MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
I. KHÁI NIỆM VAI TRÒ, Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1. Khái niệm
2. Vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết phải lập quy hoạch
II. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH:
1. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
2. Những căn cứ trước khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
2.1. Những căn cứ pháp lý
2.2. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.3. Căn cứ vào thực trạng và quản lý đất của vùng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch khác
III. NỘI DUNG CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1. trình tự nội dung các bước lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai
1.1. Chuẩn bị điều tra cơ bản
1.2. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.2.1. Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.2.2. Phân tích các loại tài nguyên và cảnh quan môi trường
1.2.3. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội
1.3. Đánh giá tình hình quản lý, phân tích hiện trạng sử dụng đất và dự bó nhu cầu về đất đai phục cho phát triển kinh tế xã hội
1.3.1. Đánh giá tình hình quản lý đất đai
1.3.2.Phân tích hiện trạng sử dụng đất
1.3.3. Dự báo nhu cầu về đất đai phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
2. Xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY HOẠCH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1. Phương pháp phân tích định tính và định lượng
2. Các phương pháp phân tích vi mô và vĩ mô
3. Phương pháp cân bằng tương đối
4. Các phương pháp phân tích động
CHƯƠNG II: NỘI DUNG CỦA VIỆC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ỨNG DỤNG VÀO HAI XÃ TÚ ĐOẠN VÀ XÃ KHUẤT XÁ - HUYỆN LỘC BÌNH - TỈNH LẠNG SƠN
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ MẶT PHÁP LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HAI XÃ TÚ ĐOẠN VÀ KHUẤT XÁ.
1. Những quy định pháp lý trước khi lập quy hoạch, kế hoạch
2. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của hai xã Tú Đoạn và xã Khuất xá
2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
2.2. Phân tích thực trạng kinh tế – xã hội của hai xã
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội
2.2.2. Dân số, lao động việc làm và mức sống dân cư
2.2.3. Phân tích thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Phân tích tình hình quản lý đất đai hai xã
2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2000 của từng xã
3. Tình hình biến động của hai xã từ năm 1995 - 2000
III. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HAI XÃ
1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội
2. Định hướng sử dụng đất của hai xã trong những năm tới và dự báo các nhân tố ảnh hưởng
2.1. Định hướng sử dụng đất của hai xã
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng quy hoạch có thể dự báo
3. Xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch cho hai xã Tú Đoạn và Khuất Xá
3.1. Lập phương án quy hoạch sử dụng đất
3.2. Kế hoạch sử dụng đất
CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP, TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. NHỮNG BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Biện pháp thực hiện
2. Giải pháp
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6671 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, liên hệ vào hai xã Tác Đoạn và Khuất Xá, huyện Lộc Bình - Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i.
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết sử dụng các loại đất đai, lập biểu chu chuyển, biểu phân bổ 6 loại đất chính.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY HOẠCH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.
1. Phương pháp phân tích định tính và định lượng
Phương pháp này đó là việc phán đoán mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng đất trên cơ sở tư liệu được điều tra và sử lý. Phân tích định lượng dựa trên phương pháp số học để lượng hoá mối quan hệ hỗ trên xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa phân tích định tính và phân tích định lượng.
2. Các phương pháp phân tích vi mô và vĩ mô
Phân tích vĩ mô là nghiên cứu sử dụng đất trên đại bàn cơ sở tổng thể toàn bộ nền kinh tế quốc dân và xã hội ở phảm vi tương đối rộng phân tích vĩ mô được thực hiện với đối tượng nghiên cứu là sử dụng đất mang tính cục bộ của từng khu vực hoặc từng ngành nhằm xác định mối quan hệ giữa sự thay đổn động thái sử dụng đất với các nhân tố hạn chế.
Quy hoạch sử dụng đất tổng thể bắt đầu từ vĩ mô để xác định tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu chiến lược của quy hoạch tổng thể, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của các đối tượng sử dụng đất cụ thể hoá, làm sâu thêm, hoàn thiện và tối ưu hoá quy họach. Quy hoạch tổng thể có tác dụng vừa điều tiết khống chế vĩ mô, vừa giải quyết các vấn đề vĩ mô, tạo điều kiện xử lý tốt quan hệ toàn cục về cục bộ.
3. Phương pháp cân bằng tương đối
Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch tổng thể sử dụng đất là quá trình diễm thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người, trong đó đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình trạng sử dụng đất ở một thời điểm nào đó. Theo đà phát triển kinh tế xã hội, sẽ nảy sinh sự mất cân bằng mới về cung cầu đối với sử dụng đất. Do đó quy hoạch một quy động sự mất cân bằng trong khi sử dụng đất đai luôn được điều chỉnh và các vấn đề được sử lý nhờ phương pháp phân tích động.
