Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty cổ phần đô thị Sông Đà

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1. Khái quát chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. 3

 

1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính của doanh nghiệp. 3

1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính của doanh nghiệp. 3

1.1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của phân tích hoạt động tài chính DN. 5

1.1.2.1. Khái niệm. 5

1.1.2.2. Mục đích, ý nghĩa. 5

1.2. Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. 7

1.2.1. Những việc tiến hành trước khi phân tích. 7

1.2.1.1. Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính. 7

1.2.1.2. Các bước tiến hành phân tích tài chính DN. 10

1.2.1.3. Phương pháp phân tích. 11

1.2.1.4. Yêu cầu của phân tích tài chính doanh nghiệp. 13

1.2.2. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. 17

1.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. 17

1.2.2.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. 24

1.2.2.3. Phân tích về cơ cấu tài chính. 26

1.2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh. 28

1.2.2.5. Tổng hợp kết quả phân tích. 33

Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô thị sông đà. 37

 

2.1. Vài nét về công ty cổ phần đô thị sông đà. 37

2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà. 43

2.2.1. Bộ máy kế toán và quản trị tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà. 43

2.2.1.1. Chức năng nhiệm vụ. 43

 

2.2.1.2. Nguồn tài liệu phục vụ cho phân tích. 45

2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đô thị Sông Đà. 49

2.2.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính công ty cổ phần đô thị Sông Đà. .51

2.2.2.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. 56

2.2.2.3. Phân tích về cơ cấu tài chính 57

2.2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh. 58

2.2.2.5. Tổng hợp kết quả phân tích. 59

2.3. Đánh giá kết quả công tác phân tích tài chính DN. 60

2.3.1. Một số hạn chế trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. 60

2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế trong công tác phân tích tài chính DN. .62

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà. 64

 

3.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích tài chính doanh nghiệp công ty cổ phần đô thị Sông Đà. 64

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiêp. 67

3.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp. 67

3.2.2. Nhân sự cho hoạt động phân tích. 68

3.2.3. Nội dung phân tích tài chính DN. 70

3.2.4. Lập báo cáo cho kết quả phân tích. 73

3.2.5. Tạo lập mối quan hệ tương hỗ giữa kế toán quản trị và phân tích tài chính DN. 73

3.2.6. Kết hợp sức mạnh của kiểm toán, kế toán và phân tích tài chính DN. 75

3.3. Kiến nghị hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà. 76

3.3.1. Kiến nghị đối với DN. 76

3.3.2. Kiến nghị đối với nhà nước. 78

 

