Muốn thực hiện được các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá. Giấy phép nhập khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. Trước đây khi muốn nhập khẩu một lô hàng nào đó các doanh nghiệp thường phải có giấy phép kinh doanh nhập khẩu và xin giấy phép nhập khẩu từng chuyến. Để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp ngoại thương, ngày 03/03/1998 Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 55-1998/QĐ-TTG, kể từ ngày 18-03-1998 tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh trong nước của doanh nghiệp, không cần phải xin giấy phép xuất nhập khẩu của bộ thương mại nữa.
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình thức này các đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu là đơn vị được tính doanh số còn đơn vị làm đại lý chỉ được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận giữa hai bên.
Hình thức nhập khẩu này có ưu điwmr là dễ thực hiện, độ rủi ro thấp, doanh nghiệp ngoại thương không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hàng hoá và cũng không phải tự bỏ vốn ra để mua hàng. Tuy nhên phí uỷ thác mà doanh nghiệp nhận được thường nhỏ và được thanh toán nhanh.
Doanh nghiệp ngoại thương có thể thực thiện hình thức nhập khẩu uỷ thác theo các bước sau.
Ký kết hợp đồng uỷ thác nhập khẩu đối với các đơn vị nước ngoài, có hàng hoá xuất khẩu.
Ký hợp đồng nhập khẩu từ khách hàng nước ngoài sau đó tiến hàng giao hàng và thực hiện thanh toán tiền hàng.
Nhận phí uỷ thác từ đơn vị uỷ thác.
Trong thực tế doanh nghiệp ngoại thương cũng có thể ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá với nước ngoấiu đó tiến hành ký kết hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với các đơn vị có hàng. Hình thức xuất khẩu uỷ thác có thể áp dụng khi doanh nghiệp thiếu hàng cho khách hàng và các đơn vị cung cấp không muốn bán hàng cho doanh nghiệp mà họ chỉ muốn làm vai trò trung gian.
Hoạt động nhập khẩu theo hình thức đối lưu
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động nhập khẩu không phải xuất đồng nội tệ mà thu về một lượng hàng hoá khác tương ứng với giá trị của hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức nhập khẩu này để xuất khẩu các loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang thừa cung hoặc mặt hàng có lợi thế sản xuất.
Một số hoạt động nhập khẩu khác
Theo nghị định số 33/CP của chính phủ ngày 14/04/1994 về quản lý Nhà nước với hoạt động xuất nhập khẩu có quy định các hình thức dưới đây.
3.4.1.Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước để bán cho một nước khác (nước thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương có làm các thủ tục nhập khẩu rồi lại làm thủ tục xuất khẩu thông qua gia công chế biến.
Đối với những hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích sử dụng trong nước nhưng một thời gian sau,vì lý do nào đó nó không được sử dụng nữa mà được xuất ra nước ngoài thì không được coi là hàng hoá kinh doanh theo hình thức tam nhập tái xuất. Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất được lưu chuyển ở Việt Nam là 60 ngày.
3.4.2. Chuyển khẩu hàng hoá
Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng hoá từ một nước (nước xuất khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam cũng như thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam.
3.4.3. Quá cảng hàng hoá
Hàng hoá của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt Nam, có sự cho phép của Chính Phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu có đủ điều kiện như quy định của Nhà nước Việt Nam có thể được xem xét cho thực hiện các hình thức nhập khẩu phù hợp với doanh nghiệp mình.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp ngoại thương.
Nhập khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Hoạt động nhập khẩu trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn nhau, đòi hỏi nhà kinh doanh phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm bắt được thời cơ, giảm rủi ro và thu được lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo các hình thức nhập khẩu mà số lượng thực hiện cũng như cách thức tiến hành có những nét đặc trưng riêng. Trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá nội dung cơ bản có thể được thực hiện theo các bước sau:
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một Công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, hàng cung ứng, giá cả thị trường. Qua đó giúp các nhà kinh doanh giải quyết được những vấn đề của thực tế như nhu cầu của thị trường, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những thông tin, số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận động của thị trường. Những kết luận này xẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra được những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch Marketing.
Lập phương án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường,đơn vị kinh doanh phải lập phương án kinh doanh cho mình. Phương án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xác định phương án kinh doanh bao gồm:
Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân,phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh. Sư lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán bao nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào.
Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu. Những biện pháp này bao gồm đẩu tư vào sản xuất, cải tiến mẫu mã, bao bì hàng hoá, ký kết hợp đồng kinh tế, tham gia hội chợ quốc tế, tổ chức quảng cáo mở rộng mạng lưới đại lý, lập chi nhánh ở nước ngoài…
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ bản như:
+) Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ
+) Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi
+) Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn
+) Điểm hoà vốn
Các điều kiện cơ bản của hợp đồng nhập khẩu
Giao dịch và đàm phán trong hợp đồng nhập khẩu
Hoạt động giao dịch và đàm phán rất quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trường là giai đoạn giao dịch, thương lượng với nhau về các điều kiện để đi đến ký kết hợp đồng, trong buôn bán quốc tế có những bước giao dịch chủ yếu như sau.
Bước 1. Hỏi giá
Nội dung của việc hỏi giá gồm:
…………
- Đàm phán giao dịch bằng điện thoại
Đàm phán giao dịch bằng cách gặp trực tiếp
Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Về mặt pháp lý, ký kết hợp đồng nhập khẩu là căn cứ pháp luật ràng buộc các bên phải thực hiện các nhgiã vụ của mình cũng như được hưởng các quyền lợi của mình. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp phải xem xét lại các khoản thoả thuận trước khi ký kết hợp đồng.
Doanh nghiệp có thể ký kết hợp đồng nhập khẩu với khách hàng nước ngoài:
Hai bên ký vào một văn bản hợp đồng mua bán.
Doanh nghiệp xác nhận là người bán đã đồng ý các điều kiện của thư chào hàng.
Doanh nghiệp xác nhận đơn chào hàng của khách hàng
Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên cùng thông thạo.
Một hợp đồng mua bán ngoại thương thường gồm những phần sau:
Số hợp đồng
Ngày và nơi ký hợp đồng.
Các điều khoản của hợp đồng như:
+) Tên hàng- quy cách phẩm cấp- số lượng- bao bì, ký mã hiệu.
+) Giá cả - đơn giá, tổng giá.
+) Thời hạn và địa điểm giao hàng- điều kiện giao nhận
+) Điều kiện thanh toán.
+) Điều kiện khiếu nại, trọng tài.
+) Điều kiện bất khả kháng.
+) Chữ ký của hai bên.
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Sau ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá với khách hàng, doanh nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra những thiệt hại, sai sot, những thiệt hại đáng tiếc. Thông thường trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bước sau.
Xin giấy phép nhập khẩu:
Muốn thực hiện được các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá. Giấy phép nhập khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. Trước đây khi muốn nhập khẩu một lô hàng nào đó các doanh nghiệp thường phải có giấy phép kinh doanh nhập khẩu và xin giấy phép nhập khẩu từng chuyến. Để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp ngoại thương, ngày 03/03/1998 Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 55-1998/QĐ-TTG, kể từ ngày 18-03-1998 tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh trong nước của doanh nghiệp, không cần phải xin giấy phép xuất nhập khẩu của bộ thương mại nữa.
Quyết định này không áp dụng đối với một số mặt hàng đang được quản lý theo cơ chế riêng, cụ thể là những mặt hàng sau: gao, sách, chất nổ, ngọc trai, đá quý, kim loại, tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ.
Thuê tàu lưu cước.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, việc thuê tàu chở hàng dựa vào các căn cứ sau:
Những điều khoản của hợp đồng nhập khẩu hàng hoá.
Đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu.
Điều kiện vận tải
Điều kiện cơ sở giao hàng để xác định giá trong hợp đồng mua bán ngoại thương được xác định theo Incoterms 2000 bao gồm các loại sau:
EXW- Exwork- giao tại xưởng
FCA- Free carry- Giao hàng cho người vận chuyển
FOA- Free on board- giao lên tàu
FAS – Free along side ship – giao dọc mạn tàu.
CFR – Cost + freight – tiền hàng+ cước phí.
CIF – Cost + Insurance + freight – tiền hàng + bảo hiểm+ cước phí
DES – Deliver Exship – giao tại tàu
DEQ – Deliver exquay – giao tại cầu cảng.
DAF – Deliver at Fronther –giao tại biên giới.
DDU – Deliver Duty Unpaid – giao tại đích chưa thuế.
DDP - Deliver Duty Paid – giao tại đích đã nộp thuế.
Đối với nước ta hiện nay, thường sử dụng các loại giá sau:
+) FOB ( Free on board) giá giao hàng tính đến khi xếp hàng song lên phương tiện vận chuyển tại cảng ga người xuất. Người mua phải chịu phí vận chuyển, phí bảo hiểm, mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển.
Vật tư hàng hoá thuộc về người mua từ khi hàng thuộc phạm vi lan can mạn tàu.
