Chuyên đề Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương – chi nhánh Chợ Lớn (techcombank)

MỤC LỤC

 

 

CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU VỀ NHTMCP KỸ THƯƠNG - CN CHỢ LỚN, TP.HCM

 

1.1 Đôi nét về hệ thống NHTMCP Kỹ Thương VN 1

1.2 Giới thiệu về NH kỹ Thương CN Chợ Lớn 3

1.2.1 Thời gian hoạt động 3

1.2.2 Địa bàn hoạt động ,đặc điểm khách hàng 3

1.2.3 Cơ cấu tổ chức , chức năng của từng bộ phận 5

1.2.4 Các sản phẩm và dịch vụ đang triển khai tại NH 8

1.2.4.1 Sản phẩm và dịch vụ NHDN 8

1.2.4.2 Sản phẩm và dịch vụ cá nhân 10

1.2.4.3 Sản phẩm và dịch vụ điện tử 11

1.2.5 Kết quả hoạt động KD 12

1.2.5.1 Tình hình thu nhập 12

1.2.5.2 Những thuận lợi và khó khăn trong thời gian qua 14

1.2.6 Tầm nhìn và sứ mệnh chiến lược trong thời gian tới của NHTMCP Kỹ Thương _ CN Chợ Lớn 17

1.2.6.1 Sứ mệnh 17

1.2.6.2 Tầm nhìn 2010 18

1.2.6.3 Chiến lược phát triển 2005-2010 của TCB với những định hướng 18

1.2.6.4 Chiến lược của TCB CN Chợ Lớn 19

 

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG – CHI NHÁNH CHỢ LỚN

 

2.1 Thực trạng cho vay tại TCB 21

2.3.1 Tín dụng DN 21

2.3.2 Tín dụng CN 23

2.2 Quy trình cho vay 25

2.3 Hồ sơ xin vay vốn 33

2.3.1 Đối với pháp nhân 34

2.3.2 Đối với DNTN 34

2.3.3 Đối với hồ sơ vay cá nhân 35

2.4 Thẩm định khách hàng vay vốn 35

2.4.1 Thẩm định về địa vị và tư cách của khách hàng vay vốn 36

2.4.1.1 Khách hàng là pháp nhân 36

2.4.1.2 Khách hàng là cá nhân 36

2.4.2 Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh 38

2.4.3.1 Lĩnh vực kinh doanh 38

2.4.3.2 Sản phẩm 38

2.4.3.3 Thị trường 38

2.4.3.4 Cơ cấu tổ chức quản lý 38

2.4.3.5 Công nghệ 38

2.4.3 Phân tích tình hình tài chính 38

2.4.3.1 Tỷ số thanh toán 38

2.4.3.2 Doanh thu 39

2.4.3.3 Lợi nhuận 39

2.4.3.4 Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn 39

2.4.3.5 Các khoản phải thu, phải trả 40

2.4.3.6 Hàng tồn kho 40

2.4.4 Thẩm định về phương án , kế hoạch sản xuất kinh doanh 40

2.4.4.1 Xem xét đối tượng tượng cho vay 41

2.4.4.2 Các yếu tố đầu vào 41

2.4.4.3 Các yếu tố đầu ra 42

2.4.4.4 Xác định mức cho vay 42

2.4.4.5 Nguồn trả nợ và thời hạn nợ 43

2.4.4.6 Xác định dòng tiền 43

2.4.5 Thẩm định tài sản đảm bảo 44

2.4.6 Phân tích SWOT 45

2.4.7 Quan hệ với các tổ chức tín dụng 48

2.5 Các sản phẩm và dịch vụ khách hàng DN 49

2.5.1 Cho vay vốn lưu động 49

2.5.2 Cho vay vốn trung dài hạn 49

2.5.3 Thấu chi DN 50

2.5.4 Tài trợ nhà cung cấp 50

2.5.5 Dự án trọn gói 51

2.5.6 Cho vay kinh doanh nông sản 52

2.5.7 Tài chính kho vận trọn gói 52

2.5.8 Cho vay vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 53

2.5.9 Bao thanh toán xuất khẩu 54

2.5.10 Cho vay theo dự án tín dụng trung _ dài hạn DNVVN 54

2.6 Phân tích nguồn vốn huy động 54

2.7 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của CN Chợ Lớn 58

2.7.1 Tình hình huy động vốn 59

2.7.2 Tình hình hoạt động tín dụng 61

2.7.2.1 Tình hình dư nợ cho vay qua các năm 62

2.7.2.2 Tình hình dư nợ cho vay ngắn – trung – dài hạn 63

2.7.2.3 Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 64

2.7.2.4 Tình hình dư nợ cho vay các hình thức tín dụng 66

2.7.3 Tình hình dư nợ quá hạn 67

2.8 Đánh giá hoạt động tại TCB – chi nhánh Chợ Lớn 68

 