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2836 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty cổ phần đô thị Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụn chủ yếu trong tính toán các tỷ số này xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp. * Vòng quay tiền Tỷ số này được xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng số tiền và các loại tài sản tương đương tiền bình quân( chứng khoán dễ ngắn hạn dễ chuyển nhượng), nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm. * Vòng quay dự trữ( tồn kho) Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự trữ: nguyên vật liệu, phụ liệu, sản phẩm dở dang, …. * Kỳ thu tiền bình quân= Các khoản phải thu*360/ doanh thu Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. * Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.TSCĐ ở đây xác địn theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo. * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhieu đồng doanh thu. Các tỷ số về khả năng sinh lãi. Nếu như các tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất – kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. * Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho doanh thu. Nó phản ánh lợ nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu. * Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu( Doanh lợi vốn chủ sở hữu): ROE ROE = Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quantam khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợ vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhât trong hoạt động quản lý tài chính doang nghiệp. * Doanh lợi tài sản: ROA ROA = hoặc ROA = Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Ngoài các tỷ số trên, các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới việc tính toán và phân tích những tỷ số liên quan tới các chủ sở hữu và giá trị thị trường. Chẳng hạn: * Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần = * Thu nhập cổ phiếu = * Tỷ lệ trả cổ tức = * Tỷ lệ giá/ lợi nhuận = * …………………………… Một điều cần chú ý là trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường kết hợp chặt chẽ những đánh giá về trạng thái tĩnh với những đánh giá về trạng thái động để đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính doanh nghiệp. Nếu như trạng thái tĩnh được thể hiện thông qua Bảng cân đối kế toán thì trạng thái động được phản ánh qua bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn( Bảng tài trợ), qua báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua các báo cáo tài chính này, các nhà phân tích có thể đánh giá sự thay đổi về vốn lưu động ròng, về nhu cầu vốn lưu động, từ đó có thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của doanh nghiệp. Như vậy, giữa các báo cáo tài chính có mối liên hệ rất chặt chẽ. Những thay đổi trên bảng cân đối kết toán được lập đầu kỳ và cuối kỳ cùng với khả năng thanh tự tài trợ được tính từ báo cáo kết quả kinh doanh được thẻ hiện trên bảng tài trợ và liên quan mật thiết tới ngân quỹ của doanh nghiệp. Khi phân tích trạng thái động, trong một số trường hợp nhất định, người ta còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh gia chi tiết hơn về tình hình tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số rất có ý nghĩa về hoạt động, cơ cấu, … của doanh nghiệp. * Lãi gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán * Thu nhập trước KH và lãi vay = Lãi gộp – Chi phí bán hàng, quản lý( không kể KH và lãi vay) * Thu nhập trước thuế và lãi = Thu nhập trước KH và lãi – KH * Thu nhập trước thuế = Thu nhập trước thuế và lãi – Lãi vay * Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế - Thuế TNDN Trên cơ sở đó nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và mức tăng tương đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, nhà phân tích cũng cần so sánh chúng với các chỉ tiêu cùng loại của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị thế của doanh nghiệp. Tổng hợp kết quả phân tích. Một số đánh giá chung về phân tích tỷ số. Phân tích khuynh hướng Trong quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của DN, chúng ta thường có những nhận định là chúng quá cao hoặc quá thấp. Để đưa ra những nhận định này, chúng ta cần phải xem xét dựa trên các hình thức liên hệ của các tỷ số này do đó có 3 yếu tố cần phải xem xét khi tiến hành phân tích tỷ số đó là: Khuynh hướng phát triển. So sánh với tỷ số của các DN trong ngành. Những đặc điểm đặc thù của DN. Trước hết xem xét khuynh hướng biến động theo thời gian là biện pháp quan trọng trong việc đánh giá tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Điều này thể hiện ở chỗ khi phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu của DN cần so sánh với giá trị của những năm trước để tìm ra khuynh hướng của sự phát triển. Thứ hai , việc so sánh các chỉ số tài chính của DN với các DN khác trong