+) CIF (Cost Insurance Freight) bao gồm FOB cộng với phí bảo hiểm và cước vận tải. Tính theo giá CIF thì người bán sẽ giao hàng tại cảng ga, biên giới của người mua. Người bán phải chịu phí bảo hiểm, mọi rủi ro, tổn thất trong quá trình vận chuyển.
+)CFR : giá cả hàng hoá bao gồm giá FOB và bảo hiểm không cước phí vận chuyển. Theo điều kiện này doanh nghiệp xuất khẩu phải mua bảo hiểm.
+) CI: giá cả hàng nhập khẩu bao gồm giá FOB và bảo hiểm không có cước phí vận chuyển. Theo điều kiện này doanh nghiệp xuất khẩu phải trả tiền cước phí vận chuyển.
Do điều kiện kinh tế nước ta cũng như kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp còn hạn chế nên các doanh nghiệp khi nhập khẩu thường sử dụng giá CIF vì như vậy đảm bảo an toàn hơn cũng như tránh khỏi phải làm thủ tục phức tạp khi thuê tàu. Khi sử dụng giá CIF nước nhập khẩu đã không tạo điều kiện cho các Công ty vận tải trong nước có được
Các hợp đồng vận chuyển và các Công ty bảo hiểm trong nước mất hợp đồng bảo hiểm. Như vậy đã dẫn đến sự lãng phí nguồn lực trong nước.
Kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu
Kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu là công việc cần thiết và quan trọng nhờ nó mà mối quan hệ giữa hai nước được phát triển lâu dài. Trước khi tiến hành nhập khẩu một hàng hoá nào đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra phẩm chất, khối lượng bao bì của hàng hoá nhập khẩu. Quá trình này gọi là kiểm nghiệm hàng hoá.
Nếu hàng hoá là động vật hay thực vật thì phải kiểm tra khả năng lây lan bệnh tật trước khi xuất nhập khẩu.
Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Chuyên trở hàng hoá bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy tuy theo điều kiện giao hàng mà mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm rõ các điều kiện bảo hiểm:
+) Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro
+) Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng.
+) Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm không bồi thường tổn thất riêng.
Ngoài ra còn một số bảo hiểm đặc biệt khác như bảo hiểm chiến tranh, đình công, bạo động.
Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá muốn vận chuyển qua biên giới quốc gia thì phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ của Nhà nước về quản lý các hành vi buôn bán xuất nhập khẩu theo pháp luật. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp phải tuân thủ các bước sau:
- Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chi tiết về hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra tiện theo dõi. Nội dung tờ khai hải quan bao gồm loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá, tên nước xuất khẩu…
- Xuất trình hàng hoá và nộp thuế: Hàng hoá nhập khẩu phải được sắp đặt một cách trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát…
- Thực hiện các quyết định hải quan: đây là công việc cuối cùng trong quá trình hoàn thành thủ tục hải quan. Đơn vị nhập khẩu có nghĩa vụ hoản thành một cách nghiêm túc các quyết định của hải quan đối với lô hàng nhập khẩu hoặc không cho phép nhập khẩu.
Giao hàng lên thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng xuất nhập khẩu đến thời gian giao hàng doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng.
Hiện nay phần lớn hàng nhập khẩu của nước ta là vận chuyển bằng đường biển và đường sắt. Nế hàng hoá được vận chuyển bằng đường biểndn phải tiến hành các công việc sau:
Lập bảng đăng ký hàng chuyên chở căn cứ chi tiết hàng hoá nhập khẩu.
Xuất trình bảng đăng ký chuyên chở căn cứ vào các chi tiết hàng hoá nhập khẩu.
Trao đổi các cơ quan điều động cảng để nắm vững ngày giờ giao hàng.
Làm thủ tục thanh toán
Có nhiều phương thức thanh toán được sử dụng nhưng hiện nay người ta thường sử dụng rộng rãi hai phương thức thanh toán sau:
Thanh toán bằng thư tín dụng, chứng từ (L/C) là một loại giấy tờ mà một ngân hàng xác định đảm bảo hoặc cam kết sẽ trả tiền cho bên nhập khẩu. Khi thanh toán L/C , doanh nghiệp phải đôn đốc khách hàng mở L/C dúng hạn và đúng nội dung như trong hợp đồng nhập khẩu đã được ký kết. Sau khi nhận được L/C, doanh nghiệp phải kiểm tra chính xác L/C, nếu thấy chỗ nào chưa phù hợp, phải yêu cầu khách hàng sửa chữa bằng văn bản. Khi có L/C, doanh nghiệp tiến hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Nhận hàng song, doanh nghiệp lập bộ chứng từ hoàn chỉnh phù hợp với nội dung ghi trên L/C và sau đó đi thanh toán ở ngân hàng.