4. Các phương pháp phân tích động
Công nghệ thông tin học trong quy hoạch sử dụng đất. Áp dụng các phương pháp toán kinh tế và dự báo trong quy hoạch đất đai là quá trình sáng tạo phức tạp và quy hoạch đất đai là quá trình sáng tạo phức tạp và lại rất nhiều đất đai là quá trình sáng tạo phức tạp và lại rất cần thết. Việc áp dụng một cachs máy móc.
Các mô hình toán kinh tế nói chung có thể làm đơn giản hoá hoặc xoá bỏ tính đặc thù của bài toàn, đặc khi thiếu các mô hình tương ứng phù hợp quy với quy hoạch đất đai. Có thể dự báo dựa vào các loại mô hình gồm: dự báo phân bổ loại đất; dự báo sử dụng đất cụ thể; dự báo tổng hợp phân bổ và sử dụng đất. Tính toán và chu chuyển đất từ loại đất này sang loại đất khác để tăng chất lượng và giá trị của đất đai.
Trong quy hoạch sử dụng đất đai các cấp, việc ứng dụng công nghệ tin học và kỹ thuật tiên tiến như hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một yêu cầu cấp bách . Công nghệ tin học cho phép tạo ra những thay đổi và bước ngoặt quan trọng trong quá trình xây dựng các loại bản đồ phực vụ quy hoạch, hỗ trợ trong việc lập và hiệu chỉnh và phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG CỦA VIỆC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ỨNG DỤNG VÀO HAI XÃ TÚ ĐOẠN VÀ XÃ KHUẤT XÁ - HUYỆN LỘC BÌNH - TỈNH LẠNG SƠN
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ MẶT PHÁP LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HAI XÃ TÚ ĐOẠN VÀ KHUẤT XÁ.
1. Những quy định pháp lý trước khi lập quy hoạch, kế hoạch
Lạng sơn là một tỉnh nằm ở phía bắc của tổ quốc vùng đất ở đây có địa hình đồi núi tương đối hiểm trở, là nơi có khá nhiều dân tộc khác nhau sinh sống. Xét vào tình hình hiện nay tình trạng chặt phá rừng để sử dụng đất diễn ra khá nghiêm trọng. Về mùa mưa gây ra hiện tượng bào mòn sạt lở và lụt lội, làm cho đất đai bị hạn hán về mùa hạ năng suất cây trồng giảm sút, tình hình sử dụng đất ngày càng bất hợp lý. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi tỉnh Lạng Sơn phải quy hoạch kế hoạch sử dụng đất mục đích đưa người sử dụng, sử dụng hợp lý tài nguyên đất bảo vệ và tiết kiệm quỹ đất đảm bảo hiệu quả kinh tế và trong sạch môi trường. Chính bởi lẽ đó ngày 21 - 11- 1998 UBND Tỉnh Lạng Sơn ra chỉ thị số 15 / CT- UB hướng dẫn việc quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong toàn tỉnh. Quyết định số 409 QĐ - UB nhân dân huyện lộc bình và sự đồng ý của sở địa chính Tỉnh Lạng Sơn là căn cứ để các nhà quy hoạch tiến hành triển khai đồng thời căn cứ vào luật đất đai điều 17 quy định nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai bao gồm: về nội dung quy hoạch sử dụng đất đai:
Khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương.
Điều chỉnh và khẳng định nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước.
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất đai bao gồm
Khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch.
Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với quy hoạch.
Những căn cứ trên là những căn cứ cơ bản, thể hiện tính quản lý chặt chẽ của nhà nước đồng thời định hướng cho người quy hoạch, quy hoạch đứng mục đích đúng đối tượng, sớm đưa đất đai tới tay người sử dụng đồng thời là ngươi bảo vệ vốn tài nguyên quý giá cho đất nước.
2. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của hai xã Tú Đoạn và xã Khuất xá
2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
A. Điều kiên tự nhiên.
a. Vị trí địa lý:
Xá Khuất Xá và xã Tú Đoạn đều nằm ở phía đông Nam của huyên Lục Bình. Cả hai xã đều có trục đường 4B đi qua, và cũng theo trục đường này thì xã Khuất Xá cách trung tâm huyện là 12 km còn xã Tú Đoạn chỉ cách 6 km mà thôi, ngoài ra hai xã này còn đi lại giao lứu với nhau, với các xã khác bằng các con đường liên thôn, liên xã như đường khuôi khỉn - đường Tam Gia và đường Tỉnh Bắn.
