và ẩm độ không biến động lớn, tốt nhất là duy trì ẩm độ 75%, che nắng để giảm thoát hơi nước và tạo sự thông thông thoáng.
+Bệnh rụng nụ và hoa bị mù.
- Triệu trứng: Trong quá trình phát triển mầm hoa tự nhiên bị teo lại, khô và rụng.
- Phòng trừ: Nguyên nhân chủ yếu là do dinh dưỡng không đủ, thiếu ánh sáng, độ ẩm không khí cao, pH không thích hợp và thiếu vi lượng, vì vậy cải thiện chiếu sáng, bổ sung dinh dưỡng, cải tạo đất... dùng chế phẩm STS để làm giảm rụng nụ. Phun vào lúc nụ dài 3 cm với nồng độ 0,1 mol/l. Phun kép 1 – 2 lần trong 1 tuần, Khắc phục hoàn toàn được rụng nụ và khô mầm hoa.
2.4.2.5 Bảo quản hoa
* Thời gian thu hái.
Thu hái tốt nhất khi nụ dưới cùng phình to và bắt đầu có mầu (nếu cành cú trờn 6 nụ thì nụ thứ 2 dưới cùng phình to và có màu).
Dùng dao và kéo để cắt và cắt cách mặt đất 10 - 15cm. Sau khi cắt ngâm ngay cành hoa vào nước sạch khỏi bị mất nước.
* Phân loại.
Căn cứ vào độ dài cành, số nụ... mà phân cấp cho phù hợp. Sau khi phân cấp thì bó lại, cứ 10 cành thỡ bú vào một bó, bỏ lỏ sỏt gốc khoảng 10 cm, dùng dao sắc cắt bằng gốc và ngâm trong nước.
* Bảo quản: Có hai phương pháp bảo quản hoa.
- Bảo quản hóa chất: Sử dụng các dung dịch glucoza, sacaroza 3-5%, AgNO3, Chrysal RVB.
- Bảo quản trong kho lạnh: Hình thức này hiện đại và hiệu quả nhưng chỉ có những cơ sở lớn mới có điều kiện áp dụng vì chi phí cho hệ thống bảo quản này là rất lớn. Cho các bó hoa vào thùng catton có đục lỗ thông khí. Nếu vận chuyển đi xa nờn dựng xe lạnh giữ ở mức 5 – 100C.
2.4.2.6. Kết quả nghiên cứu về độ cao mầm củ hoa lily
Theo Triệu Tường Vân (2005) [2], nhiệt độ tốt nhất để trồng hoa lily trong giai đoạn đầu là 12 – 130C khi mầm dài khoảng 15 cm, rễ lúc này mới xuất hiện hoặc mới nhú dài 0,5 – 1 mm là đủ tiêu chuẩn trồng.
Theo sự khuyến cáo của một số công ty sản xuất giống hoa lily, nhiệt độ thích hợp nhất của hoa lily trong giai đoạn đầu dao động trong khoảng từ 12 – 130C cho đến khi các bộ phận rễ đã thành thục. Nếu nhiệt độ thấp hơn trong thời gian đầu nó sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng không cần thiết và nếu nhiệt độ cao hơn 150C sẽ làm giảm chất lượng của củ giống.
Theo Đặng Văn Đông - Đinh Thế Lộc [8], cũng trong cùng một giống thời gian xử lý lạnh khác nhau thì thời gian ra hoa cũng khác nhau: Giống Prominence xử lý 3 tuần thời gian cần cho ra hoa là 104 ngày, xử lý 6 tuần thời gian cần cho ra hoa là 88 ngày.
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiờn cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Giống hoa lily Sorbonne được nhập nội từ Hà Lan.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm thí nghiệm: Tại khu công nghệ cao khoa Nông học, Trường ĐH Nông lâm Thỏi Nguyờn
- Thời gian : Từ 01/7– 30/12/2010.
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Nội dung
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến năng suất, chất lượng hoa lily Sorbonne trồng chậu tại Thỏi Nguyờn.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD). Thí nghiệm có 4 công thức, mỗi công thức có 3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí nghiệm theo dõi 10 cây/1 lần nhắc lại.