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG – CHI NHÁNH CHỢ LỚN

 

3.1 Nhận xét hoạt động cho vay tại TCB – chi nhánh Chợ Lớn 70

3.2.1 Thuận lợi 70

3.2.2 Khó khăn 71

3.2 Một số giải pháp đề ra góp phần nâng cao hiệu quả cho vay tại NHTMCP Kỹ Thương – chi nhánh Chợ Lớn 72

3.2.1 Các giải pháp về quy trình tín dụng 72

3.2.1.1 Kiểm tra, thẩm định khách hàng 72

3.2.1.2 Đơn giản hóa các thủ tục cho vay 73

3.2.1.3 Giải quyết cho vay nhanh chóng 73

3.2.1.4 Các chính sách ưu đãi về lãi suất 73

3.2.1.5 Kiên quyết xử lý nợ quá hạn 74

3.2.2 Các biện pháp về marketing sản phẩm tín dụng 74

3.2.2.1 Chiến lược xác định khách hàng mục tiêu 74

3.2.2.2 Nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng 75

3.2.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu khách hàng 75

3.2.2.4 Có phương hướng tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn. 76

3.2.3 Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng am hiểu sâu rộng nghiệp vụ chuyên môn và những ngành khác 76

3.2.4 Thành lập ban thẩm định cho từng khu vực 77

3.2.5 Phân loại khách hàng 77

3.3 Một số kiến nghị 77

3.3.1 Đối với nhà nước và các bộ ngành liên quan 78

3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước 78

3.3.3 Đối với TCB - chi nhánh Chợ Lớn 79

3.3.3.1 Chấp hành đúng quy trình cho vay 79

3.3.3.2 Phân tán rủi ro tín dụng 79

3.3.3.3 Kiểm tra thường xuyên sau khi cho vay 79

3.3.3.4 Đào tạo cán bộ có năng lực và đạo đức nghề nghiệp 79

3.3.3.5 Đổi mới công nghệ hiện đại 80

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương – chi nhánh Chợ Lớn (techcombank), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG – CHI NHÁNH CHỢ LỚN, TP.HCM Đôi nét về hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam: Techcombank - Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993, là một trong những NHTMCP đầu tiên của Việt Nam được thành lập với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, có trụ sở chính ban đầu đặt tại 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. TCB được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0040/NH – GP có hiệu lực từ ngày 06/08/1993 trong thời hạn 20 năm. Sau đó ngân hàng lại được sự chấp thuận của NHNN Việt Nam theo quyết định số 330/QĐ- NH5 ngày 08/10/1997 về việc gia hạn hoạt động lên 99 năm. TCB là Ngân hàng thương mại đô thị hàng đầu ở Việt Nam có vốn góp của các cổ đông lớn trong và ngoài nước như The Hongkong and Shanghai Banking Corporation(HSBC), tổng công ty Hàng không Việt Nam (VietnamAirlines)…TCB đang rất thành công với các sản phẩm, dịch vụ của mình và luôn phấn đấu cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thỏa mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên, đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. Theo số liệu hiện tại TCB có số vốn điều lệ :1700 tỷ đồng, tổng tài sản hơn 27.535 tỷ đồng, số lượng nhân viên là 2400 người, Chủ tịch HĐQT: Ông Nguyễn Thiều Quang, Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Đức Vinh. Mạng lưới hoạt động gồm 113 chi nhánh và phòng giao dịch trải khắp 21 tỉnh thành lớn của Việt Nam. TCB hoạt động mạnh ở các khu vực: Miền Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Lào Cai, Lạng Sơn, Phú Thọ, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc. Miền Trung: Bình Định, Đà Nẵng, Đăklăk, Huế, Khánh Hòa, Nghệ An, Quãng Nam. Miền Nam: An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ, TP.HCM. Các cột mốc lịch sử: Năm 1995 : tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. Thành lập CN