Xã Khất xá có tổng diện tích tự nhiên là 2.680 ha, dân số 4.602 người còn xã Tú Đoạn có tổng diện tích là 5.814 người. Điều này cho chúng ta thấy diện tích đất trên đầu người của xã Khuất Xá nhiều hơn diện tích đất trên đầu người của xã Tú Đoạn. về giáp giới của hai xã:
+ Xã Tú Đoạn
- Phía Bắc giáp với xã Yên Khoái
- Phía Nam giáp với các xã: Quan Bản, Đông Quan, Sân Viên.
- Phía Tây Giáp với xã Hữu khánh thị trấn Lộc Bình.
- Phía Đông giáp với xã Khuất xá.
+ Xã Khuất Xá:
- Phía Bắc Giáp với yên Khoái.
- Phía Nam Giáp với các xã: Tú Đoạn, Sài viên.
- Phía Đông giáp với các xã Tú Mịch, Tỉnh Bắc
- Phía Tây giáp xã Tú Đoạn.
Nhìn Chung xã Khuất Xá và Tú Đoạn có vị trí địa lý tương đối thuận lợi xét trên góc độ giao lưu kinh tế với bên ngoài. Với tiềm năng đất đai màu mỡ cùng với truyền thống canh tác sản xuất cho phép hai xã này bố trí sử dụng đất đai và cây trồng hợp lý, hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế phát huy lợi thế cây trồng giữa hai xã nói riêng và giữa khác nói chung, riêng xã Khuất Xá phải mở rộng diện tích sử dụng, phát huy những loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao để nâng cao lợi thế trên thị trường. Bởi vì xã này ở xa trung tâm, đồng thời dân số lại ít.
b. Địa hình.
Nhìn chung địa hình của hai xã la địa hình đồi núi, nằm trong lưu vực sông kỳ cùng, độ cao trung bình so với mực nước biển là: 355m và thấp nhất là 120 m. Cao nhất là 404 - 616m như vậy chứng tỏ rằng địa hình khá dốc. Để đánh giá địa hình chúng ta cần phân ra làm 3 loại đó là: Địa hình đồi núi đất, địa hình đồi thoải, địa hình thung lũng bằng.
- Địa hình đồi núi đất.
Đối với xã Khuất Xá địa hình này có độ cao trung bình là 400 - 450m, phân bố tập trung ở phía Nam xã. Còn xã Tú Đoạn địa hình này có độ cao trung bình thấp hơn xã Khuất Xá ( 300 - 400m) phân bố laị tập trung ở phía Bắc Xã.
Nhìn chung hai xã, phần lớn đất có độ dốc trên 250 xen kẽ là các bãi bằng, thung lũng hẹp, dốc thoải dưới 200 là chân sườn đồi.
Trên dạng địa hình này chỉ thích hợp cho sử dụng vào Lâm nghiệp, kết hợp nông lâm vì độ dốc cao dễ bị rửa trôi, xói mòn. Riêng trên bãi bằng và sườn thoải, có độ dốc thấp, thích hợp để phát triển cây ngắn ngày như hoa màu, cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm. Vùng địa hình này xã Tú Đoạn có diện tích 400 ha chiếm 15,64% diện tích tự nhiên của xã, nhưng với xã Khuất Xá địa hình này có diện tích chiếm 950 ha chiếm 35,45% diện tích đất tự nhiên của xã. Nhiều hơn xã Tú Đoạn.
Dạng địa hình đồi thoải.
Dạng địa hình này có độ cao trung bình là 250 - 300 m có độ dốc nhỏ hơn 1500, dạng địa hình này rất thích hợp cho sử dụng vào Nông - Lâm kết hợp, sườn đồi thoải, độ dốc thích hợp phát triển cây ngắn ngày như hoa màu, cây công nghiệp và cây ăn quả hoặc trồng rừng. Vùng địa hình này chiếm 34,7% diện tích đất tự nhiên của xã Khuất Xá bao gồm 930 ha nằm ở phía Bắc của xã còn xã Tú Đoạn có khoảng 1.300 ha chiếm 50,82% diện tích đất tự nhiên được phân bổ ở phía Nam của xã.
+ Dạng địa hình thung lũng bằng.