- Công thức thí nghiệm:
Công thức 1: mầm cao 1 cm (đối chứng)
Công thức 2: mầm cao 5 cm
Công thức 3: mầm cao 10 cm
Công thức 4: mầm cao 15 cm
Sơ đồ bố trí thí nghiệm.
1
2
3
4
4
1
2
3
3
4
1
2
- Mật độ 30 củ/m2
- Diện tích 1 m2/ô thí nghiệm
2.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
2.2.3.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng.
Mỗi công thức thí nghiệm theo dõi 10 cây/lần nhắc lại, 10 ngày theo dõi một lần, gồm các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ mọc mầm của các công thức: Theo dõi toàn bộ số củ trên từng công thức thí nghiệm (%).
Tỷ lệ mọc mầm
=
Số củ mọc mầm
ì 100
Tổng số củ trồng
- Thời gian mọc mầm (ngày): Theo dõi từ trồng tới 10%, 50% và 80% số củ mỗi công thức mọc mầm lên khỏi mặt giá thể trồng.
- Thời gian từ trồng đến cõy cú nụ 10%, 50%, 80% (ngày)
- Thời gian từ trồng đến cây có hoa thứ nhất có mầu (ngày): Từ trồng đến 10%, 50%, 80% số cây có hoa thứ nhất có mầu của từng công thức.
- Ngày hoa hé nở (ngày): Theo dõi từ trồng đến 10%, 50%, 80% số cây có hoa hé nở trên từng công thức.
- Ngày hoa thứ nhất nở hoàn toàn (ngày): Theo dõi từ trồng đến 10%, 50%, 80% số cây có hoa nở hoàn toàn của từng công thức.
- Động thái tăng trưởng chiều cao của cây (cm): Đo từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng cao nhất.
- Chiều cao cây ra nụ (cm): Đo từ mặt đất đến nụ đầu tiên của cây.
- Động thái ra lỏ (lỏ/cõy): Đếm số lỏ trờn thân cây.
- Đường kính thân (cm): Đo ở vị trí cách mặt đất 20 cm
2.2.3.2 Các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hoa
- Số nụ/cây (nụ/cây)
- Tỷ lệ nụ nở hoa/cõy ( % ):
Tỷ lệ nụ nở hoa/cõy
=
Số hoa nở trờn cõy
ì 100
Tổng số nụ trên cây
- Năng suất thực thu (cành/m2): Số cành thu được của mỗi công thức/diện tích thí nghiệm của mỗi công thức.
- Chiều cao cây hoa cuối cùng (cm): Đo từ phần thõn sỏt mặt đất đến đỉnh sinh trưởng cao nhất cây hoa khi thu hoạch.
- Theo dõi độ bền hoa tự nhiên: khi hoa đầu tiên hé nở, xác định số ngày một hoa tồn tại (nở, héo, tàn), số ngày cả cành hoa tàn, mỗi lần nhắc lại theo dõi 3 cành.
2.2.3.3 Tình hình sâu bệnh
- Theo dõi chủng loại sâu bệnh với tỷ lệ và mức độ hại theo phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật (Viện bảo vệ thực vật, 1997, 1999, 2000). Điều tra vào sáng sớm hoặc chiều râm mát, đếm tổng số sõu trờn toàn bộ các điểm điều tra (mỗi công thức điều tra theo dõi trên 10 cây ngẫu nhiên trên một lần nhắc lại, theo dõi 3 điểm), định kỳ 10 ngày theo dõi một lần cuốn chiếu, không lặp lại các điểm điều tra. Mức độ phổ biến được xác định theo công thức:
MĐPB(%) =
Tổng số điểm phát hiện ra sâu hại
x 100
Tổng điểm điều tra
Qua đó đánh giá:
- Nếu dưới 5%, kí hiệu + (Rất ít)
- Nếu từ 6% đến 15%, kí hiệu ++ (Ít)
- Nếu từ 16% đến 50%, kí hiệu +++ (Trung bình)
- Nếu trên 50%, kí hiệu ++++ (Nhiều)
- Đối với sâu (rệp): Đánh giá theo 4 mức độ:
* Mức độ lẻ tẻ (rất nhẹ, có từ một rệp đến một quần tụ rệp nhỏ trờn lỏ)
** Mức độ phổ biến (nhẹ, xuất hiện một vài quần tụ rệp trờn lỏ)
*** Mức độ nhiều (rệp có số lượng lớn, không nhận ra quần tụ)
**** Mức độ rất nhiều (rệp có số lượng lớn, đông đặc, ảnh hưởng tới tất cả lỏ, thõn)
- Đối với bệnh: Đánh giá theo 4 mức độ:
+ Mức độ nhẹ (tỷ lệ bệnh <10%)
++ Mức độ trung bình (tỷ lệ bệnh 10-25%)
+++ Mức độ nặng (tỷ lệ bệnh 26-50%)
++++ Mức độ rất nặng (tỷ lệ bệnh trên 50%)
2.2.3.4 Hạch toán thu chi
Tính toán thu, chi của từng công thức, tính toán lãi thuần thu được trên một đơn vị diện tích (1 sào Bắc Bộ).