TCB Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của TCB tại các đô thị lớn. Năm 1996: thành lập CN TCB Thăng Long cùng PGD Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội, thành lập PGD Thắng Lợi trực thuộc TCB HCM, tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng. Năm 1998: trụ sở chính được chuyển sang tòa nhà TCB.15 Đào Duy Từ. Hà Nội. Năm 1999: tăng vốn điều lệ 80,020 tỷ đồng, khai trương PGD số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội. Năm 2000: thành lập PGD Thái Hà tại Hà Nội. Năm 2001: tăng vốn điều lệ lên 102,345 tỷ đồng, ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV về việc triển khai hệ thống phần mềm ngân hàng Globus cho toàn hệ thống TCB nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Năm 2002: thành lập CN Chương Dương và Hoàn Kiếm tại Hà Nội, CN Hải phòng Tại Hải phòng, CN Thanh Khê tại Đà Nẵng, CN Tân Bình tại TpHCM, là NHCP có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại Hà Nội. Mạng lưới bao gồm hội sở chính và 8 CN cùng 4 PGD tại các thành phố lớn, vốn điều lệ tăng 104,435 tỷ đồng. Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ. Năm 2003: chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. Đưa CN Chợ Lớn vào hoạt động. Tăng vốn điều lệ lên 180 tỷ đồng ngày 31/12/2003 Năm 2004: vốn điều lệ tăng lên 412 tỷ đồng, Ngày 13/12/2004 ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus. Năm 2005 : thành lập CN 1 tại : Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang. Đưa vào hoạt động các PGD: TCB Phan Chu Trinh, Cầu Kiều, Nguyễn Tất Thành, Quang trung, Trường Chinh, Cửa Nam, Hàng đậu, Kim liên. Tăng vốn điều lệ lên 555 tỷ đồng. Ngày 29/09 khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ Compass Plus, nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5. Năm 2006: tháng 8 đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006-2010, liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ, tăng vốn điều lệ lên 1500 tỷ đồng. Năm 2007: tổng tài sản tăng lên 27.535 tỷ đồng. Trong đó, vốn huy động từ dân cư đạt 12.000 tỷ và các TCKT là 4.233 tỷ. Vốn tự có năm 2007 đạt 2.751 tỷ, phát hành thêm 180.000 thẻ, đưa con số lũy kế thẻ lên 300.000, lắp đặt mới thêm 100 máy ATM và 1.500 POS. Thu nhập dịch vụ tăng lên 190 tỷ đồng, dư nợ cho vay 15.013 tỷ (trong đó dư nợ cho vay TCKT chiếm 67%). Lãi gộp trước thuế đạt 520 tỷ tăng lên 34,30% so với cùng kỳ năm 2006. Giới thiệu về Ngân hàng Kỹ Thương – chi nhánh Chợ Lớn Thời gian hoạt động: CN TCB Chợ Lớn đi vào hoạt động vào ngày 29/11/2003 tại 78-80-82 Hậu Giang, Q.6, Tp.HCM. Đây là CN cấp 1 thứ hai của TCB tại địa bàn phía Nam, được thành lập theo quyết định số 656/NHNN-HCM.02. Tính đến nay, TCB Chợ Lớn đã có các PGD: An Lạc, Bình Phú, Phú Thọ và Tân Phú, An Đông Địa bàn hoạt động, đặc điểm khách hàng: CN Techcombank Chợ Lớn tọa lạc tại 78-80 hậu giang, Q.6, cách chợ Bình Tây 400m và tiếp giáp với Q.5, Q.8, Q.10, Q.11, Bình Chánh. Khu dân cư sầm uất và hầu hết hoạt động hộ kinh doanh cá thể và tiểu thương, là nơi tập trung nhiều chợ đầu mối, bến xe, thuyền… đóng vai trò tập kết, trung chuyển và phân phối hàng hóa đi đến các tỉnh miền Tây, miền Đông và các khu vực khác trong cả nước. Vị trí địa lí thuận lợi giao thông trên một địa bàn rộng lớn với sự đa dạng các ngành nghề: thương mại bán buôn, bán lẻ, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, chế biến thực phẩm, dược liệu, nhựa , hóa chất, thủy hải sản, dệt may-giày da, hoạt động xuất nhập khẩu… từ sản xuất nhỏ đến công ty sản xuất công nghiệp lớn nằm trong KCN Tân