Dạng địa hình này có độ cao trung bình là 200 m, phân bố dọc theo sông kỳ cùng và một phần xen kẻ với địa hình đồi núi, có độ dốc <80. Đất ở đây chủ yếu là đất phù xa do đó rất thích hợp cho việc trồng cây lúa nước xen kẻ đất trồng màu. Loại đại hình này xã Khuất Xá có khoản 800 ha chiếm 29,85% diện tích tự nhiên của xã, còn xã Tú Đoạn có khoảng 858 ha chiếm 33,54% diệnt ích đất tự nhiên của xã.
Như vậy về địa hình của hai xã gần như tương tự nhau, nhưng địa hình của xã Tú Đoạn có nhiều thuận lợi hơn, diện tích đồi núi chiếm ít còn diện tích đồng bằng lại khá nhiều so với xã Khuất Xá, như vậy xã Khuất Xá có diện tích đồi núi khá nhiều và rất dốc do đó nên cần thiết triển khai trồng rừng bảo vệ đất và phát triển kinh tế bằng lâm sản, cây công nghiệp lâu năm.
c. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
+ Chế độ nhiệt.
Nhìn chung chế độ nhiệt của hai xã là giống nhau cụ thể nhiệt độ trung bình cả năm là 21,10. Nền nhiệt phân hoá trong năm theo 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng ẩm từ tháng năm đến tháng 9 và mùa khô lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là 27,10 (Tháng 7), tháng lạnh nhất 13,1 0 ( tháng 1).
Tổng tích ôn hàng năm đạt 7.7000. Số giờ nắng trung thích hợp cho cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới như quýt, hồng, nhãn, vải thiều.. Đặc biệt biên độ như đêm trong vùng tương đối lớn (khoảng 7,90C) tạo ra sự tích luỹ đường ở trong quả cao hơn một số vùng khác.
+ Chế độ ẩm
Nhìn chung lượng mức trung bình hàng năm của hai xã là 1349 mm, phân bố không đều. Lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm 76% tổng lượng mưa trong năm. Về mùa mưa thường gây ra sự rửa trôi bào mòn đất ở vùng đồi núi và sự lở ở bờ sông. Những yếu tố này cần chú trọng các biện pháp bảo vệ đất như phục hồi vốn rừng và chế độ canh tác hợp lý. Mùa khô có khoảng 26 - 30 ngày mưa phùn phân bố từ tháng 12 đến tháng 3, mưa phùn có ảnh hưởng tích cực tới việc cải thiện chế độ ẩm trong mùa khô. Mỗi năm lượng bốc hơi bình quân khoảng 800 - 1000 mm. Diễn biến không đều theo mùa. Mùa khô lạnh lượng bốc hơi thường cao hơn mùa mưa 2 - 7 lần, đây là yếu tố chính gây nên tình trạng khô hạn trong vụ đông xuân. Ngoài ra còn ảnh hưởng xấu đến đàn gia xúc do thiếu thức ăn và đời sống sinh hoạt của dân cư do thiếu nước sinh hoạt. Trong mùa nóng dung lượng bốc hơi cao nhưng thường xấp xỉ hoặc thấp hơn lượng mưa nên chế độ ẩm được cải thiện, đảm bảo điều kiện cho sản xuất và đời sống.
Độ ẩm không khí bình quân cả năm là 82% dao động từ 77 - 85%. Nhình chung chế độ ẩm tương đối khá tuy nhiên cần chú ý đến thời kỳ khô hạn để có những giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất như biện pháp thuỷ lợi, bố trí mùa vụ thích hợp, lựa chọn giống chịu hạn... Ngoài ra cần phải đề phòng hiện tượng mưa đá vào các tháng 4, 5, 9, 10 gây tổn hại cho cây trồng ngắn ngày như lúa, thuốc lá... Vì khi ở vùng đồi núi cao còn phải chịu hiện tượng sương muối tuy nhiên xuất hiện không nhiều ( Tháng 12 bình quân có 0,8 ngày, tháng 1 bình quân có 1,3 ngày)
B. Các nguồn tài nguyên.
a.Tài nguyên đất
Theo kết qủa điều tra thể những và tổng hợp các tài liệu hiện có. Cho biết xã Tú Đoạn và Khuất Xá hiện có 5 loại đất chính sau:
+ Đất lúa nước vùng đồi núi (đất Faralít biến đổi do tròng lúa nước). Diện tích khoảng 120 ha xã Khuất Xá phân bố chủ yếu ở các thôn Pán Pé, Khồn Trang, Pò Loỏng. Ở xã Tú Đoạn phân bố ở thôn Nà Già.