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm khí hậu Thỏi Nguyên
Thời tiết khí hậu là yếu tố rất quan trọng quyết định đến năng suất, phẩm chất cuối cùng của các loại cây trồng nói chung và cây hoa lily nói riêng. Thời tiết khí hậu tác động trực tiếp đến thời gian và sự sinh trưởng, phát triển của cây hoa. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, người ta đã đưa hoa vào trồng trong nhà lưới để kiểm soát các yếu tố thời tiết. Tuy nhiên trong điều kiện sản xuất ở Việt Nam công nghệ nhà lưới thấp hoặc trung bình chưa có nhiều nhà lưới công nghệ cao nên chưa hoàn toàn điều khiển được các yếu tố thời tiết trong khi sản xuất, có chăng là khống chế, giảm thiểu một phần nhỏ tác động không thuận của thời tiết với cây trồng và hoa lily. Chính vì vậy, trong đề tài chúng tôi có tiến hành theo dõi, phân tích đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Thỏi Nguyờn.
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Đụng Xuõn 2010 -2011 tại Thỏi Nguyờn
Tháng
Nhiệt độ TB
(0C)
Ẩm độ TB
(%)
Lượng mưa
(mm)
9/2010
27,9
83
166,6
10
25,1
77
8,7
11
20,9
74
3,1
12
18,4
79
41,8
1/2011
11,9
73
4,4
2
17,8
82
10,8
(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Thỏi Nguyờn)
Qua bảng số liệu 4.1 cho ta thấy: Nhiệt độ trung bình trong cỏc thỏng trồng hoa (11/2010 – 2/2011) biến động từ 11,9 – 20,90C, trong đó cỏc thỏng 11 - 12/2010 và tháng 2/2011 nhiệt độ cao hơn 150C nên hoa lily sinh trưởng bình thường, riờng tháng 1/2011 nhiệt độ là 11,90C nằm trong khoảng nhiệt độ tối thấp sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng của hoa lily vì vậy cần phải có các biện pháp kỹ thuật để tăng nhiệt độ như tưới nước, tháo rỡ các vật cản ánh sáng, đặc biệt là thời kỳ cây ra nụ trong tháng 1/2011 phải quây nilon, thắp điện, che chắn giú… Với hoa lily trồng trong nhà lưới thỡ các biện pháp kỹ thuật này có hiệu quả cao hơn rất nhiều so với trồng ngoài trời.
Về ẩm độ không khí trung bình của các tháng trồng hoa biến động từ 73 – 82%, nhìn chung không ảnh hưởng nhiều tới sinh trưởng và phát triển của cây lily. Trong đó, tháng 12/2010 (ẩm độ 79%) và tháng 1/2011 (ẩm độ 82%) rất thuận lợi cho cây sinh trưởng, cũn thỏng 11/2010 và tháng 1/2011 (73 – 74%) ẩm độ thấp hơn yêu cầu ẩm độ của hoa lily vì vậy nếu có điều kiện nên phun mù kết hợp với thông gió để tăng ẩm độ cho cây sinh trưởng tốt nhất.