Tạo, Bình Chánh. Từ những điều kiện thuận lợi trên đã quyết định tính dồi dào của khối lượng hàng hóa và lượng tiền mặt lưu thông tương ứng. Điều này cho phép các NH phát triển các sản phẩm nhắm vào thị trường bán lẻ: tiểu thương, hộ kinh doanh cá thể tại chợ Bình Tây, Kim Biên, Trần văn Kiểu… và SMEs như CTCP, CTTNHH, HTX, DNTN hoạt động trong các ngành nghề: Công nghiệp cơ khí, vận tải hành khách và hàng hóa tập trung tại bến xe Chợ Lớn, Miền Tây, Điểm nổi bật của khu vực Chợ Lớn đó là người Hoa chiếm đa số 80% dân cư, sống dựa vào thương mại, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, mang tính cộng đồng cao, lấy chữ tín làm thước do giá trị cho các quan hệ giao dịch, sử dụng tiền mặt là chủ yếu. Cư dân ở đây không quen cất giữ tiền nhàn rỗi bằng gửi NH mà thường thông qua các hội quán người Hoa. DN SMEs năng động cao, quy mô và doanh số hoạt động thường lớn hơn nhiều so với hình thức, hoạt động đa dạng từ sản xuất, chế biến, kinh doanh thương mại cả trong nước lẫn xuất nhập khẩu, khối lượng chu chuyển tiền hàng rất lớn. Do đó, có thể nói rằng tiềm năng huy động vốn trong khu vực Chợ Lớn chủ yếu từ các nguồn vốn trong thanh toán của các DN và hộ kinh doanh cá thể hay các nguồn tiền gửi ngắn hạn của các đối tượng này. Mặt khác, khu vực Chợ Lớn là thị trường tiềm năng cho các NH. Trong đó, cần đặc biệt chú ý đến các nhu cầu về dịch vụ: thanh toán, chuyển tiền nhanh, thu chi thương mại, gửi tiền qua đêm, hay nhu cầu về vốn trong thanh toán …. Cơ cấu tổ chức, chức năng của từng bộ phận: TCB Chợ Lớn có khoảng 90 cán bộ nhân viên được phân bố vào các phòng, bộ phận theo sơ đồ tổ chức sau: Bảng 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của chi nhánh TCB Chợ Lớn PGD AN ĐÔNG PGD TÂN PHÚ PGD PHÚ THỌ PGD BÌNH PHÚ PGD AN LẠC TỔ VĂN PHÒNG PHÒNG KẾ TOÁN –NGÂN QUỸ PHÒNG HỖ TRỢ KD PHÒNG KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Chức năng của từng phòng, bộ phận : Phòng kinh doanh: gồm trưởng phòng và các chuyên viên khách hàng và chuyên viên thanh toán. Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của CN đến khách hàng, thẩm định các hồ sơ, dự án trong thẩm quyền, tiếp thị và mở rộng thị phần cho CN. Phòng hỗ trợ kinh doanh: hỗ trợ, phối hợp với phòng kinh doanh trong nghiệp vụ để hoàn thành công việc. Phòng kế toán – ngân quỹ: quản lý ngân quỹ tại CN, hỗ trợ phòng kinh doanh và phòng hỗ trợ kinh doanh, phát hành và quản lý thẻ thanh toán. Tổ văn phòng: gồm nhân viên văn phòng, nhân viên bảo trì, nhân viên bảo vệ và lái xe. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng tại TCB: Bảng2: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng của TCB Hội đồng quản trị(xét duyệt) Hội đồng tín dụng hội sở(xét duỵệt) Ban tổng giám đốc (xét duyệt) Phòng quản lý tín dụng hội sở (tái thẩm định) Chi nhánhB Ban giám đốc chi nhánh (xét duyệt kiểm soát) Chi nhánh C Phòng kinh doanh Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ Bộ máy hoạt động tín dụng tại TCB được xây dựng trên cơ sở phải đảm bảo hai mục tiêu cơ bản: Đảm bảo kinh doanh hiệu quả và đảm bảo tuân thủ các chủ trương, định hướng và chính sách tín dụng của NH. Chức năng hoạt động tín dụng của TCB được chia thành 4 nhóm chức năng sau: Lập kế hoạch, định hướng phát triển hoạt động tín dụng: sẽ do các cấp lãnh đạo thực hiện và tùy theo lãnh đạo ở cấp độ nhất định sẽ thực hiện chức năng này ở phạm vi quản lý của mình: HĐQT, Ban TGĐ thực hiện chức năng lập kế hoạch và định hướng trên phạm vi toàn hệ thống TCB, BGĐ các CN thực hiện chức năng trong phạm vi CN. Chức năng phát triển