+ Đất thung lũng (LUXÆ) có tầng giầy 120 cm, sâu 30 cm chưa có giây phân bổ chủ yếu ở thôn Tằm Chả thuộc xã Khuất Xá diện tích khoảng 20 ha. Còn ở xã Tú Đoạn lại không có loại đất này mà là đất lúa nước trên sản phẩn dốc tụ (Ldx 2/8) có tầng dày 120 cm sâu 30 cm chưa có giây. phân bố chủ yếu ở thôn Khồn Mới, Phía Đông Bắc giáp khuyất xá giáp Khuất Xá diện tích khoảng 20 ha
+ Đất phù sa được bồi (Pbx) được phân bố dọc theo sông kỳ cùng, đất này được dùng nhiều cho trồng lúa và hoa màu. Đất có phản ứng chua PHkcl 4,5 – 4,8. Thành phần cơ giới thịt nhẹ, hàn lượng mùn trung bình, lân và kali dễ tiêu đều nghèo. Loại đất này xã Khuất Xá có diện tích khoảng 600 ha, nằm ở các thôn: Khôn Mui, Khôn Mỏ, Bản Chu, Bản Cảng, Nặm Lè; còn ở xã Tú Đoạn lại ít hơn và chỉ có khoảng 300 ha, thuộc các thôn: Khôn Mới, Bản Quyền, Bản Quấn, Bản Bằng, Pó Mới.
+ Đất phù sa trên nền Feralít (P/Fx). Đất loại này có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình. Đất có phản ứng chua, PH/cl 4,35 – 4,6. Hàn lượng mùn nghèo đến rất nghèo (0,45 – 1,08%) lân dễ tiêu có từ trung bình đến khá (4,1 – 10mg/100g đất) loại đất này hiện tại đang sử dụng trồng lúa. Ở xã Khuất Xá đất này chiếm 300ha, khoảng 19% phân bố rải rác ở các thôn Pán Pé, Khồn Trang, Pò Loỏng. Còn ở xã Tú Đoạn chiếm 19,55% gồm 500ha, phân bố ở các thôn Pò Ngà, Pò Khừa, Pò Qua, Sì Nghiền, Bản Bằng, Pò Lọi, Pò coóc, Bản Cạo, Bản Tấu, Rinh Chùa, Bản Mới, Nà Già.
+ Đất đỏ vàng trên đá sét (phiên thạch sét, phấn sa). Phân tích tầng mặt (0 – 30cm) của các mẫu đất cho thấy đất có mầu nâu sẩm, tươi xốp, thành phần cơ giới thịt trung bình. Đất chua vừa PHkcl từ 4,5 – 5,5 tổng số nghèo (0,04 – 0,07%) hàn lượng mùn rất nghèo ( 0,15 – 0,6%) lân và kali dễ tiêu rất nghèo (lân 1,5 – 2,8mg/ 100g đất). Trên loại đất này hiện nhân dân đang sử dụng trồng hoa màu nhưng chủ yếu là trồng rừng và còn một phần diện tích chưa sử dụng. Loại đất này xã Khuất Xá có 1.640ha chiếm 62% phân bố ở các bản PòLoỏng, Bản Lải, Pàn Pé. Còn xã Tú Đoạn có 1.718 ha chiếm 7,16%, được phân bố tập trung ở các thôn: Pò Ngoà, Pò Khưa, Pò Qua, Sì Nghiều, Khôn Mới, Bản Cạo, Bản Tấu, Phai Sen, Rinh chùa, Bản Mới, Nà Già.
* Nhìn chung đặc điểm thổ nhưỡng của hai xã có phần tương tự nhau do đó cần phải có giải pháp như đất bằng có độ dốc thấp, độ phì tự nhiên trung bình đến khá, thành phần cơ giới đa phần từ trung bình đến nặng, tầng dầy trên 30 cm chưa có cứng rắn. Các loại đất này chỉ thích hợp với các loại đất lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, vậy trong tương lai ưu tiên trồng cây hàng năm hạn chế sử dụng các loại đất này vào mục đích phi nông nghiệp. Còn các loại đất đồi núi (ở độ dốc 250
b. Tài nguyên nước.
Nhìn chung cả hai xã đều có nguồn nước mặn khá dồi dào với chất lượng tương đối tốt mật độ sông suối trong xã: Khuất Xá (0,88 km/km2),//các đoạn (0,80km/km2), trên địa bàn xã có sông kỳ cùng chảy qua với chiều dài 12 km; xã Khuất Xá là 18km.