Về lượng mưa: Có sự phân bố không đều giữa cỏc thỏng dao động từ 3,1 – 41,8 mm. Tháng 11/2010 và tháng 1/2011 có lượng mưa rất thấp (3,1 và 4,1 mm), cỏc tháng còn lại lượng mưa có cao hơn, tháng 12/2010 lượng mưa tăng lên 41,8 mm và tháng 2/2011 là 10,8 mm. Nhỡn chung lượng mưa cỏc thỏng trồng hoa là thấp, tuy thí nghiệm được tiến hành trong nhà kớnh thỡ mưa không tác động nhiều đến cây hoa nhưng lượng mưa cũng là yếu tố tác động tới ẩm độ không khí ảnh hưởng đến cây hoa sinh trưởng và phát triển.
4.2 Ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến khả năng mọc mầm của cây lily Sorbonne trồng chậu tại Thỏi Nguyờn
Diễn biến mọc mầm củ thể hiện qua tỷ lệ mọc mầm củ và thời gian mọc mầm củ từ sau trồng tới khi mầm chòi lên trên mặt đất. Đánh giá diễn biến mọc mầm củ hoa lily Sorbonne trồng chậu cho phép chúng ta biết được khả năng sinh trưởng giai đoạn đầu của các công thức, từ đó chọn được công thức có tỉ lệ mọc mầm cao, thời gian mọc mầm ngắn. Đây là nền tảng cho cây sinh trưởng, phát triển tốt và đem lại giá trị kinh tế cao về sau.
4.2.1. Tỷ lệ mọc mầm củ của các công thức
Tỷ lệ mọc mầm của củ giống có ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của người trồng hoa, củ giống hoa lily hiện nay còn rất đắt và giá thành sản phẩm hoa rất cao nên sẽ ảnh hưởng thu nhập của người trồng hoa nếu củ giống không mọc mầm hoặc cây chết dù tỷ lệ không nhiều. Qua theo dõi các công thức thí nghiệm chúng tôi thu được bảng kết quả sau:
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến tỷ lệ mọc mầm củ của hoa lily Sorbonne thí nghiệm
Chỉ tiêu
Công thức
Số củ trồng
(củ)
Số củ mọc
mầm (củ)
Tỉ lệ mọc mầm (%)
1. Mầm cao 1 cm (đ/c)
30
29
96,67
2. Mầm cao 5 cm
30
30
100
3. Mầm cao 10 cm
30
30
100
4. Mầm cao 15 cm
30
30
100
Qua bảng 4.2 cho thấy, cỏc công thức thí nghiệm có tỷ lệ mọc mầm biến động từ 96,67 - 100%. Trong đó, Cả ba công thức 2, 3, 4 có tỉ lệ mọc mầm cao nhất đạt 100%, thấp hơn là công thức 1 đối chứng có tỷ lệ mọc mầm đạt 96,67 %.
4.2.2. Thời gian mọc mầm củ của các công thức hoa lily Sorbonne thí nghiệm
Thời gian mọc mầm củ là số ngày từ sau khi trồng tới khi 80% số củ mỗi công thức chòi lên mặt đất. Củ hoa lily Sorbonne là giống nhập nội có nguồn gốc ôn đới nên trong những tháng đầu sau khi trồng (tháng 10, 11) điều kiện nhiệt độ cao như đầu vụ Đụng Xuõn ở Miền Bắc thì sẽ có tác động không tốt tới sức mọc mầm của cây lily, nếu giảm được thời gian tác động của nhiệt độ cao tới mầm (giai đoạn mới trồng) thì chắc chắn sẽ hạn chế được ảnh hưởng không tốt này. Ngoài ra thời gian mọc mầm của củ lily còn có ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng về sau của cây (tốc độ ra lá và chiều cao cây), do đó cũng có mối quan hệ logic với khả năng chống chịu với sâu bệnh hại. Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi có kết quả như sau:
Bảng 4.3 Thời gian mọc mầm của cây lily Sorbonne ở cỏc công thức thí nghiệm
Chỉ tiêu
Công thức
Thời gian mọc mầm… (ngày)
Mức độ
10%
50%
80%
1. Mầm cao 1 cm (đ/c)
3
6
8
Chậm
2. Mầm cao 5 cm
1
3
4
Nhanh
3. Mầm cao 10 cm
1
1
1
Rất nhanh
4. Mầm cao 15 cm
1
1
1
Rất nhanh
Qua bảng số liệu 4.3 ta thấy: Thời gian mọc mầm từ sau khi củ được trồng tới khi mầm mọc được 80% số cây của các công thức thí nghiệm biến động từ 1 – 8 ngày, trong đó công thức 3 và 4 có độ cao mầm củ là 10 và 15 cm, nên khi trồng độ sâu lấp củ 8 – 10 cm thì mầm củ mọc ngay lên trên mặt giá thể sau khi trồng do đó có thời gian mọc mầm nhanh nhất (1 ngày sau trồng) và có mức độ mọc mầm rất nhanh so với đối chứng, chậm nhất là công thức đối chứng với độ cao mầm là 1 cm nên phải mất 8 ngày mới có 80% cây mọc mầm lên khỏi mặt giá thể trồng. Công thức 2 có độ cao mầm củ là 5 cm có thời gian từ khi trồng tới 80% số cây mọc mầm mất 4 ngày.