kinh doanh: Thực hiện việc nghiên cứu đánh giá các cơ hội thị trường, tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu và duy trì mối quan hệ với khách hàng nhằm bán và bán chéo các sản phẩm tín dụng và phi tín dụng của NH. Chức năng kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh: là hệ thống đảm bảo thực hiện hai nhiệm vụ, hỗ trợ các bộ phận kinh doanh trong quá trình triển khai các thủ tục tín dụng và kiểm soát tín dụng. Chức năng thẩm định và kiểm soát rủi ro: thực hiện việc tái thẩm định và thẩm định đối với những khoản vay theo yêu cầu của các cấp phê duyệt hoặc theo quy định hiện tại của NH. Ngoài ra, còn thực hiện việc quản lý tổng thể chất lượng danh mục tín dụng của NH. Các sản phẩm và dịch vụ đang triển khai tại ngân hàng: Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp: Dịch vụ tài khoản : Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi thanh toán Sản phẩm tín dụng: Cho vay vốn lưu động (theo món, hạn mức) Cho vay trung và dài hạn Thấu chi doanh nghiệp Tài trợ nhà cung cấp Tài trợ dự án trọn gói Cho vay kinh doanh nông sản Tài chính kho vận trọn gói Cho vay vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Sản phẩm ngoại hối và quản trị rủi ro: Giao dịch ngoại hối phái sinh: Quyền chọn(option) ngoại tệ - VNĐ Hoán đổi lãi suất(IRS) Mua bán ngoại tệ giao ngay(SPOT) Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (SWAP) Mua bán ngoại tệ kỳ hạn (FORWARD) Hợp đồng tương lai hàng hóa Dịch vụ thanh toán trong nước: Thanh toán đi Thanh toán đến Dịch vụ thanh toán quốc tế: Thanh toán chuyển tiền bằng điện Thanh toán nhờ thu chứng từ Thanh toán thư tín dụng chứng từ Danh sách các ngân hàng đại lý Dịch vụ bão lãnh Dịch vụ bao thanh toán Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cá nhân: Tiết kiệm: Tiết kiệm tích lũy Bảo Gia Tiết kiệm tài khoản giáo dục Tài khoản tiết kiệm đa năng Tiết kiệm thưởng Tiết kiệm trả lãi định kỳ Tiết kiệm phát lộc Tài khoản tiết kiệm F@stsaving Tiết kiệm theo thời gian thực gửi Tiết kiệm định kỳ “ vì tương lai” Tài khoản : Tài khoản tiền gửi thanh toán Dịch vụ quản lý thanh toán tự động Tài khoản tiết kiệm F@stsaving Ứng trước tài khoản cá nhân F@stadvance Ứng tiền nhanh Dịch vụ thẻ: Tín dụng bán lẻ: Mua trả góp với TCB Cho vay học phí Gia đình trẻ Nhà mới Du học tại chỗ Du học nước ngoài Ôtô xịn Ứng trước tài khoản cá nhân F@stadvance Vay nhanh bằng cầm cố chứng từ có giá và vàng Hỗ trợ kinh doanh cá thể Cho vay kinh doanh chứng khoán Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán Vay đảm bảo bằng chứng khoán niêm yết Ứng tiền nhanh Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp: Cho vay cổ phần hóa Trả lương qua tài khoản Thu tiền mặt tại chỗ Sản phẩm dịch vụ khác: Home banking Bão lãnh Dịch vụ kiều hối Dịch vụ chuyển tiền nhanh Chiết khấu chứng từ có giá Dịch vụ thanh toán hóa đơn bilbox Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử: F@stmobipay- thanh toán qua SMS F@sti – Bank F@stVietpay Home banking Telebank Kết quả hoạt động kinh doanh: Tình hình thu nhập Bảng3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của TCB ĐVT: tỷ đồng NĂM 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2006/ 2005 2007/ 2006 +/_ % +/_ % Tổng doanh thu 80.19 149.03 311.61 386.23 496.63 905.47 1398 2166.9 492.53 54.4 768.9 55 Tổng tài sản 1496.05 2385.89 4059.82 5510.43 7667.46 10666.1 17326 27535 6659.9 62.44 10209 58.92 Vốn điều lệ 80.02 102.35 117.87 180.00 412.70 617.66 1500 2751 882.34 142.85 1251 83.4 LNTTvà DPRR 5.84 17.50 52.30 90.07 130.32 277.86 387.18 520 100.32 36.1 