Chuyên đề Phân tích và thiết kế hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh cho Agribank Thăng Long

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHI NHÁNH VÀ BÀI TOÁN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3

I. Giới thiệu về chi nhánh Thăng Long 3

1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Agribank Thăng Long 3

1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam: 3

2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. 6

2.1- Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. 7

2.1.1. Ban Giám đốc. 8

2.1.2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Chi nhánh và Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. 8

2.2.- Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. 16

2.2.1. Các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long: 16

2.2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 18

Các chỉ tiêu 18

2.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay ở Agribank Thăng Long : 23

2.3.1. Khái quát về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay ở Agribank Thăng Long: 23

2.3.2.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay ở chi nhánh: 24

I. Lý do chọn đề tài: 25

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN 26

II. Tài liệu phân tích: 26

1.1.- Bảng cân đối tài sản 26

1.2.- Báo cáo thu nhập: 27

1.2.1- Thu nhập của ngân hàng thương mại. 27

1.2.2- Chi phí của ngân hàng thương mại. 27

II. Kết quả đầu ra của quá trình phân tích: 30

2.1. Phân tích kết quả kinh doanh: 30

2.1.1. Phân tích quy mô và kết cấu vốn huy động: 30

2.1.2. Phân tích quy mô và kết cấu dư nợ (tài sản): 32

2.2. phân tích kết quả tài chính: 33

2.2.1. Phân tích chi phí: 34

2.2.2. Phân tích thu nhập: 34

TIẾN ĐỘ CÔNG VIỆC 36

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và thiết kế hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh cho Agribank Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công tác cơ bản, sửa chữa, TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách nhà nghỉ của cơ quan. - Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. - Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên. - Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giao. b.6. Phòng Tổ chức Cán bộ và Đào tạo. - Xây dựng quy dịnh lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. - Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. - Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh trực thuộc theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam. - Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. - Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, ngành Ngân hàng trong vịêc bổ nhiệm, miễn nhịêm, khen thưởng kỷ lụât cán bộ nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển Nông thôn Việt Nam. - Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng. - Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. - Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giao. b.7. Phòng Kiểm tra Kiểm toán Nội bộ. - Kiểm tra công tác điều hành của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển Nông thôn Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. - Kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Pháp luật, Ngân hàng nông nghiệp. - Giám sát việc chấp hành các quy định của khách hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. - Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán việc tuân thủ các quy tắc chế độ chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, ngành Ngân hàng. - Báo cáo Tổng Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm, tồn