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu: nếu trong hợp đồng nhập khẩu có quyết định thanh toán theo phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập bộ chứng từ và phải uỷ thác cho ngân hàng thanh toán hộ. Chứng từ thanh toán phải hợp lệ, chính xác và nhanh chóng giao cho ngân hàng để thanh toán.
Những nhân tố ảnh hưởng dến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ngoại thương.
Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng là rất cần thiết bởi vì những nhân tố này thường xuyên ảnh hưởng đến kết quả cũng như tiến triển trong tương lai của hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu này là nhằm nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và chiều hướng tác động của chúng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Nhờ đó doanh nghiệp có được những phản ứng kịp thời khi những yếu tố đó thay đổi. Người ta có thể phân loại các nhân tố ảnh hưởng thành các nhóm dựa theo một số tiêu thức nào đó. ở đây xin phân loại nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ngoạit thương như sau:
Nhân tố ảnh hưởng trong nước
Các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là những nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh không chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ xem xét nghiên cứu nó để hạn chế những ảnh hưởng có hại từ những nhân tố này, phát huy tiềm lực của doanh nghiệp cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Các nhân tố đó là:
Chiến lược chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Nhà nước.Đây là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại mà còn có cả trong tương lai. Vì vậy, một mặt doanh nghiệp phải tuân theo và hưởng ứng nó, mặt khác doanh nghiệp phải có các kế hoạch nhập khẩu tương lai phù hợp. Doanh nghiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động nhập khẩu cần nhận biết và tuân theo cũng như hưởng ứng các chiến lược, chính sách và những quy đinh của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu. Do vậy,doanh nghiệp cần tận dụng những khuyến khích của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu cũng như không tham gia vào các hoạt động nhập khẩu mà Nhà nước không cho phép.
Tỷ giá hối đoái ngân hàng: tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ tính theo đồng nội tệ, hay quan hệ so sánh về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ trong hoạt động nhập khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoài tệ sang nội tệ và ngược lại, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Khả năng sản xuất, gia công chế biến, bảo quản của từng nước
- Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp nhập khẩu trong nước: cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng chen ép và “dìm chết” các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện số lượng các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu cùng ngành hoặc cùng mặt hàng thay thế.
Nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp
Đây là yếu tố thuộc về bản chất doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác động làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của mình có thể kể đến các nhân tố sau:
- Trình độ năng lực lãnh đạo và quản lý kinh doanh của ban giám đốc doanh nghiệp. Đây là nhân tố hết sức quan trọng quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì trình độ và năng lực quản lý kinh doanh của ban giám đốc cho phép dncó được các chiến lược kinh doanh đúng đắn đảm bảo cho phép doanh nghiệp có thể tận dụng được các cơ hội của thị trường quốc tểtên cơ sở khả năng vốn có của mình.
- Trình độ và năng lực kinh doanh nhập khẩu của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong doanh nghiệp: các cán bộ kinh doanh là người trực tiếp thực hiện các quá trình nhập khẩu vì vậy trình độ và năng lực trong hoạt động nhập khẩu của họ sẽ quyết định tới hiệu quả công việc theo đó quyết đinh tới hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Tiềm lực vốn ………
Mối quan hệ của doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng ngoài nước
Đây là các yếu tố nằm ngoài phạm vi kiểm soát của quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố sau:
- Tình hình phát triển kinh tế của thị trường nhập khẩu: có ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng xuất khẩu do đó có ảnh hưởng đến nhập khẩu của doanh nghiệp đó là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất.
- Tình hình hợp tác, chính trị quốc tế: nó biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các quốc gia, do đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đên nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến quyết đinh mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Đặc điểm và sự thay đổi về văn hoá xã hội của thế giới: có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Trình độ phát triển khoa học- công nghệ trên thế giới: Sẽ ảnh hưởng tới nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội, do đó sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu và sức mua của khách hàng.
- Mức độ cạnh tranh quốc tế: biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các Công ty quốc tế đối với doanh nghiệp khi cùng tham gia vào một thị trường nhập khẩu nhất định. Sức ép này càng lớn thì càng gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi muốn thâm nhập vào thị trường nhập khẩu.
Luật pháp buôn bán của các nước, quốc tế và truyền thống, tập quán buôn bán của từng nước. Tóm lại trên đây đã hình thành nhóm các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ngoại thương. Qua đó ta thấy có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng với tác động khác nhau,tạo nên một môi trường nhập khẩu phức tạp đối với doanh nghiệp.Vì vậy các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt những thay đổi này để có phản ứng kịp thời tránh những rui ro đáng tiếc xảy ra khi tham gia vào các hoạt động nhập khẩu.
Chương II
Phân tích thực trạng nhập khẩu thiết bị, vật tư, hàng hoá của Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ.
Giới thiệu về Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ được thành lập theo quyết định 617/QĐ- BKHCNMT ngày 23-03-2002 của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi trường trên cơ sở chuyển nguyên trạng trung tâm ứng dụng và phát triển năng lượng hạt nhân thuộc Công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật.
Công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật được thành lập theo quyết định số 60/QĐ ngày 16/02/1993.
Căn cứ vào công văn số 113/VPCP ngày 06/03/2002 của văn phòng chính phủ thông báo ý kiến thành lập doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ trực thuộc viện năng lượng nguyên tử Việt Nam.
+)Tên gọi: Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ
+)Tên giao dịch quốc tế: NEAD- Technolog Application and Development Company.
+) Tên viết tắt: NEAD
+)Trực thuộc: Viện năng lượng nguyên tử Việt nam Bộ khoa học, công nghệ và môi trường.
+)Trụ sở chính: 95 – Lý thường kiệt – Hoàn kiếm – Hà nội.
+)Điện thoại: 844.9423592 – 9423590.
+) Fax: 844942215.
+) Công ty có tổng số vốn kinh doanh: 1.712.974.593 VNĐ
(Một tỷ bảy trăm mười hai triệu chín trăm bảy tư ngàn năm trăm chín ba đồng).
Tài khoản tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội:
VNĐ: 0021000002055
Ngoại tệ0021370022784- USD.
+)Tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp thành phố hà nội:
VND: 431.101.37.000.109 USD
Ngoại tệ:432.101.37.000.109 USD
+) Giấy phép kinh doanh số:113264 cấp ngày 20-05-2002 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Ngay từ khi ra đời, Công ty hoạt động kinh doanh áp dụng hình thức kinh doanh mới của Công ty đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (chủ yếu là nhập khẩu), đã từng bước phát triển ngành hàng và thị trường ổn định, khách hàng tín nhiệm. Công ty trực tiếp tìm kiếm thị trường, giao dịch với bạn hàng để xuất và nhập khẩu những vật tư hàng hoá cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng.
Trong quá trình hoạt động Công ty luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch góp phầnphục vụ sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của toàn xh.
Theo đăng ký kinh doanh ngoài hoạt động kinh doanh trong nước Công ty còn kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá. Hiện nay Công ty kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu:
+) Máy móc, thiết bị, dụng cụ vật tư nghiên cứu khoa học và sản xuất.
+) Xuất nhập khẩu ấn phẩm, thông tin khoa học, công nghệ như sản xuất báo chí
+) Xuất nhập khẩu thiết bị văn phòng hàng tiêu dùng.
+) Kinh doanh trang thiết bị y tế.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
Chức năng
Là một đơn vị kinh tế Nhà nước thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập với mục đích là thông qua kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo thu nhập cho Công ty, tăng thu nhập cho Nhà nước. Và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Như vậy chức năng chính của Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ là kinh doanh trong nước và tham gia hoạt động xuất nhập khẩu tổng hợp các loại hàng hoá nhằm phục vụ quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước trên cơ sở kết hợp với lợi ích của xã hội, của Công ty và của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Nhiệm vụ
+) Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắm vững nhu cầu, thị hiếu trên thị trường để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn đảm bảo cho kinh doanh của Công ty được chủ động để tránh rủi ro và mang lại hiệu quả tối ưu.
+)Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Quản lý. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó, đảm bảo đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và nhập, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu ngày càng cao.
+) Tuân thủ các chính sáh, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
+) Thực hiện tốt các chính sách, chế độ quản lý tài chính, tài sản, chính sách lao động, tiền lương, tiền thưởng làm tốt công tác phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội, thường xuyênđào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+) Nghiên cứu nắm vững môi trường pháp luật kinh tế, văn hoá, xã hội để phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế tham gia đàm phán ký kết trực tiếp hoặc thông qua đơn chào hàng.
+) Tổ chức gia công lắp ráp xe máyvà làm các dịch vụ sửa chữa phục vụ nhu cầu kinh doanh.
+) Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, gi tăng và củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia trên thị trường quốc tế.
+) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
+) Không ngừng bảo toàn và phát triển vốn.
+) Làm tốt công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Quyền hạn của Công ty.
+) Được vay vốn tại các ngân hàng Việt Nam, huy động vốn nhằm mục đích kinh doanh của Công ty đảm bảo ự vay nợ, thực hiện các quan hệ quản lý nội tệ của Nhà nước.
+) Được ký hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 271.doc