141.82 36.6 LNTTsau DPRR 5.27 9.93 10.12 42.17 107.01 286.06 356.52 478.82 70.46 24.63 122.3 34.3 LNST 3.59 6.75 6.88 29.34 77.23 206.15 256.91 345.04 50.76 24.62 88.13 34.3 CSLNTTT DPRR/TSC (%) 0.39 0.73 1.29 1.64 1.70 2.60 1.89 2.1 (0.71) (27.3) 0.21 11.11 ROE (%) 4.49 7.40 6.25 15.52 31.71 45.19 26.76 20 (18.43) (40.78) (6.76) (25.26) Chỉ số cổ tức (%) 2.44 4.5 4.51 15.93 23.35 Nguồn: www.techcombank.com.vn Biểu đồ 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của TCB Từ bảng số liệu ta thấy qua các năm các chỉ tiêu đều tăng nhanh: Doanh thu của NH tăng liên tục năm 2001 tăng 85,84% so với năm 2000 tương ứng 68.84 tỷ đồng, năm 2002 tăng 109,09% so với năm 2001 tương ứng 162.58 tỷ đồng, năm 2003 tăng 23,94% so với năm 2002 tương ứng 74.62 tỷ đồng, năm 2004 tăng 28,58% so với năm 2003 tương ứng 110.4 tỷ đồng, năm 2005 tăng 82,32% so với năm 2004 tương ứng 408.84 tỷ đồng, năm 2006 tăng 54,39% so với năm 2005 tương ứng 492.53 tỷ đồng, năm 2007 tăng 55% so với năm 2006 tương ứng 768.9 tỷ đồng . Như vậy trong vòng 8 năm qua doanh thu của NH tăng nhanh một cách bức phá từ 80.19 tỷ đồng tăng lên 2166.9 tỷ đồng. Song song với sự tăng nhanh của doanh thu kéo theo lợi nhuận cũng tăng lên cụ thể: năm 2001 tăng 88,80% so với năm 2000 tương ứng 3.16 tỷ đồng, năm 2002 tăng 1,92% so với năm 2001 tương ứng 0.13 tỷ đồng, năm 2003 tăng 326,45% so với năm 2002 tương ứng 22.46 tỷ đồng, năm 2004 tăng 213,22% so với năm 2003 tương ứng 47.89 tỷ đồng, năm 2005 tăng 166,92% so với năm 2004 tương ứng 128.92 tỷ đồng, năm 2006 tăng 24,62% so với năm 2005 tương ứng 50.76 tỷ đồng, năm 2007 tăng 34,30% so với năm 2006 tương ứng 141.82 tỷ đồng. Sự tăng trưởng này phù hợp với sự phát triển thị phần và quy mô của NH, nó đánh dấu bước phát triển mới của NH. Dịch vụ thanh toán và các hoạt động phi tín dụng: Trong năm 2004, hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế của TCB tiếp tục phát huy ưu thế về chất lượng dịch vụ đã được khẳng định trong những năm trước. Doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng đạt 50 tỷ đồng, tăng 43% so với năm 2003. Doanh số thanh toán quốc tế đạt 520 triệu USD quy đổi (tăng gần 42% so với năm 2003), tỷ lệ điện chuẩn đạt trên 99%. Biểu đồ 2: Dịch vụ thanh toán và hoạt động phí tín dụng ĐVT: tỷ đồng Nguồn: www.techcombank.com.vn Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Tiếp tục là nguồn thu chính của TCB về lãi tín dụng và phi dịch vụ. Năm 2006 cũng chứng kiến tăng trưởng mạnh mẽ về tín dụng và huy động vốn DN. Đặc biệt, thu nhập phi tín dụng đã tăng mạnh đưa TCB trở thành NHCP dẫn đầu về lĩnh vực này. Những thuận lợi và khó khăn trong thời gian qua Thuận lợi: Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm của TCB trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30% trở lên. TCB hiện đang phục vụ 13.000 khách hàng DNVVN với “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói”. TCB chọn nhiều địa bàn lớn, thuận lợi để thành lập CN như: Ở Tp.HCM :Q.1, Q.6, Tân Bình, Bình Thạnh, Gò Vấp, Thủ Đức… TCB hiện là một trong những NH đi đầu tại Việt Nam về công nghệ, luôn chủ động trong việc áp dụng công nghệ vào các hoạt động vận hành và quản trị NH, kiểm soát rủi ro. Các sản phẩm của TCB rất phong phú và đa dạng. Bên cạnh việc đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. TCB cũng nỗ lực mở rộng các quan hệ hợp tác với các định chế tài chính trong khu vực cũng như trên thế giới. Gia nhập WTO, các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài tham gia ngày một nhiều vào lĩnh vực tài chính NH. Từ đó sẽ mang lại nhiều cơ hội cho các NH và các tổ chức tài chính tín dụng trong nước tiếp cận thị trường tài chính quốc tế, là cơ hội để học tập và nâng cao trình độ quản trị và cung cấp dịch vụ, phát triển và các loại hình và kỹ năng kinh doanh mới mà các NH trong nước chưa có hoặc có ít kinh nghiệm, như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, tín dụng thương mại quốc tế, dịch vụ NH điện tử, quản lý quỹ, môi giới tiền tệ quản lý rủi ro…và các NH nước ngoài được đầu tư mua cổ phần của các NH trong nước đây cũng là cơ hội cho các NH trong nước tăng vốn, tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm và công nghệ hiện đại về quản lý và hoạt động NH. →Cụ thể: Ngày 16/12/2003 triển khai thành công phần mềm Globus trên toàn hệ thống. Tháng 9/2005 Thẻ F@stAccess của TCB được bình chọn nhận giải thưởng Sao vàng đất Việt. Ngày 27/02/2006 được The Bank of New Yorks trao chứng nhận chất lượng chuyển tiền bằng điện Swift. Ngày 12/04/2006 phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam chính thức công bố TCB là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn. Ngày 26/04/2006 TCB được Citibank và Wachovia trao giải thưởng “NH có thành tích xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế năm 2005”. Tháng 5/2006 TCB vinh dự nhận cúp vàng “vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do tổng liên đoàn lao động VN chứng nhận. Ngày 16/08/2006 Moody’s hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của TCB, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. Tháng 3/2007 TCB là NHVN đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. Tháng 4/2007 nhận giải thưởng “thương hiệu VN 2006” Tháng 9/2007 nhận giải thưởng “thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2006” từ Citibank. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi mà TCB đã gặt hái được thì cũng gặp phải những khó khăn, bất cập trong hoạt động kinh doanh như nguồn vốn huy động, mở rộng địa bàn hoạt động, thu hút khách hàng…. Trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ và tình hình cạnh tranh gay gắt từ các NH khác: ACB, VCB, Sacombank, Đông Á, Phương Nam, SCB….với lãi suất huy động đa dạng và hấp dẫn.. Ngoài ra, mở cửa thị trường tài chính NH không chỉ cạnh tranh với các NH nước ngoài còn phải cạnh tranh thị trường với các định chế tài chính phi NH. Nhiều quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính nước ngoài đang nghiên cứu thị trường Việt Nam, một thị trường được đánh giá là nhiều tiềm năng, tốc độ tăng trưởng nhanh trong khi mức độ và trình độ cung cấp dịch vụ tài chính còn ở giai đoạn phát triển ban đầu. Các tổ chức này sẽ cạnh tranh thị trường mạnh với NH về các hoạt động huy động vốn cũng như đầu tư. Nguồn vốn còn hạn hẹp. Số liệu, thông tin về khách hàng vẫn còn chưa đầy đủ, gây khó khăn cho CBTD trong công tác thẩm định. Kiến thức chuyên môn còn hạn chế và số lượng nhân viên ít không đủ để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Dịch vụ marketing quảng bá hình ảnh và uy tín về NH chưa nhiều. Tầm nhìn và sứ mệnh, chiến lược trong thời gian tới của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương – chi nhánh Chợ Lớn. Sứ mệnh: TCB là NHTM đô thị đa năng ở Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và DN nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. Tầm nhìn 2010: TCB phấn đấu thuộc nhóm NH đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả. Chiến lược phát triển giai đoạn 2005-2010 của TCB với những định hướng sau: Phát triển cơ sở hạ tầng khách hàng cá nhân và