Sông có lưu lượng lớn nhất Qmax = 4520 m3/s
Lưu lượng trung bình Q0 = 30,6 m3/s
Lưu lượng nhiệt Qk = 1,4 – 1,5 m3/s
- Nước ngầm: nguồn nước ngầm chưa được thăm dò nhưng nhìn chung hệ thống sông suối của hai xã là khá và phân bố tương đối đồng đêù, đủ để cung cấp nước cho tưới lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp và phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân.
c. Tài nguyên rừng.
Nhìn chung diện tích rừng của hai xã đã tăng lên đáng kể, kể từ khi có chính sách giao đất giao rừng, phần lớn diện tích rừng ở đây là rừng tái sinh phục hồi và một phần trồng mới; xã Tú Đoạn là 1..16237 ha. Thảm thực vật chủ yếu là cây thông, sau sau, sa mộc, bạch đàn, kẹo...(rừng trồng). Tỉ lệ đất có rừng của xã Tú Đoạn là 45,0% diện tích đất tự nhiên; xã Khuất Xá là 39% diện tích đất tự nhiên.
d. Cảnh quan môi trường.
Để đảm bảo yêu cầu an toàn sinh thái và cải thiện tích cực điều kiện cảnh quan môi trường trong quy hoạch sử dụng đất phải chú trọng phục hồi diện tích rừng. Nhất là xã Khuất Xá có đất rừng chiếm 39% đất tự nhiên tức là chiếm trên 600 ha đất trống đồi núi trọc cần phải quan tâm việc trồng rừng hơn là xã Tú Đoạn với diện tích đất rưngf là 45% diện tích đất tự nhiên có khoảng 300 ha diện tích đất trống đồi núi trọc do đó cầm phải tích cực hoàn thiện nốt công tác bảo vệ cảnh quan môi trường.
Tóm lại: với điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên của hai xã, khi quy hoạch mới cần phải lưu ý một số vấn đề sau.
Cả hai xã đều có thung lũng cánh đồng lúa nước dọc theo sông kỳ cùng. Đây là nguồn tài nguyên quý giá,vì vậy khi sử dụng đất đai cần phải chú trọng bảo vệ, hạn chế tối đa trong việc chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Đất đồi núi dốc chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấy đất đai của hai xã. Do vậy trong quy hoạch sử dụng đất cần đảm bảo yêu cầu bảo vệ đất, chống sói mòn, đặc biệt trên diện tích đang bố trí sử dụng vào canh tác nông nghiệp.
Chế độ khí hậu mang lại khả năng thích nghi với nhiều loại cây (nhiệt đới, á nhiệt đới) mà vật nuôi đa dạng, nhiệt độ ở đây cho phép gieo trồng nhiều vụ cây ngắn ngày trong năm. Trong quy hoạch sử dụng mới cần phát huy lợi thế vì cây trồng của từng xã sao cho tận dụng hết tiềm năng đất của từng xã mà không ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của từng xã và đảm bảo tốt cho cảnh quan và môi trường.
2.2. Phân tích thực trạng kinh tế – xã hội của hai xã
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội
Cùng với việc phát triển kinh tế của tỉnh, huyện trong thời kỳ đổi mới kinh tế. Nhìn chung những năm qua kinh tế của hai xã đã có sự tăng trưởng trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Các hoạt động dịch vụ sản xuất, khuyến nông, khuyến nông đã và đang được đẩy mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá. Kỹ thuật về giống được áp dụng ngày càng phổ biến và đã góp phần nâng cao hiểu quả sản xuất và hiểu quả sử dụng đất, kết quả cụ thể cho thấy.
Sản xuất lương thực: những năm qua cả hai xã đã đẩy mạnh đều tư,t thâm canh, sản xuất lương thức đã khẳng định vị trí quan trọng trong ngành trồng trọt. Các loại giống lúa lai Trung Quốc như Q2, Q5, kim cương, tạm nông... đã được áp dụng và mang lại hiệu quản kinh tế cao, các loại giống ngô TSP1, Q2, DK888, Biosid9698... đã góp phần nâng cao lương thực.
Bảng thể hiện tình hình biến động sản xuất của hai xã giai đoạn
1999 - 2000
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
1995
2000
I.
Trồng trọt
Tú Đoạn
Khuất Xá
Tú Đoạn
Khuất Xá
1.
Lúa hai vụ
a.
diện tích
Ha
407,69
528
168,4
520
b.
sản lượng
Tấn
1.221
1555
656,76
1547
2.
Trồng màu
a.
diện tích
Ha
102,24
133,8
173,89
134
b.
sản lượng
Tấn
3521,5
901
4.789,88
947
3.
Thuốc lá
a.
diện tích
Ha
25
69
114,51
126,8
b.
sản lượng
Tấn
25
75
154,59
152
II.