tại. - Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. - Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, Trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ giao. b.8. Phòng Điện toán. - Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. - Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. - Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. - Làm dịch vụ tin học. - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giao. b.9.Phòng Thanh toán Quốc tế. - Tư vấn cho khách hàng, tham mưu cho lãnh đạo về nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế. - Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và trung hạn, các phương án, đề án để quản lý, thực hiện việc kinh doanh trong lĩnh vực Thanh toán Quốc tế hoặc những vấn đề về nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế theo đúng đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước. - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng hoạt động giao dịch, thanh toán ngoại tệ. - Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro, xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. - Thực hiện đúng quy định về quản lý lưu trữ hồ sơ tài liệu, thống kê số liệu; cung cấp tài liệu, số liệu thanh toán theo yêu cầu của lãnh đạo. - Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo định kỳ hoặc đột xuất do Giám đốc yêu cầu. - Giúp Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động Thanh toán Quốc tế của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giao. b.10.Tổ Tiếp thị - Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền, quảng bá, đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường. - Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh. - Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của chi nhánh và của NHNo&PTNT Việt Nam. - Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền đối với các đơn vị phụ thuộc. - Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như: các ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, áp phích .. theo quy định. - Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình, ... phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị. - Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của tổ cức Đảng, Công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng của đơn vị. - Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. c. Các Chi nhánh, Phòng giao dịch. c.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh và các Phòng giao dịch trực thuộc: - Huy động vốn trong nước cả nội tệ và ngoại tệ (khi được Tổng giám đốc cho phép) của mọi tổ chức dân cư, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định về các hình thức huy động vốn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành theo Quyết định số 404/HĐQT-KHTH ngày 10/10/2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng, phân loại khách hàng. - Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin vay của khách hàng trình Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long xét duyệt cho vay. - Tổ chức giải ngân, thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng đã được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long quản lý trực tiếp phê duyệt. - Theo dõi chặt chẽ các khoản dư nợ, phân tích nợ quá hạn để chủ động thu và đề xuất phương án xử lý nợ quá hạn. - Mở tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền. - Thực hiện thu chi tiền mặt. - Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng các hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt tài sản trang thiết bị làm việc. - Tuyên truyền, giải thích các quy định về huy động vốn và thủ tục cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam. Thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng về hoạt động Ngân hàng phản ánh kịp thời cho Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. - Tổng hợp, báo cáo thống kê, theo quy định của Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giao. c.2. Các Chi nhánh, Phòng giao dịch: * Chi nhánh cấp 2: Tên chi nhánh Phòng giao dịch trực thuộc - Chi nhánh Tây Sơn. + Điểm giao dịch 157 Phố Tây Sơn. - Chi nhánh Trung Yên + Phòng giao dịch Nguyễn Tuân - Chi nhánh Định Công + PGD Số 1 - Chi nhánh Láng Thượng + PGD Nguyễn Phong Sắc - Chi nhánh Chợ Mơ + PGD Kim Đồng + PGD Trương Định - Chi nhánh Nguyễn Khuyến - Chi nhánh Nguyễn Đình Chiểu + PGD Số 2 + PGD Số 3 - Chi nhánh Hàm Long - Chi nhánh Phan Đình Phùng + PGD Cổ Bi * Phòng giao dịch: - Phòng giao dịch Hàng Gà. - Phòng giao dịch Bờ Hồ. - Phòng giao dịch số 5 - Phòng giao dịch số 6 - Phòng giao dịch số 7 - Phòng giao dịch số 9 2.2.- Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. 2.2.1. Các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long: 2.2.1.1. Sản phẩm tín dụng: - Cho vay vốn ngắn, trung, dài hạn tất cả các thành phần kinh tế. - Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác. - Cho vay theo dự án. - Tài trợ xuất nhập khẩu. - Đại lý cho thuê tài chính. - Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, thương phiếu, các giấy tờ có giá. - Tài trợ uỷ thác. 2.2.1.2. Dịch vụ Thanh toán: - Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho cá nhân và các tổ chức kinh tế. - Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước. - Thu hộ, chi hộ. - Chi trả lương hộ. 2.2.1.3. Dịch vụ tiền gửi: - Nhận tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân với kỳ hạn đa dạng, lãi suất linh hoạt. - Nhận tiền gửi qua đêm. - Tiền gửi có kỳ hạn. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. - Nhận, chi tiền gửi tại nhà theo yêu cầu của khách hàng. 2.2.1.4. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại: i. Thanh toán xuất nhập khẩu theo các phương thức. - Tín dụng chứng từ (L/C). - Nhờ thu (D/A, D/P, CAD). - Chuyển tiền. ii. Mua bán ngoại tệ, Thanh toán phí thương mại. - Chi trả kiều hối. - Chi trả cho người lao động xuất khẩu. - Chuyển tiền đi, đến phục vụ các mục đích khác - Thanh toán chuyển tiền biên giới. iii. Bảo lãnh - Bảo lãnh vay vốn nước ngoài. - Thu đổi ngoại tệ. - Các hình thức bảo lãnh khác. 2.2.1.5. Các dịch vụ khác: - Giao dịch Ngân hàng tự động ATM - Dịch vụ PHONE-BANKING và các dịch vụ Ngân hàng tại nhà. - Dịch vụ cho thuê két sắt. - Dịch vụ tư vấn, môi giới Bất động sản. - Tư vấn lập dự án đầu tư, phân tích kinh tế dự án đầu tư. - Dịch vụ INTRANET. - Đại lý chứng khoán - Các dịch vụ Ngân hàng khác. 2.2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2.2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh: TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Kết quả (+) (-) (%) so năm trước Kết quả (+) (-) (%) so năm trước Kết quả (+) (-) (%) so năm trước 1 Nguồn vốn huy động Tỷ đồng 7.451 -9,8% 8.221 10% 10.518 30% 2 Tổng dư nợ Tỷ đồng 3.286 -15,2% 3.035 -7,7% 3.564 17,4% 3 Nợ xấu - Trong đó nợ xấu nhóm 3-nhóm 5 (%) 4% -1% 4% 0 1,65% -2,35% 4 Chênh lệch thu-chi (chưa lương) Tỷ đồng 85,6 -32,5% 83,5 2,5% 155 86,3% 5 Thu dịch vụ (tổng thu dịch vụ/Lãi ròng) Triệu 5 33% 6 25% 9 50% 6 Vốn huy động bình quân/CB Tỷ đồng 29,3 -14,3% 32,6 11,3% 36,9 13,2% 7 Dư nợ bình quân/Cán bộ Tỷ đồng 12,9 -19,4% 12 -7% 12,5 4,2% Kết quả kinh doanh năm 2009. a. Các chỉ tiêu thực hiện: a.1. Nguồn vốn: a.1.1. Tổng nguồn vốn bao gồm cả nguồn ủy thác tiết kiệm vàng: 9.556 tỷ VND Trong đó: - Nguồn nội tệ: 8.090 tỷ VND (84,6%/TNV), (TG KKH của BHXH: 4.215 tỷ VND). - Nguồn ngoại tệ quy đổi VND: 1.340 tỷ VND (14%/TNV). - Nguồn vàng quy đổi: 126 tỷ VND, tương đương (1,4%/TNV). a.1.2.Tổng nguồn vốn loại trừ tiền gửi tiết kiệm bằng vàng: 9.430 tỷ VND, trong đó: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền huy động: 9.430 tỷ VND Nội tệ: 8.090 tỷ VND (85,7%/TNV); Đạt kế hoạch giao: 147%. Ngoại tệ quy đổi VND: 1.340 tỷ VND (14,3%/TNV); Bao gồm cả các loại ngoại tệ khác USD. Đạt kế hoạch giao nguyên tệ: 131%. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: 9.430 tỷ VND. Nguồn vốn không kỳ hạn và <12 tháng: 6.558 tỷ VND (69,5%/TNV). Nguồn vốn CKH từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 258 tỷ VND (2,7%/TNV). Nguồn vốn CKH từ 24 tháng trở lên: 2.614 tỷ VND (27,8%/TNV). Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động: 9.430 tỷ VND Tiền gửi dân cư: 1.970 tỷ VND (20,8%/TNV), (trong đó ngoại tệ: 753 tỷ VND). Tiền gửi TCKT: 7.315 tỷ VND (77,5%/TNV). Tiền gửi TCTD: 145 tỷ VND (1,7%/TNV) (trong đó: 125 tỷ VNĐ là tiền gửi không kỳ hạn của các dự án thuộc Bộ lao động). Nguồn vốn từ tiết kiệm dân cư khoảng 29%/tổng nguồn, về quy mô có giảm, nhất là các tháng 11,12/2009 nguyên nhân do nhu cầu chi tiêu của khách hàng vào dịp tết, thị trường vàng nóng, tỷ giá ngoại tệ tăng và cạnh tranh vốn từ các đối thủ trên địa bàn với các chiêu thức mở rộng quy mô hoạt động, tăng khuyến mãi, lách lãi suất...mặc dù đã có các chỉ đạo định hướng lãi suất huy động của NHNN; Về tỷ trọng, không giảm do có sự chuyển hoá từ tiết kiệm thông thường sang tiết kiệm bậc thang, đẩy tỷ trọng vốn tiết kiệm bậc thang tăng mạnh vào cuối năm cả về vốn VND, USD và EUR. Phân tích cho thấy, sự chuyển hoá là do các yếu tố về lãi suất và tính ưu việt của tiết kiệm bậc thang, với các khoản vốn tiết kiệm thông thường đến hạn, khách hàng chuyển sang gửi bậc thang để dễ quay vòng trong trường hợp có biến động về tăng lãi suất. Trong năm, có triển khai các sản phẩm huy động vốn của NHNo&PTNT Việt nam ban hành: Tiết kiệm dự thưởng chào mừng ngày Quốc tế lao động 1/5/2009, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn dự thưởng, Chứng chỉ tiền gửi mừng xuân Canh Dần, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước, không rút trước hạn… Các sản phẩm nhìn chung hợp với thị hiếu của khách hàng. a.2. Dư nợ: a.2.1. Tổng dư nợ bao gồm cả dư nợ Công ty CTTCI, dư nợ bằng vàng: 2.683,5 tỷ VND, trong đó: - Dư nợ nội tệ: 2.051 tỷ VND (Dư nợ CTCTTCI: 416 tỷ VND) - Dư nợ ngoại tệ quy đổi: 506,5 tỷ VND. - Dư nợ bằng vàng quy đổi: 126 tỷ VND. a.2.2.Tổng dư nợ không bao gồm dư nợ CTCTTCI, dư nợ bằng vàng: 2.141,5 tỷ VND, trong đó: - Dư nợ nội tệ: 1.635 tỷ VND (76,3%/dư nợ) - Dư nợ ngoại tệ: 506,5 tỷ VND (23,7%/dư nợ) Cơ cấu dư nợ theo loại tiền cho vay: 2.141,5 tỷ VND. Nội tệ: 1.635 tỷ VND (76,3%/TDN). Ngoại tệ quy đổi VND: 506,5 tỷ VND (23,7%/TDN). Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay: 2.141,5 tỷ VND. Dư nợ ngắn hạn: 1.283 tỷ VND (62%/TDN) Dư nợ trung, dài hạn: 858,5 tỷ VND (38%TDN). Tỷ lệ trung dài hạn: 40%/Tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: 2.141,5 tỷ VND Dư nợ Doanh nghiệp Nhà nước : 599 tỷ VND (27,9%/TDN) Dư nợ NQD : 1.542,5 tỷ VND (72,1%/TDN). a.3. Nợ xấu: 8%/Tổng dư nợ (bao gồm cả dư nợ CTCTTCI, dư nợ bằng vàng); 10.04% (không bao gồm dư nợ CTCTTC1, dư nợ bằng vàng); Nếu không tính dư nợ của các công ty thành viên Vinashin, nợ xấu thực: 0,7%/Tổng dư nợ (bao gồm cả dư nợ CTCTTCI, dư nợ bằng vàng); 0,89% (không bao gồm dư nợ CTCTTC1, dư nợ bằng vàng). Trích dự phòng rủi ro: 93,6 tỷ VND, so kế hoạch 110,1%. Thu nợ sau xử lý rủi ro: 67,4 tỷ VND, so kế hoạch 94,14%. Tỷ lệ xấu 2009, tại Chi nhánh cao 8,01%, tuy nhiên nếu loại các khoản vay của các