Như vậy có thể thấy độ cao mầm củ ban đầu trồng có ảnh hưởng lớn tới thời gian mọc mầm và tỉ lệ mọc mầm của cây hoa lily Sorbonne nhập nội (Hà Lan), các công thức có độ cao mầm củ là 10 và 15 cm có tỷ lệ mọc mầm và sức mọc mầm tốt nhất.
4.3. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lily Sorbonne ở các công thức thí nghiệm
Vòng đời của một cây trồng là tổ hợp độ dài của các thời kỳ sinh trưởng và phát triển. Các giai đoạn này phụ thuộc vào tổ hợp của nhiều yếu tố như giống, điều kiện ngoại cảnh, chăm súc… Nghiên cứu thời gian sinh trưởng, phát triển của cây hoa lily là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá các công thức thí nghiệm và là căn cứ để xác định thời vụ trồng hợp lý, biết được đặc điểm thời gian của từng thời kỳ, giúp ta có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật để rút ngắn thời kỳ này hoặc kéo dài thời kỳ kia sao cho sao cho cây sinh trưởng, phát triển có lợi nhất và có thể thu hoạch đúng thời gian mong muốn. Qua theo dõi chúng tôi thu được kết quả bảng 4.4
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lily Sorbonne trồng chậu tại Thỏi Nguyờn
(Đơn vị: ngày)
Chỉ tiêu
Công thức
Thời gian từ trồng đến ngày.....
Xuất hiện nụ
Nụ thứ 1
chuyển màu
Hoa thứ 1
nở hoàn toàn
10%
50%
80%
10%
50%
80%
10%
50%
80%
1. Mầm cao 1 cm (đ/c)
28
31
33
104
107
112
110
113
114
2. Mầm cao 5 cm
23
25
27
103
107
100
108
110
112
3. Mầm cao 10 cm
20
23
25
97
100
102
103
106
107
4. Mầm cao 15 cm
20
22
23
93
95
97
98
100
102
Hình 4.1: Biểu đồ thời gian sinh trưởng, phát triển của các công thức hoa lily Sorbonne trồng chậu thí nghiệm tại Thỏi Nguyờn
Qua số liệu bảng 4.4 và hình 4.1 cho ta thấy:
- Thời gian từ khi trồng đến khi cây ra nụ 10% biến động từ 20 - 28 ngày, sớm nhất là công thức 3 (10 cm) và công thức 4 (15 cm) cây ra nụ sau trồng 20 ngày, tiếp đến là công thức 2 (5 cm) cây ra nụ sau trồng 23 ngày còn công thức 1 đối chứng (1cm) cây ra nụ muộn nhất sau 28 ngày.
- Thời gian cây ra nụ đạt 80% của các công thức biến động từ 23 - 33 ngày, trong đó công thức 4 (15 cm) vẫn đạt tốc độ ra nụ sớm nhất 23 ngày sau trồng nên có khả năng ra hoa rất đồng đều và thu hoạch sớm, chậm nhất là công thức 1 đối chứng (1 cm) đạt 80% cây ra nụ sau 33 ngày trồng. Công thức 2 (5 cm) và công thức 3 (10 cm) đạt 80% cây ra nụ sau 25 - 27 ngày trồng. Theo dõi thời gian ra nụ của cỏc cõy giỳp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van chung.doc