Chăn nuôi
a.
Trâu
Con
1.305
1450
1352
1730
b.
Bò
-
78
70
138
150
c.
Lợn thịt
-
1.750
1600
2050
1800
d.
Gia cầm
-
27.000
17.500
32000
17000
e.
sản lượng
Tấn
87,5
80
10,25
900
III.
Tổng sản lượng quy thóc
Tấn
3320
1864
3800
1968
a.
Bình quân lương thực /đầu người 1 năm
kg/người
571
405,04
653,59
425,97
Đối với Khuất Xá từ năm 1995 – 2000 diện tích gieo trồng cây lương thực không tăng, năng suất sản lượng có sự gia tăng nhỏ. Ngược lại xã Tú Đoạn diện tích gieo trồng cây lương thực tăng 51,85% năng suất lương thực chỉ tăng 65,60%. Tổng sản lượng quy thóc của xã Khuất Xá năm 2000 với diện tích 630 ha là 1.968 tấn, diện tích gieo trồng của hai loại cây trồng chính là lúa và ngô từ năm 1995 – 1999 không tăng nhưng tổng sản lượng quy ra thóc tăng 104 tấn. Tổng sản lượng quy ra thóc cuả xã Tú Đoạn lại tăng lớn hơn xã Khuất Xá thể hiện trên diện tích sản xuất là 630 ha mà tổng thu nhập là 3.946 tấn, diện tích của hai loại cây trồng chính tăng cao 1.563,1 tấn điều này cho thấy khả năng cạnh tranh đầu tư thâm canh và kinh nghiệm sản xuất của xã Tú Đoạnh có bước tiến chuyển cao hơn xã Khuất Xá.
Ngoài sản xuất cây lương thực ra trên địa bàn hai xã còn trồng thêm một số cây công nghiệp như thuốc lá diện tích trồng hàng năm là 240 – 300 ha, đây là sản phẩm truyền thống ở đây. Một số cây công nghiệp như đậu tương, lạc, mía cũng được trồng phổ biến ở đây và góp phần làm tăng thêm thu nhập đáng kể cho hai xã. Cây ăn quả như mơ, mận, vải, cam, quýt..., chủ yếu trồng trong vườn tập, mô hình vườn chưa được đầu tư thâm canh nhiều. Một vài năm gần đây mô hình trang trại trồng cây ăn quả đã được đầu tư phá triển. Hiện nay xã Tú Đoạn có 10 ha đất trồng cây ăn quả ở dạng vườn... còn ở xã Khuất Xá lại ít hơn và chỉ có 7,06 ha.
+ Tình hình chăn nuôi:
Mấy năm gần đây chăn nuối đã có xu hướng phát triển đến năm 2000 xã Khuấ Xá có 1.730 con trâu, 150 con bò, gia cầm có 17.000 con, đàn lợn có1.800 con. Xã Tú Đoạn có ít hơn, đàn trâu có 1.352 con, bò có 125 con, gia cầm có 32000 con, đàn lợn có 2050 con. Nói chung quy mô đàn gia súc đáp ứng đủ nhu cầu cày kéo trên địa bàn, nhịp độ tăng trưởng bình quân năm là 3,62%/ năm, số liệu (1995 – 2000). Nhìn chung đàn gia súc, gia cần, lợn đang đi vào sản xuất chất lượng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt con người, xã Tú Đoạn có số lượng gia cầm, lợn nhiều hơn xã Khuất Xá đây cũng thể hiện lợi thế về địa hình kinh nghiệm sản xuất và nhạy bén về thị trường cần phải phát huy.
+ Tình hình lâm nghiệp.
Nhìn chung theo nghị định 02 của chính phủ đến năm 2000 diện tích giao đất gây rừng của xã Khuất Xá đạt 1.688 ha chiếm 63% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất rừng hiện tại là 1.052ha chiếm khoảng 39% diện tích đất tự nhiên. Xã Tú Đoạn tuy ít diện tích đồi núi hơn nhưng cũng giao được1.530 ha chiếm 60% diện tích tự nhiên. Diện tích đất có rừng hiện tại là 1.162,37 ha chiếm khoảng 45% diện tích tự nhiên. Cần khuyến khích trồng rừng nhiều hơn nữa.