công ty thành viên Tập đoàn Vinashin theo chỉ định của NHNo&PTNT Việt Nam thì nợ xấu tại Chi nhánh là: 0,7%, đảm bảo tỷ lệ trung ương giao. Để tập trung xử lý nợ xấu, nợ XLRR, Chi nhánh NHNo Thăng Long đã thành lập 02 tổ xử lý nợ xấu, trong đó Giám đốc và Trưởng Phòng tín dụng làm 02 tổ trưởng. Hàng tháng hoặc đột xuất có tổ chức giao ban để đánh giá đối với từng khách hàng, từng món nợ xấu để tìm ra biện pháp tháo gỡ hiệu quả nhất. 2.2.2.2. Tình hình tài chính: Tổng thu: 781 tỷ VND, trong đó: Thu lãi cho vay tín dụng: 257 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng: 32,9 % tổng thu. Thu điều vốn: 407 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng: 52,1 % tổng thu . Thu nợ sau xử lý rủi ro: 67 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 8,5% tổng thu Thu khác : 50 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 6,5% tổng thu. Tổng chi : 673 tỷ VND, trong đó: Chi trả lãi huy động: 495 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 73,5%/tổng chi. Chi khác: 178 tỷ trọng 26.5 % tổng chi (trong đó: Chi DPRR: 93,6 tỷ VND). Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa lương): 127 tỷ VND. Thu lãi thừa vốn từ trụ sở chính chiếm tỷ trọng 52,1% tổng thu, thu nợ XLRR 67 tỷ, chiếm 6.5% tổng thu nhập. Mặc dù có biến động mạnh về lãi suất thị trường chung nhưng chi lãi tiền gửi, tiền vay tại Chi nhánh ổn định bởi năm 2009, nguồn KKH bình quân tại Chi nhánh bù đắp cho các khoản nguồn có kỳ hạn lãi suất cao. Thu, chi dịch vụ đều tăng do đã thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước sử dụng các sản phẩm của Chi nhánh. Chi phí huy động giảm so năm 2008, chi quản lý tăng nhẹ các khoản chi vật liệu văn phòng, chi mua sắm công cụ lao động. a.4. Hoạt động TTQT-Kinh doanh ngoại hối: a.4.1. Hoạt động TTQT: Hàng XK: 217 món, trị giá: 18.375.796,33 USD, đạt 39% so với cùng kỳ năm 2008. Hàng NK: 1.690 món, trị giá: 251.126.045,26 USD, đạt 147% so với cùng kỳ năm 2008. Trả kiều hối: 266 món, trị giá: 3.966.789,31 USD, đạt 53% so với cùng kỳ năm 2008 Đối với thanh toán hàng nhập khẩu: T/toán TT: 1.122 món, trị giá: 90.689.798,78 USD, đạt 155% so với cùng kỳ năm 2008. T/toán L/C: 358 món, trị giá: 161.693.640,37USD, đạt 171% so với cùng kỳ năm 2008. T/ toán nhờ thu: 218 món, trị giá: 10.042.881,12 USD, đạt 62,5% so với cùng kỳ năm 2008. Mở L/C nhập khẩu: Tổng số: 362 món, trị giá: 198.435.185,52 USD, đạt 210% so với cùng kỳ năm 2008. Tổng thu về phí dịch vụ TTQT: Phí dịch vụ thực thu: 7.984.853.208 VND, đạt 125% so với cùng kỳ năm 2008. a.4.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Mua vào: 269.942.581,12 USD, đạt 164% so với cùng kỳ năm 2008. Bán ra: 270.079.234,79 USD, đạt 164,7% so với cùng kỳ năm 2008. a.4.3 Tổng lãi thu được từ tất cả các nghiệp vụ : Thu về phí dịch vụ TTQT 7.984.853.208 VND Thu lãi về kinh doanh ngoại tệ: 3.880.298.862 VND Tổng cộng 11.865.152.070VND Về TTQT: Doanh số tăng so năm 2008, trong đó hàng xuất khẩu giảm, hàng nhập khẩu, thanh toán L/C và TT tăng. Hoạt động thanh toán quốc tế nhìn chung cũng gặp phải những khó khăn nhất định như khủng hoảng kinh tế từ những năm trước, thị trường hàng hoá chưa ổn định, biến động của tỷ giá ngoại tệ, đối với các đối tượng được hỗ trợ lãi suất Ngân hàng phỉa đáp ứng ngay USD để bán cho khách hàng tại thời điểm thanh toán, thị trường hàng nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu gây nên tình trạng khan hiếm USD trong thời kỳ dài. Về kinh doanh ngoại tệ: Doanh số tăng so với năm 2008. Sự biến động về tỷ giá, tình hình khan hiếm ngoại tệ mà chủ yếu là USD nhưng Chi nhánh vẫn cân đối được nguồn, đảm bảo kinh doanh có lãi. Nguồn USD đáp ứng cho khách hàng chủ yếu từ các dự án, số lượng mua vào từ Sở giao dịch chỉ đáp ứng được cho các khách hàng ưu tiên như: phân bón, nông lâm sản... Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KHKD năm 2010: Mục tiêu phấn đấu: Nguồn vốn huy động ( Bao gồm nội, ngoại tệ quy đổi): 5.750 tỷ VND (chưa bao gồm nguồn KKH của BHXH). Tổng dư nợ : 2.450 tỷ VND ( chưa bao gồm cho vay CTCTTCI : 416 tỷ VND, cho vay bằng vàng). Tỷ lệ cho vay trung dài hạn 50,1%/ tổng dư nợ TCKT ( không tính Công ty CTTCI) Tập trung thu nợ xấu, và giảm tỷ lệ các nhóm nợ này xuống dưới 5%/ tổng dư nợ. Quỹ thu nhập đảm bảo đủ quỹ lương chi lương cho CBCNV và trích lập được các quỹ, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước và với Ngân hàng cấp trên. Giải pháp thực hiện KHKD năm 2010. Tiếp tục mở rộng tiếp thị tới các khách hàng mới trên địa bàn, tận dụng các cơ hội, mối quan hệ để thu hút vốn, đảm bảo ổn định nguồn vốn và tăng trưởng quy mô đầu tư vốn. Củng cố các quan hệ kinh doanh với khách hàng, đặc biệt một số khách hàng nguồn, tín dụng, TTQT lớn; Phân loại đối tượng khách hàng thường xuyên, có các chính sách ưu đãi, hợp lý về lãi suất, cơ chế, tín dụng, dịch vụ. Điều hành lãi suất linh hoạt trên cơ sở khung lãi suất của NHNoVN, đáp ứng nhạy bén, kịp thời sự thay đổi của thị trường, đảm bảo cân đối hợp lý giữa tài chính và thu hút vốn. Tổ chức thực hiện tốt các đợt huy động tiết kiệm do NHNoVN tổ chức. Bám sát cơ chế điều hành KHKD, nguồn vốn, tín dụng, TTQT của NHNo&PTNT Việt nam để có các giải pháp linh hoạt phù hợp với đặc thù riêng của Chi nhánh. Tập trung xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, nợ đọng, thu hồi vốn. Ban hành và thực hiện quy định về quản lý tài chính, tài sản; quản lý và giám sát chặt chẽ các khoản chi phí không cần thiết, đảm bảo thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Phân tích, đánh giá về tổng thể các khoản lợi nhuận đem lại từ các hoạt động giao dịch (Tín dụng, tiền gửi, thanh toán, kinh doanh ngoại hối…). Triển khai các ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ khách hàng lớn. Duy trì thường xuyên công tác giám sát, kiểm tra kiểm soát nội bộ trong mọi mặt hoạt động kinh doanh của CN. Tiến hành kiểm tra chuyên đề tín dụng; kiểm tra hoạt động TTQT và hoạt động kinh doanh ngoại tệ; kiểm tra về công tác kế toán (Kiểm tra về chi tiêu nội bộ). Xây dựng các phong trào thi đua khen thưởng, khích lệ CB-NV hoàn thành tốt nhiệm vụ và công việc được giao. 2.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay ở Agribank Thăng Long : 2.3.1. Khái quát về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay ở Agribank Thăng Long: Từ trước đến nay, hệ thống ngân hàng vẫn luôn được coi là hệ tuần hoàn của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh sẽ là tiền đề để các nguồn tài chính được luân chuyển, sử dụng có hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.Trong những năm vừa qua ngành ngân hàng chúng ta đã có những bước phát triển cả về lượng và về chất. Trong quá trình hội nhập kinh tế, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàngtrong nước và nước ngoài là hết sức gay gắt đặt ngân hàng trước sự lựa chọn: Tồn tại hay không tồn tại. Muốn tồn tại và phát triển ngân hàng không ngừng đổi mới và cải cách, đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực ngân hàng, tăng cường hợp tác quốc tế giưac các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ - một hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ. Để có thể phát triển và hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế gới, thì việc đầu tư đổi mới hiện đại hoá công nghệ thanh toán và công nghệ ngân hàng là điều kiện