dịch vụ NH bán lẻ đa dạng, chất lượng cao và cạnh tranh rộng khắp các đô thị lớn đặc biệt là các nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và cao, trẻ tuổi và thành đạt. Tập trung phát triển hệ thống thẻ, đẩy mạnh việc phát hành và các điểm chấp nhận thẻ. Lấy phát triển thẻ làm trung tâm và cơ sở để phát triển các dịch vụ bán thẻ với quy mô lớn. Đẩy mạnh chiến lược phát triển mạng lưới tại các vùng trọng điểm của đất nước nhằm tiếp tục mở rộng KHCN, DN quy mô vừa và nhỏ, chuẩn bị cho các bước phát triển lớn đã được đề ra. Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động mọi mặt trên cơ sở hệ thống quản trị(MIS), nắm bắt nhu cầu và độ hài lòng của khách hàng qua việc xây dựng các kênh đo lường và phân tích ý kiến khách hàng (CRM), tiêu chuẩn hóa quy trình hoạt động và dịch vụ khách hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ KHDN mới trong lĩnh vực quản trị, phòng ngừa rủi ro và các dịch vụ NH đầu tư và cho người có thu nhập cao. Tập trung phát triển nguồn nhân lực nhằm chuẩn bị cho các bước phát triển lâu dài. Chú trọng các chương trình đào tạo nâng cao kiến thức và tác phong chuyên nghiệp cho nhân viên. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện dự án hiện đại hóa NH đảm bảo hệ thống công nghệ cho phép quản trị mạng lưới rộng khắp với khả năng giao dịch 24/7. Bên cạnh những chiến lược phát triển chung của TCB toàn hệ thống thì TCB- CN Chợ Lớn cũng đưa ra những mục tiêu và chiến lược phát triển tại chi nhánh: Phát triển KHCN thông qua các sản phẩm bán lẻ như: cho vay mua ô tô, nhà đất, du học, cho vay hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương, cầm cố giấy tờ có giá, cung cấp tín dụng ngắn hạn đối với hộ kinh doanh bán buôn… Phát triển KHDN thông qua việc cho vay ngắn, trung và dài hạn. Thực hiện các dịch vụ tài trợ, bảo lãnh, chiết khấu… nhằm đẩy mạnh tăng thu dịch vụ DN , hướng tới quản lý dòng tiền và tối ưu các nguồn tài chính DN. Tăng cường kiểm soát tín dụng trước, trong và sau khi cho vay. Quản lý, phát triển và khai thác tài khoản thông qua các dịch vụ thu chi nợ, thanh toán, chuyển tiền nhanh, thu đổi ngoại tệ và thẻ tín dụng cá nhân. Thông qua các dịch vụ thanh toán và quản lý tiền mặt để tăng cường huy động vốn ngắn hạn trong thanh toán của các DN và hộ kinh doanh cá thể. Phát triển việc huy động thông qua tiền gửi có kỳ hạn đồng thời với việc tăng cường huy động tiết kiệm dân cư. Tăng cường quản lý khe hở giữa các kỳ hạn huy động và cho vay nhằm rút xuống đến mức thấp nhất các rủi ro do biến động lãi suất trên thị trường. Tăng cường công tác marketing và khai thác vốn trên thị trường làm cơ sở ổn định nguồn vốn. Kiểm soát chặt chẽ chi phí kinh doanh. Tập trung phát triển nguồn nhân lực thông qua chính sách đào tạo. Thực hiện nghiêm túc chế độ họp giao ban định kỳ và chế độ báo cáo theo quy định chung của TCB. Từng bước tạo hình ảnh tốt về TCB trong khu vực Chợ Lớn. Cho thuê văn phòng không sử dụng hết của tòa nhà, ưu tiên cho các công ty bảo hiểm, tư vấn hoặc văn phòng công ty nước ngoài, một mặt thu tiền thuê nhà giảm bớt chi phí đồng thời tăng thêm uy tín và hình ảnh tốt cho TCB.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuong I.doc
  • docbia.doc
  • docchuong 2.doc
  • docchuong 3.doc
  • docIN 1.doc
  • docIN 2.doc
  • docIN 3.doc
  • docIN 5.doc
  • docket luan.doc
  • docloi cam on+muc luc.doc
  • docloi noi dau.doc
  • docmuc luc chuong2.doc
  • docMUC LUC CHƯƠNG3.doc
  • docmuycluc CHUONG 1.doc
  • pdfphu luc 1.pdf
  • docphu luc 2.doc
  • docphu luc3.doc
Tài liệu liên quan