ngành và các tiêu chuẩn của ngành cũng cho phép các nhà phân tích rút ra những nhận xét rất có ý nghĩa của tình hình DN trên thị trường, sức mạnh tài chính của DN đối với đối thủ cạnh tranh…Trên cơ sở đó các nhà quản trị đưa ra các quyết định phù hợp với khả năng của DN. Cuối cùng tất cả các DN đều có đặc thù riêng của mình và chính các đặc thù ấy tạo ra sự độc nhất đối với DN. Các đặc điểm thể hiện trong đầu tư công nghệ, rủi ro, đa dangj hóa sản phẩm và nhiều lĩnh vực….Do đó môi Dn cần thiết lập một tiêu chuẩn cho chính mình, sau khi các yếu tố này được đưa vào xem xét bởi vì chuẩn mực để đánh giá trong các ngành là khác nhau. Tính đồng bộ khi phân tích các chỉ số tài chính. Mặc dù mỗi tỷ số tài chính phải được tính toán và đánh giá dựa trên những giá trị riêng của nó, song việc phân tích các tỷ số tài chính có hiệu quả cao nhất khi tất cả các chỉ số cùng được sử dụng để tạo ra một bức tranh chung, rõ ràng về tình hình tài chính của DN. Thận trọng khi diễn giải các tỷ số tài chính. Trong thực tế các khoản mục của bảng cân đối tài sản có thể chịu ảnh hưởng rất lớn của cách tính toán mang nặng tính hình thức. Cách tính toán này có thể che đậy các giá trị thực của các tỷ số tài chính. Một trở ngại khác có thể gây cản trở cho việc thực hiện chính xác các chỉ số tài chính là sự khác biệt giá trị theo sổ sách kế toán và thị giá của các loại tài sản. Cần thiết phải cẩn htaanj với những khác biệt này và phải so sánh các kết quả của các tỷ số về cả mặt thời gian và cả với các DN khác trong ngành. Giá trị trung bình ngành và sự phân bổ của các tỷ số tài chính cũng là một tiêu chuẩn để khảo sát, ngay cả trong trường hợp sự tính toán thực sự khách quan và không có sự chêch lệch giữa giá trị theo sổ sách và thị giá. Các giá trị của ngành không được coi là những giá trị mà DN phải cố gắng đạt tới. Mỗi DN có đặc điểm riêng về cơ cấu đầu tư, công nghệ, chất lượng sản phẩm, công chúng đầu tư,… và khác nhau về giá trị kỳ vọng của các tỷ số. bởi vậy không có gì là sai lầm khi DN thực hiện một chiến lược bán hàng với giá thấp và thu lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm thấp để đạt được mức doanh thu thuần cao. Do đó tình hình tài chính mạnh không nhất thiết DN phải đạt “trên trung bình” đối với các chỉ số. Những quan niệm thận trọng này khong có nghĩa là sự so sánh các tỷ số không có ý nghĩa mà là phải có những tiêu chuẩn cụ thể cho ngành để làm chuẩn mực chung trong ngành. Tóm lại khi thiết lập được một cách chính xác và khách quan, chỉ số tài chính sẽ là người dẫn đường cho các nhà quản trị DN trong việc nhận định về khuynh hướng tương lai của DN. Tổng hợp và đánh giá. Trong công tác phân tích tài chín DN việc nghiên cứu có tính chất tổng hợp những đặc trung tài chính của một ngành sản xuất kinh doanh cho phép đánh giá những đặc thù tài chính DN cá biệt trong ngành sản xuất nào đó. Sau khi phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, nhà phân tích tiến hành lựa chọn và sắp xếp các chỉ tiêu lập bảng để so sánh, đánh giá tùy theo góc đọ của nhà nghiên cứu. Đối với DN, nhà quản trị tài chính DN tính ra các chỉ tiêu và lập bảng phân tích như sau: Bảng 1.4. Bảng tổng hợp phân tích. STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Số liệu TB n n+1 n+2 Ngành 1 Nhóm chỉ tiêu về luồng tiền ....................... 2 Nhóm chỉ tiêu về thanh toán ....................... 3 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính ........................ 4 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh .................... Tổng hợp Đối với các nhà tài trợ cho vay của DN, các chỉ tiêu chủ yếu được lựa chọn và thiết lập là: Bảng 1.5. Bảng phân tích. Stt Chỉ tiêu Năm n Năm n+1 Số liệu trung bình ngành Cho điểm tín dụng 1 Hệ số thanh toán ngắn hạn 2 Hệ số thanh toán nhanh 3 Hệ số thanh toán tức thời 4 Hệ số nợ trên tổng tài sản 5 Hệ số vốn cổ phần 6 Hệ số thanh toán lãi vay 7 Hệ số sử dụng tổng tài sản 8 Hệ số sinh lợi tổng tài sản Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô thị sông đà. Vài nét về công ty cổ phần đô thị sông đà. Công ty Cổ phần Đô thị Sông Đà, đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà, là một doanh nghiệp được thành lập theo Quyết định số 26/TCT-HĐQT ngày 13/2/2007 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà và Đăng ký kinh doanh số 0103016226 tại Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội. Đăng kí thay đổi lần thứ : 1 ngày 25 tháng 01 năm 2008 Với mục tiêu phát triển: đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm trên cơ sở phát triển chính ngành đầu tư bất động sản và tài chính, Công ty Cổ phần Đô thị Sông Đà nỗ lực phấn đấu phát huy mọi nguồn lực để tạo ra sự tăng trưởng và phát triển bền vững cho Công ty. Tên Công ty : Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Đô thị Sông Đà. Tên giao dịch Quốc tế : Song Da Urban Investment Construction And Development Joint Stock Company. Tên viết tắt : SURICOD.,JSC Trụ sở chính : Tầng 7, Nhà G10, Đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Điện thoại : (84.4) 552 6353; (84.4) 552 6354 Fax : (84.4) 552 6348 Email : SongDaUrban@Gmail.com Website : www.sdu.com.vn; www.dothisongda.com.vn; www.dothisongda.vn; www.songdaurban.com.vn; www.songdaurban.com Mã số thuế : 0102186917 Vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng.(Một trăm tỷ đồng VN. Trong đó, vốn bằng thương hiệu là: 5.000.000.000 đồng VN) Ngành nghề kinh doanh. Công ty Cổ phần Đô thị Sông Đà hoạt động ở các lĩnh vực sau: + Xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp; + Xây dựng các công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, công trình thuỷ điện, công trình dân dụng công nghiệp; + Đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản; + Kinh doanh các dịch vụ phục vụ khu đô thị; + Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất; + Lập, Thẩm định dự án đầu tư các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; + Tư vấn lập hồ sơ mời thầu xây lắp, hồ sơ mời thầu thiết bị các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, thủy điện, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; + Dịch vụ nhận ủy thác đầu tư; - Kinh doanh bất động sản bao gồm; + Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; + Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; + Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; + Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất đã có hạ tầng; + Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đầu tư công trình hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê; thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng để cho thuê lại; - Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm: + Dịch vụ tư vấn bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất); + Dịch vụ quảng cáo bất động sản; + Dịch vụ quản lý bất động sản + Dịch vụ môi giới bất động sản + Dịch vụ đấu giá bất động sản + Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản + Thiết kế quy hoạch xây dựng: Thiết kế kiến trúc công trình + Thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật + Thiết kế kết cấu công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp + Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp hạ tầng kỹ thuật. Hội đổng quản trị của công ty Các thành viên Hội đồng Quản trị bao gồm: Tên Chức danh Ông Hoàng Văn Anh Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Ông Phạm Bá Tôn Uỷ viên HĐQT Ông Nguyễn Ngọc Thịnh Ủy viên HĐQT Ông Đỗ Quang Thắng Uỷ viên HĐQT Ông Nguyễn Thế Lợi Ủy viên HĐQT Nhân sự của công ty. Công ty Cổ phần Đô thị Sông Đà có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, có năng lực và chuyên môn cao, có kinh nghiệm tổ chức và quản lý ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, ở những công trình có quy mô lớn yêu cầu kỹ thuật và chất lượng cao. Tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là: 117 người: Trong đó: Trình độ trên đại học : 06 người. Trình độ đại học : 101 người. Trình độ cao đẳng, trung cấp : 10 người. Tuy là 1 công ty mới thành lập nhưng công ty cổ phần đô thị Sông Đà đã làm chủ đầu tư của nhiều dự án lớn đang trong quá trình thi công hoặc bắt đầu triển khai thi công như: - Tòa nhà Sông Đà- Hà Đông, - Dự án nhà khách bộ Xây dựng 20 Thể Giao - Dự án cải tạo khu tập thể Phương Mai - Dự án cải tạo khu tập thể Văn phòng Chính Phủ 222A Đội Cấn - Dự án 25 Tân Mai quận Hoàng Mai - Dự ánh khu dân cư An Phú, quận 2, TP Hồ Chí Minh - Dự án bến xe Hà Đông cũ Và một số dự án khác đang trong quá trình xúc tiến đầu tư, công ty cũng tham gia góp vốn vào các công ty, đối tác khác…. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy trong công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng hành chính tổng hợp Phòng tài chính kế toán Phòng kinh tế kế hoạch Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Hà Đông Ban quản lý dự án Hà Nội Ban quản lý dự án Hà Đông Hình 2.2. Bộ máy quản lý của công ty. Hợp tác đầu tư Với năng lực về tài chính, nhân sự và kinh nghiệm, Công ty Cổ phần Đô thị Sông Đà có đủ khả năng để thực hiện đầu tư có hiệu quả các dự án. Công ty luôn luôn sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trên mọi phương diện, với phương châm ”Hợp tác phát triển-Hai bên cùng có lợi”. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà. Bộ máy kế toán và quản trị tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà. Chức năng nhiệm vụ. Chức năng. - Là phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty trong các lĩnh vực tài chính- kế toán, tín dụng và hạch toán kinh doanh toàn công ty. - Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc kiểm soát bằng tiền toàn bộ các hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doah trong công ty theo đúng các quy định hiện hành về quản lý kinh tế của Nhà nước và của công ty. Phát hiện kịp thời và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. Nhiệm vụ. - Thu thập, phân loại xử lý tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm xác định, cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau theo nhu cầu quản lý. - Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế- tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, trung thực và kịp thời. Tổ chức lưu trữ, bảo quản các tài liệu kế toán theo quy định. - Tổ chức vận dụng chế độ hạch toán kế toán, hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định hiện hành của Bộ tài chính. Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo quy định. Lập các báo cáo đột xuất thuộc các lĩnh vực tài chính – kế toán-tín dụng- đầu tư theo yêu cầu của lãnh đạo công ty và công tác quản lý. - Phân tích thông tin kinh tế, thông tin tài chính kế toán để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo công ty các giải pháp trong quá trình xúc tiến- chuẩn bị- thực hiện các dự án đầu tư để đảm bảo sự phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong các hoạt động của công ty. - Xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch tài chính- tín dụng, kế hoạch đầu tư, các dự toán chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng,…Tham gia quyết toán các khoản chi phí trên đảm bảo chấp hành đúng các chính sách, chế độ của Nhà nước về kinh tế- tài chính. - Tổ chức và đôn đốc công tác thu tiền bán hàng, quản lý và các khoản thu hồi công nợ một cách chặt chẽ, kịp thời. - Tổ chức khai thác, sử dụng tiền vốn và các nguồn lực khác của công ty cũng như huy động để phục vụ hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo nguyên tắc: Đạt hiệu quả cao nhất, tránh rủi ro, bảo toàn và phát triển vốn theo đúng chế độ quy định. - Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc tham gia thị trường chứng khoán, tham gia đầu tư vào các tổ chức tài chính. - Tổ chức, thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và các cơ quan liên quan đảm bảo đúng chế độ, chính sách. Tham gia chấp hành các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về công tác thanh tra, kiểm tra. Nguồn tài liệu phục vụ cho phân tích. Do là công ty mới thành lập do đó trong 6 tháng đầu năm 2007 các hoạt động của công ty cổ phần đô thị mới chỉ ở dạng bước đầu và chưa có những hoạt động đáng kể nên khi phân tích chúng ta sẽ phân tích tình hình tài chính của công ty trong 2 quý cuối năm. Việc phân tích sẽ dựa chủ yếu vào các tài liệu sau đây. Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2007 Chỉ tiêu Kỳ này Lũy kế từ đầu năm 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ +Chiết khấu thương mại +Giảm giá hàng bán +Hàng bán bị trả lại +Thuế tiêu thụ đặc biệt 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán. 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ. 6. Doanh thu từ hoạt động tài chính. 1.864.413.517 1.864.416.517 7. Chi phí tài chính. 8. Chi phí bán hàng. 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.749.656.192 1.749.656.192 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. 114.757.325 114.757.325 11. Thu nhập khác. 12. Chi phí khác. 13. Lợi nhuận khác. 14. Tổng lợi nhuận trước thuế. 114.757.325 114.757.325 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. 114.757.325 114.757.325 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. 17. Lợi nhuận sau thuế Bảng 2.4. Bảng cân đối tài khoản. Tài sản Số quý III Số cuối năm A. Tài sản ngắn hạn. 46,421,534,181 95,326,878,800 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 15,254,756,555 64,464,280,507 1. Tiền 15,254,756,555 64,464,280,507 2. Các khoản tương đương tiền. II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. 1. Đầu tư ngắn hạn. 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu. 28,999,881,408 29,184,071,254 1. Phải thu khách hàng. 2. Trả trước người bán. 3,994,488,932 2,651,980,750 3. Phải thu nội bộ 22,000,000,000 23,522,920,000 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. 5. Các khoản phải thu khác. 3,005,392,476 3,009,170,504 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi. IV.Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác. 2,166,896,218 1,678,527,039 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 1,648,951,218 168,186,626 2. Thuế GTGT được khấu trừ. 428,457,451 1,366,849,782 3. thuế và các khoản phải nộp nhà nước. 4. Tài sản ngắn hạn khác. 89,487,471 143,490,631 B. Tài sản dài hạn. 14,681,155,879 113,462,786,999 I. Các khoản phải thu dài hạn. 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc. 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi II. Tài sản cố định 1,181,155,879 22,259,498,466 1. Tài sản cố địn hữu hình 1,052,627,719 1,059,267,835 - Nguyên giá 1,115,129,662 1,170,362,809 - giá trị hao mòn lũy kế -62,501,943 -111,094,974 2. Tài sản cố định thuê tài chính - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 3. Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 128,528,160 21,200,230,631 III. Bất động sản đầu tư - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13,500,000,000 86,244,955,200 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào congo ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác. 13,500,000,000 86,244,955,200 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 4,958,333,333 1. Chi phí trả trước dài hạn 4,958,333,333 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản 61,102,690,060 208,789,665,799 Nguồn vốn. 31/12/2007 30/9/2007 A. Nợ phải trả 251.690.060. 127,203,032,128 I. Nợ ngắn hạn. 127,203,032,128 1. Vay và nợ ngắn hạn. 2. Phải trả người bán. 3. Người mua trả tiền trước. 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 2.635.567 6,496,796 5. Phải trả công nhân viên. 141.640.740 6. Chi phí phải trả. 7. Phải trả nội bộ. 107.413.753 2,326,298,388 8. Phải trả theo tiến đọ kế hoạch hợp đồng xây dựng. 9. Các khoản phải trả phải nộp khác. 124,870,236,944 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn II. Nợ dài hạn. 1. Phải trả dài hạn người bán. 2. Phải trả dài hạn nội bộ. 3. Phải trả dài hạn khác. 4. Vay và nợ dài hạn. 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm. 7. Dự phòng phải trả dài hạn. B. Vốn chủ sở hữu. 60.851.000.000 81,586,633,671 I. Vốn chủ sỡ hữu. 60.851.000.000 81,586,633,671 1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu. 60.851.000.000 81,471,876,346 2. Thặng dư vốn cổ phần. 3. Vốn khác của chủ sỡ hữu. 4. Cổ phiếu ngân quỹ. 5. Chêch lệch đánh giá tài sản. 6. Chêch lệch tỷ giá hối đoái. 7. Quỹ đầu tư phát triển. 8. Quỹ dự phòng tài chính. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sỡ hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. 114,757,325 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác. 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi. 2. Nguồn kinh phí. 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCD Tổng cộng nguồn vốn 60.102.690.060 208,789,665,799 Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đô thị Sông Đà. Công ty cổ phần đô thị Sông Đà tuy chưa co bộ phận công tác tài chính riêng biệt nhưng phòng tài chính kế toán với vị trí và chức năng của mình đã đảm nhận cả việc tổ chức công tác tài chính. Do đó thông tin kế toán cũng đã được xử lý qua việc kiểm tra, đối chiếu với việc thực hiện và tính pháp lý với các văn bản quản lý tài chính. Có thể khẳng định rằng, hoạt động kiểm tra kế toán được coi như là hoạt động kiểm toán tuân thủ trong công ty. Thông tin được tổng kết phục vụ cho yêu cầu quản lý là : thông tin” chính xác”. Cuối niên độ kế toán, kế toán tổng hợp thực hiện việc lập các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập trong công ty đã thể hiện sự tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện nhất tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Bản thuyết minh báo cáo tài chính của công ty đã nêu ra việc phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu. Bố trí cơ cấu vốn. TSCD/ Tổng tài sản (%) TSLD/ Tổng tài sản (%) tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu (%) Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn (%) Tình hình tài chính. Khả năng thanh toán (%) +Tổng quát: TSLD/ Nợ ngắn hạn. +Thanh toán nhanh: Tiền nợ hiện có/ Nợ ngắn hạn Hàng năm công ty tiến hành tính toán và so sánh các chỉ tiêu trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Năm 2007 các cán bộ phòng tài chính kế toán đã tính toán các chỉ tiêu theo mẫu được thiết kế trên thuyết minh báo cáo tài chính. Sau đó tiến hành đánh giá khái quát các chỉ tiêu để từ đó đưa ra phương hướng hoạt động trong năm tới. Vì vậy thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Toàn bộ công việc trên đây được thực hiện bởi phòng tài chính kế toán của Công ty. Phòng tài chính kế toán với chức năng chính của mình luôn cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế. Với tinh thần trách nhiệm cao nhất trong công việc, các cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán luôn thu nhận, xử lý và tổng kết thông tin một cách kịp thời, chính xác bằng hệ thống các phương pháp khoa hcoj của mình. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin chính xác nhất, cần thiết nhất cho việc ra các quyết định và các phương án kinh tối ưu cho Giám đốc. Phòng tài chính luôn phản ánh đầy đủ tòa bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động tài sản của công ty, qua đó giúp giám đốc công ty quản lý chặt chẽ tài sản và bảo vệ được tài sản của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản đó. Qua công cụ kế toán, các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình tài chính tại Công Ty cổ phần đô thị Sông Đà.DOC
Tài liệu liên quan