tiên quyết. Do nắm rõ được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin nên ngay từ rất sớm, Agribank Thăng Long đã chú trọng đến áp dụng các công nghệ mới vào hỗ trợ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công tác hiện đại hóa hoạt động ngân hàng đặc biệt là việc thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng và kế toán khách hàng (IPCAS) đã được tích cực triển khai, là đơn vị thực hiện giai đoạn sớm và có hiệu quả nhất. Riêng năm 2004 đã hoàn thành nhiều dự án tin học và cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ mới như thẻ ATM, thẻ tín dụng, hệ thống POS phát triển dịch vụ thanh toán mua hàng, tiền điện, nước... thanh toán song biên, chuyển tiền thẻ ghi nợ, thẻ visa, master, tham gia Công ty chuyển mạch quốc gia... tạo tiền đề quan trọng cho ứng dụng công nghệ tin học mạnh mẽ vào năm 2005. Tiếp đó vào ngày 11/05/2009, hệ thống IPCAS2 chính thức khai trương với mô hình Active- Active: Là một mô hình xử lý tập trung trực tuyến, có kiến trúc đa lớp ( cơ sở dữ liệu, ứng dụng, channel, client). Tách rời hệ thống OLTP (Online Transaction Processing) và MIS (Management Information System), Processing) và MIS (Management Information System), dữ liệu được cập nhật tự động ngay từ hệ thống OLTP sang hệ thống MIS qua hệ thống Deffered Hệ thống hỗ trợ giao dịch 24/24 7 ngày/tuần. Phần mềm tiêu chuẩn: Oracle Tuxedo: Đảm nhận vai trò xử lý các giao dịch. Oracle: Hệ quản trị CSDL với mô hình Extended-RAC. 2.3.2.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay ở chi nhánh: - Cho đến nay hầu như toàn bộ nhân viên của chi nhánh đã được đào tạo các nghiệp vụ chuyên sâu theo từng mảng công việc mà mình phụ trách đồng thời cũng đã có kiến thức cơ bản về tin học; sử dụng các phần mềm của trung tâm như IPCAS, Ms Excel, Ms Word thành thạo. - Ngoài ra Chi nhánh cũng trang bị một hệ thống mạng Intranet có khả năng phân quyền rõ ràng theo nhiệm vụ của từng phòng ban, nhiệm vụ của từng nhân viên, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công việc hàng ngày của từng đối tượng. - Việc đảm bảo an ninh trên mạng, đảm bảo đường truyền, cập nhật các thông tin được đảm bảo đầy đủ, chưa xảy ra những lỗi lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến Chi nhánh. - Nhưng tuy nhiên, trên những mặt tích cực đó, hiện Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số điểm: Tính đến nay hầu hết toàn bộ chi nhánh đều được quản lý theo kiểu tập trung. Hệ thống xử lý tập trung có ưu điểm về tích hợp và dữ liệu nhưng cũng dễ bị tác động bởi chỉ một điểm phát sinh lỗi. - Việc nhặt số liệu từ hệ thống IPCAS chiếm khối lượng thời gian khá lớn, khả năng xử lý còn chậm và chưa đáp ứng kịp thời. Hơn nữa, phần mềm còn chưa được việt hóa hoàn toàn nên đôi khi gây những nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra. - Về  chương trình giao dịch : số lượng báo cáo nhiều, do phải chạy song song nhiều chương trình ứng dụng kết hợp để tạo báo cáo tổng hợp nên gặp nhiều khó  khăn, vướng mắc trong việc tạo và gửi báo cáo. Chương trình đa dạng và độc lập phục vụ các nghiệp vụ khác nhau, người sử dụng gặp nhiều lúng túng khi phải làm quen và sử dụng một lúc nhiều chương trình ứng dụng. - Đối với mỗi công việc cụ thể lại phát sinh các báo cáo chuyên môn khác nhau, trong khi đó mức độ tin học hóa còn chưa cao, nhiều việc vẫn còn xử lý một cách thủ công, gây mất thời gian và giảm hiệu quả công việc, đồng thời độ chính xác chưa được cao. I. Lý do chọn đề tài: Ngân hàng thươ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích và thiết kế hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh cho Agribank Thăng Long.doc
Tài liệu liên quan