2.2.2. Dân số, lao động việc làm và mức sống dân cư
a. Về dân số:
Tính đến tháng 8 năm 2000 xã Khuất Xá có 4.062 người trong đó dân tộc tày1.8,3 người chiếm 39,4% dân tộc nùng có 2.727 người chiếm 59,26%, còn lại dân tộc khác 62 người chiếm 1,34%. Còn xã Tú Đoạn có 5.814 người trong đó dân tộc tày có 3.220 người chiếm 55,38%, dân tộc nùng có 2.566 người chiếm 44,113% còn lại dân tộc khác có 28 người chiếm 0,49%. Mật độ dân số trung bình của xã này là 229 người/ km2 xã Khất Xá thấp hơn và chỉ có: 173 người/ km2.
Căn cứ vào bảng tình hình phát triển dân số từ 1995 – 2000 của hai xã cho ta thấy:
Tính đến tháng 8/ 2000 xã Khuất Xá có tổng số nhân khẩu là 4.602 người tổng số hộ 837 hộ so với năm 1995 số khẩu tăng thêm 275 người và 66 hộ so với năm 95 số khẩu tăng thêm 275 người và 66 hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm dần qua các năm từ 1,15% năm 1997 xuống 1,47% năm 2000. Bình quân nhân khẩu trong một hộ năm 2000 là 5,5 người / hộ. Số cặp vợ chồng kết hôn hàng năm trung bình là 14 cặp. Còn đối với xã Tú Đoạn tính đến tháng 6 năm 2000 tổng số nhân khẩu toàn xã là 5.814 người, tổng số hộ 1.079 hộ so với năm 95 số khẩu tăng thêm 187 người và 104 hộ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cũng giảm dần từ 2,77% năm 95 số khẩu tăng thêm là 487 người là 104 hộ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cũng giảm dầntừ 2,77% năm 1995 suống 1,47% vào năm 2000 là 5,39 người, số cặp vợ chồng kết hôn trung bình là 39 cặp.
Lao động việc làm
Theo số liệu thống kê được từ hai xã cho ta thấy được rằng: xã Tú Đoạn tính đến năm 2000 có 3.081 lao động chiếm 53% dân số. Tú đoạn là một xã thuần nông, nghề phụ chưa có, một số lao động làm việc ở khu mỏ than Na Dương hoặc các việc khác nhưng chỉ mang tính mùa vụ lúc nông nhàn. Bình quân 4,7 lao động/ Ha đất nông nghiệp.
Đối với với xã Khuất Xá số lao động phải ít hơn xã Tú Đoạn và chỉ có 2.306 người chiếm 50% dân số, về việc làm cũng tương tự như xã Tú Đạm, bình quân 2.306 người chiếm 50% dân số, về việc làm cũng tương tự như xã Tú Đoạn, bình quân 2,8 lao động/ ha đất nông nghiêp.
c.Thu nhập và mức sống
Từ số lượng lao động và việc làm cụ thể đã nêu cho chúng ta thấy thu nhập thực tế vào sản xuất là rất thấp, chủ yếu dựa vào các vốn vay ngân hàng, các chương trình dự án, các chương trình xoá đói, giảm nghèo, hoạt động tín dụng chính những điều này đã nâng cao đáng kể phần thu nhập cho nhân dân ở đây.
Xã Tú Đoan giá trị snr xuất năm 2000 là 4.886,322 triệu đồng trong đó :
Trồng trọt 3.423,322
Chăn nuôi: 1.163 triệu đồng
Lâm nghiệp: 300 triệu đồng
Bình quân giá trị sản xuất / người trong năm đạt 840.441 đồng. Thu nhập bình quân đầu người tương đối đều tuy nhiên xã vẫn còn 95 hộ nghèo, 44 hộ đói nguyên nhân là do thiếu vốn đầu tư.
Xã Khuất Xá tình hình này ngày càng gay cấn, trong xã còn có 14 hộ nghèo chiến 17% số hộ trong toàn xã, lao động cả hai xã đang theo lối cổ truyền mang tính độc canh. Cần thiết vay vốn để đầu tư khâu kỹ thuật, điện, nước để khắc phục khâu thuỷ lợi góp phần tăng hiểu quả sản xuất.
+ Thực trạng phát triển và phân bố các khu dân cư: xã Khuất xá, toàn xã có 13 thôn, xóm. Trong đó có hai xóm vùng 2 ( lai ngoà, Pò Qua). Thôn đông nhất trên 200 hộ thôn bản Chu, thôn ít nhất là Pò Ngoà 19 hộ.
Xã Tú Đoạn lai nhiều hơn toàn xã có 12 thôn, xóm, thôn đông nhất 1/5 hộ ( thêm bản mới) thôn ít nhất Pò khưa có 26 hộ.
Nhìn chung dâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghin c7913u quy ho7841ch k7871 ho7841ch s7917 d7909ng 2737845t c.doc